Bài giảng Tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ

Tóm tắt Bài giảng Tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ: ...• Ở VN, 1960, TRẦN ĐỖ TRINH VÀ CỘNG SỰ ĐÃ TIẾN HÀNH CUỘC ĐIỀU TRA TRÊN 10.000 NGƯỜI Ở NHIỀU TỈNH THÀNH THẤY TỶ LỆ THA (HA>140/90) Ở NGƯỜI LỚN VN LÀ 1%. ĐẾN NĂM 1990-1992, TRẦN ĐỖ TRINH VÀ CỘNG SỰ LẠI TIẾN HÀNH “CUỘC ĐIỀU TRA DỊCH TỄ HỌC BỆNH THA Ở VN”, TỶ... thuận với tăng huyết áp. Sự song song tồn tại của nó với các tình trạng kháng insulin, tăng insulin - huyết, không dung nạp glucoza, rối loạn lipít huyết và tăng huyết áp gần đây đã được làm sáng tỏ nhiều PHÂN BỐ TẦN SUẤT BÉO BỤNG THEO TUỔI VÀ GIỚI Phân loại ...ối với tăng huyết áp Tỷ suất chênh (OR) Khoảng tin cậy (CI) p 10. Rối loạn chuyển hoá đường a. Tăng dần một mức (binh thường → RL chuyển hoá đường khi đói → RL dung nạp đường → Đái đường) b. Đái tháo đường (so với binh thường) 1,24 2,24 1,153-1,338 1,731-2,886 <0,001 ...

pdf107 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 306 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a
Bắc VN
Các yếu tố
nguy
cơ
và
dự
báo bệnh
 THA
-
Rượu:
có
mối tương
quan
rõ
ràng
với
 sự
tăng
huyết áp kể
cả
tác
dụng
cập tập
 hoặc
lâu
dài. Tuy
số
lượng
rượu uống
 vào có tác hại còn chưa rõ nhưng
người
 ta
thấy nếu mỗi
ngày
uống
vài
ba
lần, 
huyết áp tâm thu sẽ
tăng
1,0 mm Hg và
 huyết áp tâm trương
tăng
0,5 mm Hg 
cho
mỗi lần uống.
TẦN SUẤT UỐNG
RƯỢU TRONG QUẦN THỂ
DÕN
CƯ
CỎC TỈNH
 PHỚA BẮC
Tần suất uống
rượu
đến mức
nguy
cơ
cao
trong
quần thể
người dân
 các
tỉnh
miền Bắc Việt Nam ở
nam
giới
là
5,60% (107/1910), ở
nữ
giới là
 0,07% (2/3036), tính
chung
cả
hai
giới
là
2,20% (109/4946). Tần suất uống
 rượu
chung
trong
cộng
đồng
là
32,8%, ở
nam
giới
là
73,5% cao
gấp rất
 nhiều lần so với
ở
nữ
là
7,2% (p < 0,001). 
Mức độ
uổng rượu Nam Nữ Tổng số
Không
uống 26,5% (n=507) 92,8% 
(n=2818)
67,2% 
(n=3325)Uống it 32,3% (n=616) 5,0% (n=153) 15,5% (n=769)
Uống vừa 35,6% (n=680) 2,1% (n=63) 15,0% (n=743)
Uống nhiều (mức nguy cơ) 5,6% (n=107) 0,1% (n=2) 2,2% (n=109)
Tổng số 100% 
(n=1910)
100% 
(n=3036)
100% 
(n=4946)
Phạm Gia KhảI
và
CS, 2002, ĐT THA ở
4 tỉnh
phía
Bắc VN
TẦN SUẤT HIỆN HÚT THUỐC LÁ Ở
NAM
GIỚI
TUẦN SUẤT HỲT THUỐC LỎ Ở NỮ GIỚI
Thành thị Nông
thôn Chung hai vùng
Hà
Nội 53,0% (209/394) - 53,0% (209/394)
Nghệ
An 46,9% (30/64) 65,7% (224/341) 62,7% (254/405)
Thái
Binh 60,2% (62/103) 63,9% (163/255) 62,8% (225/358)
Thái
Nguyên 65,2% (58/89) 64,5% (220/341) 64,7% (278/430)
Tổng cộng 55,2% (359/650) 64,8% (607/937) 60,9%
 (966/1587)
Thành thị Nông
thôn Chung hai vùng
Hà
Nội 1,1% (8/750) - 1,1% (8/750)
Nghệ
An 1,5% (2/134) 1,2% (8/666) 1,3% (10/800)
Thái
Binh 1,1% (2/185) 1,0% (6/597) 1,0% (8/782)
Thái
Nguyên 1,3% (2/149) 1,7% (10/582) 1,6% (12/731)
Tổng cộng 1,14% (14/1218) 1,30% (24/1845) 1,24%
(38/3063)
Phạm Gia KhảI
và
CS, 2002, ĐT THA ở
4 tỉnh
phía
Bắc VN
LIÊN
QUAN
GIỮA HÚT THUỐC LÁ VÀ THA
Hút
thuốc lá
(So vói
khg
bao
giờ
hút)
Tỷ
suất chênh
 (OR)
Khoảng
tin cậy p
Tiền sử
có
hút
thuốc lá
1,32 1,123 –
1,552 0,001
Hiện
hút
thuốc
hàng
 ngày 1,10 0,902 –
1,334 0,352
Phạm Gia KhảI
và
CS, 2002, ĐT THA ở
4 tỉnh
phía
Bắc VN
- Hoạt
động
thể
lực quá ít sẽ
làm
tăng
 nguy
cơ
tăng
huyết
áp
lên
20-50% so với
 người
cùng
địa vị
xã
hội có hoạt
động
tốt
 hơn. Nếu hoạt
động
đều
đặn ít nhất
ở
mức
 trung
bình
sẽ
có
lợi cả
cho
phòng
bệnh
và
 điều trị
THA.
Các yếu tố
nguy
cơ
và
dự
báo bệnh
 THA
- Các yếu tố
tâm
lý
–
xã
hội:
mà
chủ
yếu là các
 kích
xúc
(stress) tâm
lý
khi
xảy ra cấp tính thì
 làm
HA tăng
lên. Nhưng
còn
rất ít công trình
 chứng
minh
được rằng
các
kích
xúc
dài
hạn có
 thể
gây
ra
THA bền bỉ.
- Các yếu tố
môi
trường
như
tiếng
ồn, bụi bẩn
 ... cũng
được
coi
như
các
yếu tố
nguy
cơ
tăng
 huyết
áp, tuy
rằng
cũng
cần phải
nghiên
cứu
 thêm.
Các yếu tố
nguy
cơ
và
dự
báo bệnh
 THA 
Yếu tố nguy cơ đối với tăng huyết áp Tỷ
suất 
chênh
(OR)
Khoảng tin 
cậy (CI)
p
1. Nam giới 1,37 1,176-1,591 <0,001
2. Tuổi cứ tăng thêm
10 tuổi (từ độ
tuổi 25-29) 2,14 2,002-2,286 <0,001
3. Người Kinh 1,18 0,907-1,522 0,221
4. Cư trú
tại vùng
thành
thị 2,11 1,809-2,448 <0,001
5. Lao động chân
tay 0,38 0,324-0,440 <0,001
6. Yếu tố
xã
hội học
-
Trinh độ
học vấn (cao đẳng/đại học so với phổ
thông)
- Nhận thức về
các
yếu tố nguy cơ (đúng
so với sai)
-
Có gia đinh (so với độc thân
hoặc trục trặc hôn
nhân)
1,59
1,38
0,81
1,274-1,983
1,137-1,670
0,662-0,984
<0,001
0,001
0,034
Yếu tố nguy cơ đối với tăng huyết áp
Tỷ
suất 
chênh
(OR)
Khoảng tin 
cậy (CI)
p
7. Chỉ
số
khối cơ thể
(BMI)
a. Tăng một mức trong phân
loại BMI (theo 
WHO)
b. Tăng một mức trong phân
loại BMI (theo 
WPRO)
c. Tăng dần một mức độ
BMI (< 18,5 →
18,5-20 → 20-22 → 22-24 → 24-25 → 25-26 
→ 26-27 → ≥ 28)
1,97
1,82
1,38
1,703-2,278
1,656-1,988
1,322-1,447
<0,001
<0,001
<0,001
8. Chỉ
số
vòng
bụng/vòng
mông
(WHR)
-
Tăng một dần một mức độ
WHR 
- Béo bụng
kiểu nam giới
2,04
3,00
1,878-2,220
2,517-3,572
<0,001
<0,001
9. Chu vi vòng
bụng 
a. Béo
bụng (theo WHO)
b. Béo
bụng (theo WPRO)
4,90
3,68
2,827-8,481
2,893-4,683
<0,001
<0,001
Phạm Gia KhảI
và
CS, 2002, ĐT
THA ở
4 tỉnh
phía
Bắc VN
Yếu tố nguy cơ đối với tăng huyết áp
Tỷ
suất 
chênh
(OR)
Khoảng tin 
cậy (CI)
p
10. Rối loạn chuyển hoá đường
 a. Tăng dần một mức (binh thường →
RL chuyển 
hoá
đường khi đói
→
RL dung nạp đường →
Đái 
đường)
b. Đái
tháo đường (so với binh thường) 
1,24
2,24
1,153-1,338
1,731-2,886
<0,001
<0,001
11. Rối loạn mỡ
trong máu
(mmol/l)
a. Tăng cholesterol (<5,2→5,2-6,2→≥6,2)
 b. Tăng TG (<1,7 →1,7-2,4→2,4-5,7 →≥5,7)
 c. Tăng LDL:<2,6→2,6-3,4→3,4-4,2→4,2-4,9→ ≥4,9
d. Giảm HDL (< 1)
e. It nhất có
một rối loạn lipid
máu
2,28
1,55
1,49
1,19
8,31
1,492-3,479
1,554-1,122
1,145-1,936
0,663-2,235
1,951-35,39
<0,001
0,008
0,003
0,590
0,004
12. Điện giải niệu 
 a. Tăng thải natri niệu
 b. Tăng thải kali niệu 
3,13
1,01
0,806-12,13
0,269-3,760
0,099
0,993
Yếu tố nguy cơ đối với tăng huyết áp
Tỷ
suất 
chênh
(OR)
Khoảng 
tin cậy
 (CI)
p
13. Ăn mặn 1,15 0,987-1,335 0,073
14. Hút
thuốc lá
(so với không
hút
thuốc)
a. Tiền sử
hút
thuốc lá
b. Hiện hút
thuốc hàng
ngày
1,32
1,10
1,123-1,552
0,902-1,334
0,001
0,352
15. Mức độ
uống rượu (không
uống→uống 
it→vừa→nhiều)
1,24 1,135-1,347 <0,001
16. Tiền sử gia đinh huyết thống trực tiếp có 
người THA
1,53 1,219-1,910 <0,001
17. Stress 0,60 0,518-0,701 <0,001
Phạm Gia KhảI
và
CS, 2002, ĐT THA ở
4 tỉnh
phía
Bắc VN
DỰ
PHÒNG TĂNG HUYẾT ÁP
•
Ở
các
nước
đã
phát
triển phần lớn dân số
người
 lớn có huyết áp ở
trên
số
huyết áp tối
ưu nên chỉ
 cần tác động
làm
giảm số
huyết
áp
chung
xuống
 một
chút
là
không
những
giảm
được tỷ
lệ
tăng
 huyết áp xuống
nhiều mà còn giảm
đáng
kinh
 ngạc
nguy
cơ
bị
bệnh
tim
mạch.
•
Người ta đã
tính: 
- Giảm huyết áp tâm thu xuống
2mmHg
thì
tỷ
 lệ
tử
vong
hàng
năm:
. do đột quỵ
giảm
được 6%,
. do bệnh
mạch
vành
được 4%,
. do tất cả
các
nguyên
nhân
được 3%.
- Nếu giảm huyết áp tâm thu xuống
3 mmHg
 thì
sẽ
là
8%
5%
và
4%
(theo thø tù trªn)
NHỮNG
Ý
NGHĨA CỦA VIỆC LÀM GIẢM
HUYẾT ÁP
Nhiều thử
nghiệm LS đã cho thấy
điều trị
hạ
 huyết
áp
(<140/90), sẽ
làm:
-

35 -
40% đột quỵ
-

20 -
25% NMCT
-

50% suy
tim

Đối với BN THA độ
I, có
kèm
các
y/t
nguy
cơ
tim
mạch
khác
nếu
 làm
giảm
HATT 12 mmHg trong
10 năm sẽ
ngăn ngừa 1 trường
 hợp tử
vong
trong
mỗi
11 người (tức là 
được 9% số
ca tử
 vong). 

Nếu có bệnh
mạch
vành
hay có
tổn thương
cơ
quan
đích
thì
chỉ
 cần hạ
huyết áp tốt cho 9 BN đã ngăn ngừa
được 1 trường
hợp tử
 vong.

Trong lần khám bệnh
đầu tiên của người
dân
18 tuổi
 thì
THA là
chẩn
đoán
đầu tiên thường
gặp nhất.

HATT là
y/t
nguy
cơ
tim
mạch
quan
trọng
hơn
HATTr, 
thường
gặp
ở
người lớn tuổi và khó kiểm soát hơn. 

Nhiều thử
nghiệm LS gần
đây
cho
thấy:

Kiểm
soát
HA hiệu quả
có
thể đạt
được
ở
hầu hết BN THA, 
nhưng
đa số
cần phải
dùng
từ
2 loại thuốc HA trở
lên.

Khi
thất bại
trong
việc
thay
đổi lối sống
thì
việc
dùng
thuốc
đủ
 liều, phối hợp thuốc
đúng
cũng
khó
kiểm
soát
được tốt số
HA.
TỶ
LỆ
NHẬN BIẾT,
ĐIỀU TRỊ
VÀ
KIỂM SOỎT HIỆU QUẢ
THA Ở
BỆNH
 NHÕN
THA TỪ
18-76 TUỔI
(**)
Tỷ
lệ
(%)
1976 -
1980 1988 -
1991 1991
-
1994
1999 -
2000
Nhận
biết
51
73
68
70
Điều
trị
31
55
54
59
Kiểm
soát
10
29
27
34
hiệu
quả
(*)
(*):
HATT < 140 mmHg và
HATTr
< 90 mmHg.
(**):
Data from the National Heart, Lung and Blood In stitute
and from National 
Health and Nutrition Examination Surveys II & III.
Điều
tra
toàn
quốc của Trần
Đỗ
Trinh và
cộng
 sự
trên
48.000 người
ở
cả
3 miền Bắc, Trung, 
Nam năm
1990-1992 cho
thấy
trong
số
1716 
bệnh
nhân
tăng
huyết
áp, có:
•
67% người tăng
huyết
áp
không
biết mình có
 bệnh.
•
15% biết có
bệnh
nhưng
không
điều trị
vì
chủ
 quan
không
thấy triệu chứng
khó
chịu gì mấy.
•
13% điều trị
thất thường, không
đúng
cách.
•
5% điều trị đúng
cách, hiệu quả
tốt.
•
Nhiều người
lúc
phát
hiện THA thì bệnh
 đã nặng, khó
chữa.
•
Nhiều người, bị
tai biến mạch
não
hay 
tim, vào
viện, đo HA mới biết mình bị
 tăng
huyết
áp, do đó
đã quá muộn, bị
 tàn
phế
hay bị
tử
vong.
•
Một số
người bị đột tử
do các
tai biến, 
hậu quả
của THA
Vậy
các
nguyên
nhân
gì
làm
bệnh
tăng
 huyết áp bị
phát
hiện muộn?
Vì
các
triệu chứng
gợi ý bệnh
THA như
 nhức
đầu, choáng
váng, chóng
mặt, bồn
 chồn thường:
-
Xuất hiện muộn: tình
cờ
khám
sức khoẻ
®o huyết
 áp
thấy
cao
(> 140/90 mm Hg) mà
không
biết
cã
từ
 bao
giờ.
- Các triệu chứng
đó thường
nhẹ
nên
không
thúc
đẩy
 người ta
đi
khám
bệnh, đo
huyết
áp.
-
Không
đặc hiệu, làm
nhầm lẫn với bệnh
khác, ví
dụ
 nhức
đầu thì cho là bị
cảm, cúm, đi nắng.
TẦN SUẤT HIỂU
ĐÚNG
VỀ
CÁC
YẾU TỐ
NGUY
CƠ
CỦA THA
Yếu
tố
nguy
cơ Tổng Nông
thôn Thành
thị p
1. Uống
nhiều rượu 56,4% (2828/5012) 50,7% 65,4% < 0,001
2. Béo
phì 52,1% (2611/5012) 44,8% 63,7% < 0,001
3. Hút
thuốc lá 50,1% (2509/5012) 44,9% 58,1% < 0,001
4. Nhiều căng
thẳng
trong
cuộc sống
50,1% (2510/5012) 42,9% 61,4% < 0,001
5. Ăn
nhiều mỡ động
vật
46,8% (2344/5012) 38,5% 59,8% < 0,001
6. ít
hoạt
động
thể
lực 43,1% (2158/5012) 36,7% 53,1% < 0,001
7. Ăn mặn 41,2% (2063/5012) 36,1% 49,2% < 0,001
Hiểu
đúng
tất cả
các
yếu tố
trên
23,0% (1151/5012) 18,8% 29,5% < 0,001
Hiểu
sai/không
rõ
tất
cả
các
yếu tố
trên
37,5% (1882/5012) 44,1% 27,1% < 0,001
- Chỉ
có
23% người
dân
hiểu
đúng
tất cả
các
yếu tố
nguy
cơ
của THA và hơn một phần
ba
dân
số đánh
giá
sai
tất cả
các
yếu tố
này!
- Nhận thức về
các
yếu tố
nguy
cơ
THA của người
dân
ở
vùng
nông
thôn
kém
hơn hẳn so với
vùng
thành
thị
(p<0,001). Phạm Gia KhảI
và
CS, 2002, ĐT THA ở
4 tỉnh
phía
Bắc VN
Hà
Nội Nghệ
An Thái
Binh Thái
Nguyên
Tổng 
cộng
Tỷ
lệ
THA được
 điều trị
/ Số
 người bị
THA
Thành
thị 16,2%
(43/266)
6,0%
(4/67)
14,7%
(10/68)
19,5%
(8/41)
14,7%
(65/442)
Nông
thôn - 7,3%
(11/150)
4,2%
(4/96)
10,8%
(14/130)
7,7%
(29/376)
Tổng (16,2%)
43/266
6,9%
(15/217)
8,5%
14/164)
12,9%
(22/171)
11,5%
(94/818)
Tỷ
lệ
Bn
được
 điều trị
tốt (HA 
trở
về
binh
 thường) / Số
Bn
 được
điều trị
Thành
thị 11,6%
(5/43)
25,0%
(1/4)
20,0%
(2/10)
25,0%
(2/8)
15,4%
(10/65)
Nông
thôn - 36,4%
4/11
25,0%
(1/4)
21,4%
(3/14)
27,6%
(8/29)
Tổng 11,6%
(5/43)
33,3%
(5/15)
21,4%
(3/14)
22,7%
(5/22)
19,1%
(18/94)
Tỷ
lệ
bệnh
nhân
THA trong
cộng
đồng
được
điều
trị
Tỷ
lệ
bệnh
nhân
THA trong
cộng
đồng
được
điều trị
và
tỷ
lệ
BN được
điều
 trị
tốt (đưa
được
con số
HA về
bình
thường
trong
thời
gian
dài) còn
rất
 thấp!
Phạm
Gia
KhảI
và
CS
2002
ĐT
THA
ở
4
tỉnh
phía
Bắc
VN
PHÒNG
BỆNH
THA
Người ta thường
chia
ra
3 cấp:
1.
Phòng
bệnh
cấp 1: Nhằm hạn chế
số
người
 bị
tăng
huyết áp bằng
cách
loại bỏ
các
yếu tố
 nguy
cơ
dự
báo
bệnh.
2.
Phòng
bệnh
cấp 2: Khi
đã bị
tăng
huyết áp
 người
ta
tìm
cách
phòng
chống
và
điều trị
hạ
 áp
để
hạn chế
các
tổn thương
và
biến chứng
 mà
nó
có
thể
gây
ra
.
3.
Phòng
bệnh
cấp 3: Khi
đã bị
tổn thương
hay 
biến chứng
thì
tìm
cách
phòng
chống
và
điều
 trị
cho
chúng
đỡ
phát
triển
đồng
thời hạn chế
 tỷ
lệ
tàn
phế
và
tử
vong
của bệnh.
ĐIỀU CHỈNH
LỐI SỐNG

Lối sống
lành
mạnh
là
tiêu
chuẩn cần thiết
để
phòng
 ngừa bệnh
THA.

Điều chỉnh
lối sống
bao
gồm:
•
Giảm cân ở
người
quá
cân
hoặc
béo
phì.
•
Tuân
theo
chế độ ăn nhiều
trái
cây, rau, các
thực phẩm ít
 chất
béo, giảm mỡ
bão
hoà
và
mỡ
toàn
phần.
•
Chế độ ăn giảm muối Na+, giàu
K+
và
Ca++.
•
Tăng
cường
hoạt
động
thể
lực.
•
Điều chỉnh
bớt lượng
rượu tiêu thụ
hàng
ngày.
•
Ngừng
hút
thuốc lá.
•
=>
Điều chỉnh
lối sống
tốt sẽ
làm
giảm HA, tăng
hiệu quả điều trị
của các thuốc hạ
áp
và
làm
giảm
nguy
cơ
các
biến cố
tim
mạch.
Điều
chỉnh
Khuyến
cáo
Làm
giảm
HA TT
Giảm cân
Duy
trì
trọng
lượng
5 –
10 mmHg/10 kg
cơ
thể
bình
thường
cân
nặng
được giảm
(BMI 18.5 –
24.9)
Tuân
thủ
Ăn nhiều
trái
cây, rau
8 –
14 mmHg 
ăn
kiêng
và
các
thực phẩm
để
giảm HA
ít
chất béo, giảm
mỡ
bão
hoà
và
mỡ
toàn
phần
Giảm
Giảm Na+
trong
khẩu
2 –
8 mmHg
muối
ăn
phần
ăn
< 100 mEq/l
(2.4g Na+
hay 6g NaCl)
ĐIỀU CHỈNH
LỐI SỐNG
Điều
chỉnh
Khuyến
cáo
Làm
giảm
HATT
Hoạt
động
Hoạt
động
thể
lực
đều 4 – 9 mmHg
thể
lực
đặn như đi bộ
nhanh
(ít
nhất
30 ph/ngày
và
hầu hết
các
ngày
trong
tuần).
Hạn chế
số
Uống
không
quá
2 ly
2 –
4 mmHg
lượng
rượu
rượu nhỏ
mỗi
ngày
tương
tiêu
thụ
hàng
đương
30ml ethanol, 720 
ngày
ml bia, 300 ml rượu hay 90
ml Whisky cho
nam
giới. 
Với nữ
giới & người nhẹ
cân: liều lượng
rượu cần
giảm chỉ
còn
một nửa. 
ĐIỀU CHỈNH
LỐI SỐNG
Phát
hiện bệnh
sớm THA
•
Người trẻ
thì
cần có sổ
sức khoẻ, có
ghi
con số
huyết áp
 mỗi khi kiểm tra sức khoẻ định
kỳ
hay đi khám bệnh.
•
Trên
40 tuổi: phải 2-3 năm
đo HA 1 lần và ghi vào sổ.
•
Trên
50 tuổi: 1 năm
đo HA 1 lần
•
Trên
60 tuổi: 6 tháng
đo 1 lần.
“Mọi
người
cần
biết
số
HA như
biết
số
tuổi
của
 mình”
Huyết áp đo lần
đầu
 (mmHg)
Thời gian nên đo lại
Tâm
thu Tâm
 trương
130 85 Sau
2 năm
130-139 85-89 Sau
1 năm
140-159 90-99 Sau
2 tháng
160-179 100-109 Sau
1 tháng/Người khác đo lại sau 1
tháng
180 110 Ngay
lập tức / Nhờ
người
khác
đo
 lại
ngay
lập tức hoặc
trong
vòng
1 
tuần
tùy
theo
tỡnh
trạng
lâm
sàng.
Khuyến cáo về
thời
điểm
đo lại HA 
dựa trên số đo
HA lần
đầu
ở
người lớn (JNC VI) 
Khi
đo thấy
HA >140/90 thì:
•
Phải kiểm tra chặt chẽ
quá
trình
tiến
 triển của con số
huyết
áp, làm
các
xét
 nghiệm cần thiết
để
có
kết luận
chính
 xác
về
bệnh, mức
độ
bệnh, các
biến
 chứng
tim
não
thận của bệnh.
•
Khi
thấy
đã
rõ
ràng
là
bệnh
THA thường
 xuyên
thì
tuỳ
theo
mức
độ
bệnh
mà
áp
 dụng
các
chế độ sinh
hoạt
ăn uống, nếu
 thấy HA vẫn
không
xuống
bình
thường
 thì
phải uống
thuốc.
*Chú
ý: 
•
Đã
dùng
thuốc, phải uống
thuốc thường
 xuyên, liên
tục
kéo
dài
2 -3,5 năm
hay suốt
 đời (kiểm tra định
kỳ
để
quyết
định), không
 được tự
ý thay
đổi thuốc.
•
Đồng
thời phải
điều tra
để
phát
hiện các yếu
 tố
nguy
cơ
mà
bệnh
nhân
đang
có
để
phòng
 chữa như đái
đường, hút
thuốc lá, rối loạn
 mỡ
máu, béo
bệu, ít
vận
động
thể
lực
MỤC TIÊU ĐIỀU TRỊ

Mục tiêu cuối cùng của việc
điều trị
THA là
làm
giảm tỷ
lệ
 mắc và tỷ
lệ
tử
vong
của người bệnh.

Phần lớn BN THA, nhất là những
người > 50 tuổi, khi
điều
 trị đã
đạt
được HATT mục tiêu (< 140 mmHg)
thì
 thường
cũng
sẽ đạt
được HATTr mục tiêu (< 90 
mmHg).
Vì
vậy, trọng
tâm
đầu tiên của
điều trị
hạ
áp
là
 cần
đạt
được HATT mục
tiêu.

Đối với BN bị
THA có
kèm
bệnh
tiểu
đường
hoặc các bệnh
 thận thì mục tiêu là HA < 130/80 mmHg.
KHÁM
THỰC THỂ
MỘT BỆNH
NHÂN
THA
Thăm
khám
thực
thể
bao
gồm:
•
Đo
HA (cần
đối
chiếu
với
tay
đối
bên).
•
Tính
chỉ
số
khối
cơ
thể
(BMI).
•
Khám
đáy
mắt.
•
Khám
hệ
động
mạch, nhất
là
động
mạch
cảnh, đ/m
chủ
 bụng
và
động
mạch
đùi
tìm
các
tiếng
thổi.
•
Sờ
tuyến
giáp.
•
Khám
kỹ
tim
và
phổi.
•
Khám
bụng
xem
có
dấu
thận
to, gan
to, mạch
nẩy
ở
 động
mạch
chủ
bụng
không?
•
Khám
chi dưới
xem
tình
trạng
mạch
máu
& có
phù
 không?
•
Đánh
giá
về
các
biến
chứng
thần
kinh.
CÁC
XÉT
NGHIỆM THƯỜNG
QUY
Ở
B/N THA
Các
XN thường
quy
được
khuyến cáo làm
 trước khi bắt
đầu
điều trị
THA là:
–
Điện tâm đồ.
–
Tổng
phân
tích
nước tiểu.
–
Đường
máu
và
Hct.
–
Kali máu
và
canxi
máu.
–
Creatinine
máu.
–
Bilan
lipid máu: cholesterol, TG, HDL-C, LDL-C.
–
Albumine
niệu hoặc tỷ
lệ
albumine/creatinine
niệu.
–
Ngoài
ra
để
tìm
nguyên
nhân
còn
cần một số
XN 
đặc biệt
khác. 
1.
Các
yếu
tố
nguy
cơ
chính:
–
Hút
thuốc lá.
–
Béo
phì
(BMI 
30).
–
ít
hoạt
động
thể
lực.
–
Rối loạn lipid máu.
–
Đái
tháo
đường.
–
Có
vi albumine
niệu hoặc mức lọc cầu thận
< 60 ml/phút.
–
Tuổi: nam
giới
> 55 tuổi; nữ
giới
> 65 tuổi.
–
Tiền sử
gia
đình
có
bệnh
tim
mạch
sớm
(nam
< 55 tuổi; nữ
< 65 tuổi).
CÁC
YẾU
TỐ
GÓP
PHẦN
TIÊN
LƯỢNG
BỆNH
NHÂN
THA (THEO
JNC
 VII)
2.
Các
tổn
thương
cơ
quan
đích:
-
Tim:
+ Phì
đại thất trái.
+ Đau
ngực hoặc tiền sử
nhồi máu cơ
tim
cũ.
+ Tiền sử
có
can thiệp tái tưới máu mạch
vành.
+ Suy
tim.
-
Nao:
+ Đột quỵ
hoặc
TBMMN thoáng
qua.
-
Thận:
Bệnh
thận mạn.
-
Mạch
máu:
Bệnh
động
mạch
ngoại
biên.
-
Mắt:
Bệnh
lý
võng
mạc.
CÁC YẾU TỐ
GÓP PHẦN TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN THA (THEO JNC VII)
•
Điều trị
không dùng thuốc:
–
Tuân thủ
lối sống lành mạnh là
một phần 
không thể
thiếu được trong điều trị
THA.
•
Điều trị
bằng các thuốc hạ
áp:
ĐIỀU
TRỊ
BỆNH
NHÂN
THA
Nhiều thử
nghiệm
lâm
sàng
đã chứng
minh
một số
nhóm
thuốc
 hạ
huyết áp có tác dụng
làm
giảm toàn bộ
các
biến chứng
của
 THA như: Thuốc lợi tiểu
nhóm
Thiazide.
 Thuốc
ức chế
men chuyển dạng
angiotensin
(ƯCMC).
 Thuốc
ức thụ
thể
của
angiotensin
II.
 Thuốc chẹn
bêta
giao
cảm.
 Thuốc chẹn
kênh
canxi.
CHIẾN
LƯỢC
ĐIỀU
TRỊ
THA (THEO
JNC VII)
§iÒu
chØnh
lèi
sèng
Chọn lựa thuốc khởi
đầu
THA không
có
chỉ
định
thuốc bắt
buộc
dùng
THA giai
đoạn 1
(HATT: 140 -
159 mmHg hoặc
HATTr
: 99 
-
99 mmHg)
- Lợi tiểu
nhóm
Thiazide
cho
hầu hết
các
BN.
- Có thể
cân
nhắc chọn
ƯCMC, ARB, 
chẹn bêta giao cảm, chẹn kênh canxi
hoặc phối hợp.
Dùng
liều tối
ưu hoặc
dùng
các
thuốc
khác
cho
đến
khi
đạt
được
HA mục
tiêu
Hội chẩn với
chuyên
gia
về
THA
THA áp
dụng
có
thuốc bắt
buộc
dùng
THA giai
đoạn 2
(HATT 
160 mmHg hoặc
HATTr

100
mmHg)
- Phối hợp 2 thuốc
cho
hầu hết
các
BN. (thường
kết hợp lợi tiểu
nhóm
Thiazide
với
1 trong
các
thuốc sau: 
ƯCMC, ARB, chẹn bêta giao cảm, 
chẹn kênh canxi.
- Thuốc
cho
theo
chỉ
định
bắt buộc
(xem
bảng)
- Hoặc các thuốc hạ
áp
khác
nếu cần
như: lợi tiểu, ƯCMC, ARB, chẹn
bêta
giao
cảm, chẹn kênh canxi.
Không đạt HA mục tiêu
(< 140/90 mmHg hay 130/80 mmHg đối với
đái
tháođường
hoặc bệnh thận)
Không đạt HA mục tiêu
 THA ngày
càng
gia
tăng.
 Có
nhiều
yếu
tố
nguy
cơ
liên
quan
đến
THA.
 Việc
phát
hiện
và
chẩn
đoán
sớm
THA có
thể
thực
hiện
 được
dễ
dàng
và
rộng
rãi
trong
cộng
đồng.
 THA và
các
yếu
tố
nguy
cơ
có
thể
phòng
ngừa
được.
 THA nếu
không
được
điều
trị
và
theo
dõi
tốt
có
thể
có
 nhiều
biến
chứng
nguy
hiểm
như
TBMMN, NMCT, suy
 tim, suy
thận, rối
loạn
nhịp
tim
=>
Vì
vậy, cần
có
một
chương
trình
phòng
chống
THA và
 các
yếu
tố
nguy
cơ
của
bệnh
trên
phạm
vi toàn
quốc
 với
mục
đích
làm
giảm
tần
suất
mắc
cũng
như
tỷ
lệ
các
 biến
chứng
và
tử
vong
do THA.
KẾT LUẬN
TĂNG HUYẾT ÁP
HYPERTENSION
"Chiếc
xe
THA"
như đang
bị
sa
lầy
trong
xã
hội công nghiệp
hoá
và
nền
 kinh
tế
thị
trường
mở
cửa
=>
cần có sự
nỗ
lực, lòng
nhiệt
huyết và quyết
 tâm
cao
của
các
thầy thuốc & cộng
đồng
để
có
thể đẩy bỏ
"chiếc xe THA"
 này
ra
khỏi cuộc sống
của
chúng
ta.
Xin
cảm
ơn!

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_tang_huyet_ap_va_cac_yeu_to_nguy_co.pdf
Ebook liên quan