Bài giảng Thân não và các thần kinh sọ - Lê văn Nam

Tóm tắt Bài giảng Thân não và các thần kinh sọ - Lê văn Nam: ... giác, thính giác Là vận động tự động Tổn thương trên nhân  Các tổn thương trên nhân gây liệt chức năng nhìn và bệnh nhân không bị song thị  Bệnh nhân không nhìn về một hướng được:  Hội chứng Foville: mất chức năng nhìn ngang về phía đối bên tổn thương  Gặp trong tổn thương thùy trán, ...giao cảm còn được gọi là thần kinh trung gian Wrisberg Thần kinh mặt (VII)  Vận động các cơ vùng mặt: nhân vận động ở cầu não  Chức năng biểu lộ cảm xúc  Cơ nhai phụ  Cơ phát âm  Cảm giác bản thể: hạch gối tiếp nhận cảm giác da vùng Ramsay- Hunt ở vành tai  Cảm giác vị giác: nhân bó...tinnitus): có thể do tổn thương thần kinh VIII, hoặc bệnh lý tai giữa  External tinnitus: do căn nguyên bên ngoài và âm thanh là có thực do căn nguyên động hay tĩnh mạch  Trong các trường hợp khó chẩn đoán phải đo thính lực đồ (audiométrie) Khám lâm sàng thần kinh tiền đình  Triệu chứng...

pdf126 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 258 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Thân não và các thần kinh sọ - Lê văn Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạ ánh sáng
 Thiếu máu: thường gặp do tiểu đường, liệt toàn bộ 
vận nhãn do thần kinh III chi phối nhưng còn phản xạ 
ánh sáng.
 Mất myeline: gặp trong Xơ cứng rải rác, hội chứng 
Guillain Barré 
Tổn thương thần kinh III
 U não: u màng não cánh xương bướm, ngoài liệt thần 
kinh III bệnh nhân còn bị lồi mắt và teo gai thị
 Viêm nhiễm: viêm màng não nền sọ, sarcoidosis
 Migraine ophthalmoplégique: rất hiếm, xảy ra trên 
bệnh nhân có tiền căn migraine.
 Hội chứng Tolosa Hunt: liệt thần kinh III xảy ra sau 
khi đau đầu và vùng hốc mắt, có thể tái phát cùng bên 
hay đối bên
 Chấn thương sọ não gây chèn ép thần kinh vào các 
xương hốc mắt
Tổn thương thần kinh IV
 Vô căn
 Chấn thương sọ não: là thần kinh sọ thường bị 
tổn thương sau chấn thương sọ não và có thể bị 
cả hai bên
 Phình động mạch trong xoang hang
 Tổn thương màng não nền sọ
 Tổn thương xoang tĩnh mạch hang
 Bệnh lý mất myeline
Tổn thương thần kinh VI
 Dây thần kinh có đường đi trong khoang dưới nhện dài nhất 
nên dễ bị tổn thương và do đó chẩn đoán nguyên nhân rất khó
 Tăng áp lực nội sọ
 Tổn thương xoang tĩnh mạch hang
 Viêm màng não nền sọ (lao, nấm) 
 U vòm họng
 Chấn thương, u, 
 Bệnh mất myeline: bệnh xơ cứng rải rác gây tổn thương thần 
kinh VI ở đoạn trong thân não và là một căn nguyên thường 
gặp nhất sau các trường hợp tổn thương do tăng áp lực nội sọ
 Thiếu máu: gặp ở bệnh nhân lớn tuổi
Tổn thương liên nhân
 Do tổn thương bó dọc giữa, bó này có chức năng liên 
kết nhân thần kinh VI một bên với thần kinh III đối 
bên để điều khiển đồng bộ cơ thẳng trong và cơ thẳng 
ngoài khi mắt nhìn sang một bên.
 Nguyên nhân thường gặp: Xơ cứng rải rác, nhồi máu 
não
 Được xem là triệu chứng đặc hiệu của xơ cứng rải rác
 Có triệu chứng lay tròng mắt phân ly (dysconjugate 
nystagmus)
Tổn thương giữa nhân
 Liệt giữa nhân
Thần kinh V
Thần kinh tam thoa
Thần kinh tam thoa (V)
 Thần kinh sọ có kích thước lớn nhất
 Gồm 3 nhánh:
 Thần kinh mắt (VI)
 Thần kinh hàm trên (V2)
 Thần kinh hàm dưới (V3)
 Thần kinh V có chức năng hỗn hợp:
 Vận động: cơ nhai, cơ thái dương hàm, cơ cánh trong và 
ngoài
 Cảm giác: toàn bộ cảm giác vùng mặt, miệng, xoang mũi, 
hốc mũi
 Giao cảm: phụ trách phân tiết tuyến nhầy niêm mạc mũi
Thần kinh tam thoa (V)
Phần vận động TK V
 Nhân vận động nằm ở cầu 
não
 Chi phối các cơ
 Cơ nhai
 Cơ thái dương-hàm
 Cơ cánh trong và cánh ngoài
 Cơ nhai và cơ thái dương 
hàm làm hai hàm cắn chặt 
lại
 Cơ cánh trong và ngoài làm 
hàm dưới đưa xuống dưới 
và ra trước
Phần cảm giác TK V
 Có 3 nhân cảm giác
 Nhân cảm giác chính ở cầu 
não
 Nhân cảm giác trung não
 Nhân cảm giác tủy sống
 Chi phối cảm giác vùng 
mặt, hốc mắt, niêm mạc 
miệng, hốc mũi, các xoang
 Cảm giác dẫn truyền về đồi 
thị theo bó liềm (cảm giác 
sâu) và bó gai-thị (cảm giác 
đau nóng nhiệt)
Phần cảm giác sâu TK V
Phần cảm giác nhiệt đau TK V
Vùng chi phối cảm giác TK V
Khám lâm sàng
 Phần vận động
 Quan sát và sờ khối cơ nhai và cơ thái dương, cho 
bệnh nhân cắn vào cây đè lưỡi để đánh giá sức cơ
 Bệnh nhân há miệng, nếu liệt cơ nhai hàm dưới sẽ 
đưa về phía bên liệt
 Tổn thương mãn tính có thể làm teo cơ nhai và cơ 
thái dương
 Phần cảm giác
 Khám cảm giác vùng mặt: cảm giác xúc giác nông, 
nhiệt, đau, rung âm thoa
Các phản xạ
 Phản xạ giác mạc
 Dùng bông gòn chạm vào giác mạc mắt, hai mắt sẽ 
nhắm lại, quan sát phản xạ trực tiếp và đồng cảm
 Phản xạ cằm
 Bệnh nhân hơi há miệng, dùng ngón trỏ đè vào 
cằm bệnh nhân và dùng búa phản xạ gõ vào, miệng 
bệnh nhân sẽ ngậm lại do co cơ nhai. 
 Ở người bình thường phản xạ này rất kín đáo, phản 
xạ gia tăng khi tổn thương bó tháp hai bên ở phía 
trên cầu não
Các tổn thương
 Tổn thương trên nhân 
Gây liệt nhẹ cơ nhai và thường hồi phục nhanh do 
nhân vận động của thần kinh V nhận sự chi phối từ 
bó tháp cả hai bên, nguyên nhân gây tổn thương trên 
nhân thường gặp là tai biến mạch máu não
 Tổn thương tại nhân
Mất toàn bộ chức năng vận động của cơ nhai, cơ thái 
duong, cơ cánh trong và ngoài, mất cảm giác nửa 
mặt, mất phản xạ giác mạc và phản xạ cằm
Nguyên nhân tổn thương tại nhân: viêm, thoái hóa, tai 
biến mạch máu não, chèn ép du u nền sọ.
Thần kinh VII
Thần kinh mặt
Thần kinh mặt (VII)
 Là thần kinh hỗn hợp xuất phát từ cầu não và 
ra khỏi hộp sọ theo lổ trâm nhủ
 Chức năng
 Vận động: điều khiển tất cà các cơ vùng mặt có 
chức năng biểu hiện cảm xúc.
 Cảm giác: cảm giác bản thể và cảm giác vị giác
 Giao cảm: phân tiết tuyến nước bọt và tuyến lệ
 Phần cảm giác và giao cảm còn được gọi là 
thần kinh trung gian Wrisberg
Thần kinh mặt (VII)
 Vận động các cơ vùng mặt: nhân vận động ở cầu não
 Chức năng biểu lộ cảm xúc
 Cơ nhai phụ
 Cơ phát âm
 Cảm giác bản thể: hạch gối tiếp nhận cảm giác da 
vùng Ramsay- Hunt ở vành tai
 Cảm giác vị giác: nhân bó đơn độc
 Phụ trách vị giác 2/3 trước lưỡi
 Phân tiết: do nhân nước bọt trên phụ trách
 Tuyến lệ
 Tuyến dưới hàm
 Tuyến dưới lưỡi
Thần kinh mặt (VII)
 Nhân vận động thần kinh VII gồm hai nhân
 Nhân mặt trên chi phối từ cơ vòng mi trở lên, nhân 
này nhận sự chi phối từ bó tháp cả hai bán cầu, do đó 
khi tổn thương trung ương nhân này không bị ảnh 
hưỡng do sự bù trừ của bó tháp đối bên.
 Nhân mặt dưới chi phối từ cơ vòng mi trở xuống, 
nhân mặt dưới chỉ nhận sự chi phối từ bó tháp đối bên 
và do đó bị ảnh hưởng khi tổn thương trung ương
 Đường cảm giác vị giác của thần kinh VII đi qua dây 
nhĩ và mượn nhánh thần kinh hàm dưới (V3) 
Khám lâm sàng
 Vận động
 Quan sát vẻ mặt của bệnh nhân: ghi nhận sự bất đối xứng, 
nếp má-mũi, lông mày
 Vận động các cơ mặt: nhe răng, nhăn trán, cười, huýt gió
 Cảm giác: 
 Cảm giác bản thể: vùng Ramsay Hunt
 Vị giác 2/3 trước lưởi: khám với nước muối, đường
 Phân tiết
 Tuyến dưới hàm và lưỡi: quan sát sự phân tiết
 Tuyến lệ: khám bằng giấy thấm
Tổn thương
 Liệt VII trung ương
 Do tổn thương bó tháp trước khi vào nhân dây VII, phần bị 
ảnh hưởng là nhân mặt dưới, bệnh nhân bị liệt mặt đối bên 
tổn thương từ cơ vòng mi trở xuống, bệnh nhân vẫn còn 
nhăn trán được, thường kèm liệt nửa người cùng bên liệt 
mặt
 Liệt VII ngoại biên
 Do tổn thương nhân thần kinh VII nên cả hai nhân đều bị 
ảnh hưởng, bệnh nhân không nhắm được mắt (Dấu Charles 
Bell), nếu tổn thương trong trục thì có thêm liệt nửa người 
đối bên (Hội chứng Millard Gübler) do tổn thương bó tháp
Khám lâm sàng
A: Liệt VII trung ương B: Liệt VII ngoại biên
Nguyên nhân
 Liệt VII trung ương
 Tai biến mạch máu não, u não
 Liệt VII ngoại biên
 Liệt VII ngoại biên do lạnh (Bell’s palsy)
 Do viêm thần kinh VII tại hạch gối (Zona): Hội chứng 
Ramsay-Hunt
 Chấn thương sọ não vỡ xương đá
 Viêm tai xương chũm
 Sarcoidosis
 Hội chứng Guillain Barré
Thần kinh VIII
Thần kinh ốc tai và tiền đình
Giải phẫu
 Thần kinh VIII là thần kinh cảm giác gồm hai 
phần với hai chức năng giác quan riêng biệt
 Thần kinh ốc tai: chức năng cảm giác thính giác
 Thần kinh tiền đình: chức năng cảm giác thăng 
bằng
 Thần kinh VIII xuất phát từ cầu não, đi vào 
xương đá qua lổ ống tai trong
Giải phẫu
Thần kinh ốc tai
 Cơ quan cảm thụ thính giác nằm trong ốc tai (Cơ 
quan Corti) của tai trong.
 Tại đây có các tế bào có tiêm mao tiếp nhận tín hiệu 
âm thanh qua trung gian sự rung động của nội bạch 
dịch trong ốc tai khi bị kích thích bởi âm thanh.
 Tín hiệu tiếp nhận bởi các tế bào lưỡng cực trong 
hạch xoắn và truyền về trung ương, tận cùng tại hai 
nhân: nhân ốc lưng và nhân ốc bụng
 Từ nhân ốc lưng và bụng đường thần kinh đi theo bó 
liềm bên lên vỏ não và tận cùng tại thùy thái dương
Thần kinh tiền đình
 Cơ quan cảm thụ của thần kinh tiền đình là ba vòng bán 
khuyên nằm theo ba chiều trong không gian, 
 Vòng bán khuyên ngoài
 Vòng bán khuyên trên 
 Vòng bán khuyên sau 
 Các tế bào thần kinh tiếp nhận kích thích qua trung gian sự di 
chuyển của nội bạch dịch theo quán tính trong các vòng bán 
khuyên khi đầu di chuyển
 Tế bào lưỡng cực nằm ở hạch Scarpa ở ống tai trong, có 
đường dẩn truyền trung ương về 4 nhân tiền đình ở cầu não
 Các nhân tiền đình
 Nhân tiền đình ngoài (Deiter)
 Nhân tiền đình lưng (Schwalbe)
 Nhân tiền đình trên (Bechterew) 
 Nhân tiền đình sống
Thần kinh tiền đình
 Các nhân thần kinh tiền đình có liên hệ với các nhân 
thần kinh III, IV, VI, XI qua bó dọc giữa để điều 
khiển vận động phản xạ của mắt và đầu
 Nhân tiền đình có liên hệ với tủy sống qua bó tiền 
đình-sống
 Kích thích thần kinh tiền đình gây phản xạ giữ thăng 
bằng của đầu, cổ và tư thế của thân mình
 Các nhân tiền đình có liên hệ với cả bốn thùy não, 
nên một số tổn thương trung ương (thùy thái dương) 
có thể gây triệu chứng chóng mặt và mất thăng bằng
Khám lâm sàng thần kinh ốc tai
 Khám thính lực: khả năng nghe của bệnh nhân, có thể 
sử dụng âm thoa, đồng hồ, tiếng nói thầm.
 Tiếng nói thầm: có thể nghe thấy ở khoảng cách 3 
mét trong phòng kín, khi nói nên đứng ở một bên của 
bệnh nhân.
 Khám bằng âm thoa: so sánh khả năng nghe của hai 
tai bằng âm thoa có tần số 256 Hz.
 Thực hiện hai nghiệm pháp Weber và Rinne, khi 
bệnh nhân có triệu chứng giảm thính lực thì hai 
nghiệm pháp này giúp chẩn đoán tổn thương do căn 
nguyên thần kinh hay do tổn thương của tai giữa.
Nghiệm pháp Rinne
 Nghiệm pháp có mục đích so sánh thời gian dẫn truyền âm 
thanh trong xương với thời gian dẫn truyền trong không khí
 Bình thường nhờ sự khuếch đại của màng nhĩ và các xương 
con trong tai giữa nên thời gian dẫn truyền trong không khí tốt 
hơn trong xương
 Rung âm thoa và để chân âm thoa vào xương đá, khi bệnh 
nhân hết nghe thì để âm thoa vào trước ống tai ngoài, bình 
thường bệnh nhân vẫn còn nghe thấy, khi đó thời gian dẫn 
truyền trong không khí tốt hơn trong xương (CA>CO)
 Nếu bệnh nhân không còn nghe thì thời gian dẫn truyền trong 
không khí kém hơn trong xương (CA<CO)
 Nếu CA<CO thì giảm thính lực do tổn thương ở tai giữa, 
 Nếu CA>CO thì tai giữa bình thường, nếu có giảm thính lực 
thì phải do tổn thương thần kinh ốc tai.
Nghiệm pháp Weber
 Nghiệm pháp này so sánh thời gian dẫn truyền trong 
xương của hai tai
 Rung âm thoa và để chân âm thoa vào giữa đỉnh đầu 
hay gốc mũi
 Bình thường bệnh nhân sẽ nghe âm thanh ở giữa đầu
 Nếu nghe ở một bên thì dẫn truyền xương tai đối diện 
kém hơn
 Dẫn truyền xương tăng khi tổn thương tai giữa
 Dẫn truyền xương giảm khi tổn thương thần kinh
Các triệu chứng tổn thương
 Giảm hay mất thính lực: tổn thương thần kinh VIII, 
tổn thương tai giữa
 Hyperacousie: bệnh nhân nghe âm thanh rất lớn và 
khó chịu, do tổn thương thần kinh VII gây liệt cơ 
căng màng nhĩ.
 Ù tai (tinnitus): có thể do tổn thương thần kinh VIII, 
hoặc bệnh lý tai giữa
 External tinnitus: do căn nguyên bên ngoài và âm 
thanh là có thực do căn nguyên động hay tĩnh mạch
 Trong các trường hợp khó chẩn đoán phải đo thính 
lực đồ (audiométrie)
Khám lâm sàng thần kinh tiền đình
 Triệu chứng chủ quan: chóng mặt
 Bệnh nhân có ảo giác môi trường chung quanh quay tròn, 
thường kèm theo triệu chứng buồn nôn hay ói
 Mất thăng bằng khi đi đứng, nếu nhẹ thì bệnh nhân đi nghiêng 
người sang một bên, nếu nặng thì té về một phía khi đứng và 
không đi được
 Triệu chứng khách quan: Đánh tròng mắt (Nystagmus)
 Bệnh nhân có triệu chứng đánh tròng mắt, có thể đánh ngang, 
dọc, xoay hay phối hợp, xuất hiện tự phát hay khi nhìn sang 
hai bên, nystagmus có chiều nhanh và chiều chậm, theo quy 
ước, để dễ quan sát, chiều nystagmus là chiều đánh nhanh
Nystagmus
Khám lâm sàng thần kinh tiền đình
 Nghiệm pháp Romberg tiền đình
 Đứng chụm hai chân, bệnh nhân sẽ té về một bên khi nhắm 
mắt
 Past pointing: bệnh nhân giữ hai ngón trỏ trước mặt, khi nhắm 
mắt lại sẽ lệch các ngón tay về một phía
 Nghiệm pháp đi hình sao: bệnh nhân nhắm mắt đi tới và lui 
liên tục trong 5 lần, bệnh nhân đi sẽ lệch theo hình ngôi sao
 Trong trường hợp nhẹ thì hướng đi đầu tiên với hướng đi sau 
cùng hợp thành 1 góc trên 30 độ.
 Nghiệm pháp Fukuda: bệnh nhân đứng giữ hai tay trước mặt, 
bước tại chổ 50 bước, các ngón tay sẽ lệch về một phía như 
nghiệm pháp đi hình sao.
Nghiệm pháp Romberg tiền đình
Các bệnh lý gây tổn thương thần 
kinh VIII
 Độc chất: kháng sinh aminoglycosides, 
furosemide
 Chèn ép: u dây thần kinh VIII, u góc cầu tiểu 
não, u nền sọ
 Ứ nội bạch dịch trong hệ thống tiền đình: bệnh 
Ménière
 Mạch máu: tai biến mạch máu não hố sau, 
huyết khối động mạch ống tai trong, thiểu 
năng động mạch cột sống-thân nền
Thần kinh IX
Thần kinh thiệt hầu
Giải phẫu
 Thần kinh hỗn hợp: vận động, cảm giác và giao cảm
 Nhân vận động: nhân vận động của thần kinh IX là nhân mơ hồ 
nằm ở chất lưới bên ở hành não (đây cũng là nhân vận động của 
thần kinh X)
 Thần kinh IX chi phối cơ trâm hầu, đây là cơ nuốt phụ
 Hạch cảm giác: hạch đá và hạch trên, phụ trách cảm giác phần sau 
màng nhĩ, ống tai ngoài, thành sau họng, cảm giác vị giác 1/3 sau 
của lưỡi
Các sợi cảm giác vị giác tận cùng tại nhân bó đơn độc (chung 
phần vị giác của thần kinh VII). 
Một số ít sợi cảm giác bản thể theo nhân rễ xuống của thần kinh 
V
 Sợi đối giao cảm xuất phát từ nhân nước bọt dưới chi phối tuyến 
mang tai
Khám lâm sàng
 Thần kinh IX rất khó khám vì có các vùng chi phối 
chung với các thần kinh khác
 Có thể khám cảm giác vùng amygdale và thành sau 
họng, cảm giác vị giác 1/3 sau lưỡi khám bằng quinine
 Cảm giác màng nhĩ và ống tai ngoài thường không 
khám được
 Phản xạ nôn: khám chung với thần kinh X
 Phản xạ xoang động mạch cảnh: 
Kích thích xoang động mạch cảnh làm chậm nhịp tim 
(đường vào thần kinh IX, đường ra thần kinh X), tuy 
nhiên phản xạ này nguy hiểm vì có thể gây cơn ngất 
hay tai biến mạch máu não.
Tổn thương
 Thần kinh IX ít khi tổn thương riêng rẽ, thường hay bị 
tổn thương phối hợp với thần kinh X và XI
 Tổn thương thần kinh IX làm bệnh nhân khó nuốt nhẹ, 
triệu chứng mất cảm giác vùng chi phối của thần kinh 
IX và vị giác 1/3 sau của lưỡi rất khó phát hiện và ít có 
ảnh hưởng tới bệnh nhân
 Tổn thương tại nhân: bệnh rỗng hành tủy, tai biến mạch 
máu não vùng hành tủy.
 Tổn thương dưới nhân: chấn thương, u nền sọ
Thần kinh X
Thần kinh mơ hồ
Giải phẫu
 Thần kinh hỗn hợp
 Vận động: nhân vận động là phần dưới của nhân mơ hồ, 
chi phối các cơ
 Nâng màng khẩu : Nâng và kéo màng khẩu mềm ra sau để 
đóng kín đường thông lên mũi.
 Cơ khẩu thiệt : Nâng và kéo phần sau lưỡi ra phía sau khi 
nuốt.
 Cơ thắt hầu trên, giữa, dưới : Co thắt vùng hầu họng khi nuốt 
và đẩy thức ăn xuống thực quản, đây là các cơ phụ trách chức 
năng nuốt. 
Các cơ trên còn góp phần vào việc phát âm.
 Cơ nhẫn giáp : Các cơ nhẫn giáp sau và nhẫn giáp bên làm 
khép và mở dây thanh âm.
Giải phẫu
 Chức năng giao cảm: là thần kinh giao cảm lớn nhất cơ 
thể, nhân tâm phế vị, phụ trách phần lớn các nội tạng 
trong lồng ngực và trong ổ bụng
 Chức năng:
 Điều hòa nhịp tim
 Co thắt mạch vành
 Co thắt cơ thanh quản, co thắt cơ phế quản, tăng tiết phế nang
 Tiết dịch vị, tiết dịch tụy, co thắt cơ ống tiêu hóa
 Kích thích túi mật, lách, thận, tuyến thượng thận.
Giải phẫu
 Chức năng cảm giác: hai hạch cảm giác là hạch 
hầu và hạch nút, tiếp nhận cảm giác ống tai 
ngoài (cảm giác bản thể), cảm giác vùng màng 
não hố sau, cảm giác xoang tĩnh mạch ngang, 
cảm giác vùng yết hầu và các nội tạng
 Cảm giác bản thể tận cùng tại nhân rễ xuống 
thần kinh V và đi cùng thần kinh V lên đồi thị
 Cảm giác nội tạng tận cùng tại nhân bó đơn độc 
Khám lâm sàng
 Tuy chức năng thần kinh X rất rộng vì chi phối rất 
nhiều cơ quan nhưng phần thăm khám được tại rất ít
 Khám chức năng vận động
 Khám vòm khẩu mềm: kích thích vòm khẩu mềm thì vòm 
khẩu sẽ co lên, tổn thương thần kinh X gây mất phản xạ vòm 
khẩu
 Dấu vén màng Vernet: kích thích thành sau họng cho bệnh 
nhân nôn, thành sau họng bên liệt sẽ bị kéo lệch sang bên lành
 Các phản xạ nôn, phản xạ nuốt, phản xạ ho.
Các tổn thương
 Trên nhân: 
Hội chứng giả hành do tổn thương bó tháp hai bên, 
thường do tai biến mạch máu não.
 Tại nhân: 
 PAA thể hành tủy (Poliomyélite pédonculaire)
 U não
 Tai biến mạch máu não
 Xơ cứng rải rác
 Xơ cứng cột bên teo cơ
 Dưới nhân
 Viêm màng não nền
 U nền sọ
Thần kinh XI
Thần kinh phụ
Giải phẫu
 Thần kinh XI gồm hai phần:
 Rễ trong: xuất phát từ phần dưới nhân mơ hồ, cung cấp 
các sợi vận động cho thần kinh X và được coi như phần 
phụ của thần kinh X
 Rễ ngoài: xuất phát từ các tế bào vận động ở sừng trước 
tủy sống từ hành tủy tới C5, các rễ này họp thành một 
thân đi vào trong não và ra ngoài theo lổ rách sau.
 Đây là thần kinh duy nhất đi vào trong sọ theo lổ chẩm 
rồi sau đó lại đi ra ngoài sọ theo lổ rách sau.
 Chức năng: rễ ngoài vận động cơ thang và cơ ức đòn 
chũm, rễ trong phụ thuộc thần kinh X chi phối các cơ 
vùng hầu họng
Khám lâm sàng
 Khám chức năng vận động
 Quan sát: teo cơ ức đòn chũm, cơ thang bên liệt
 Cơ thang: có chức năng nâng vai, yêu cầu bệnh nhân 
nâng hai vai lên, đánh giá sức cơ hai bên, nếu liệt thần 
kinh XI thì một bên vai xệ xuống hoặc không nâng lên 
được.
 Cơ ức đòn chũm: chức năng xoay đầu và đưa cằm sang 
bên đối diện, có thể khám hai bên cùng lúc bằng cách 
cho bệnh nhân cúi đầu xuống và người khám chống lại 
động tác này.
Các tổn thương
 Tổn thương trên nhân: tổn thương trên nhân của thần 
kinh XI thường chỉ liệt nhẹ vì nhân thần kinh XI nhận 
sợi từ bó tháp hai bên.
 Tổn thương tại nhân: teo cơ ức đòn chũm và cơ thang, 
thường kèm theo hiện tượng rung giật bó cơ, nguyên 
nhân thường do tai biến mạch máu não, u hành tủy
 Tổn thương dưới nhân: thường bị tổn thương chung với 
thần kinh IX, X và XII do các nguyên nhân viêm hạch 
cổ, ung thư, chấn thương sọ não, phẫu thuật vùng cổ 
Thần kinh XII
Thần kinh hạ thiệt
Giải phẫu
 Thần kinh vận động đơn thuần phụ trách vận 
động các cơ riêng của lưỡi
 Nhân vận động của thần kinh XII là phần nối dài 
của sừng trước tủy sống cổ, thần kinh XII gồm 
nhiều sợi nhỏ xuất phát từ các tế bào vận động ở 
hành não họp thành hai thân đi ra khỏi hộp sọ 
theo lổ ống chùy sau, sau đó hợp thành một thân 
chi phối các cơ riêng của lưỡi
Khám lâm sàng
 Quan sát lưỡi: teo cơ lưỡi, rung giật bó cơ lưỡi
 Lưỡi lệch về bên liệt khi le lưỡi (do liệt cơ quai lưỡi) 
nhưng nếu không vận động thì lệch về bên lành (do liệt 
cơ trâm lưỡi)
 Teo cơ lưỡi: lưỡi có các rãnh và nhăn nheo
 Macroglossie: bệnh Parkinson, hội chứng Down
 Teo gai lưỡi trong các bệnh nội khoa: thiếu Vitamin 
B12, B1
 Tổn thương trung ương: liệt nhẹ một bên lưỡi
 Tổn thương ngoại biên: liệt một bên lưỡi kèm teo cơ và 
rung giật bó sợi cơ, thường gặp do xơ cứng cột bên teo 
cơ, ung thư vòm họng
Tổn thương thân não
 Tổn thương thân não biểu hiện bởi các hội chứng chéo: 
tổn thương thần kinh sọ một bên và liệt nửa người đối 
bên.
 Tổn thương bó tháp ở trên thân não thường không liệt 
thần kinh sọ vì các thần kinh vận động nhận sợi từ bó 
tháp hai bên (trừ nhân mặt dưới thần kinh VII)
 Hội chứng Weber: liệt thần kinh III bên tổn thương và 
liệt nửa người đối bên
 Hội chứng Millard Gübler: liệt VII ngoại biên bên tổn 
thương và liệt nửa người đối bên
 Các hội chứng hành não: liệt IX, X, XI, XII bên tổn 
thương và nửa người đối bên
Tổn thương thân não
 Tổn thương thân não thường gây các triệu chứng về vận 
nhãn do tổn thương các đường vận nhãn ở thân não
 Lệch mắt chéo (Skew deviation)
 Ping-pong gaze
 Bobbing gaze
 Tổn thương thân não có thể gây hội chứng tiểu não do 
tổn thương các cuống tiểu não
 Hội chứng khóa trong: do tổn thương cầu não hai bên, 
bệnh nhân còn tỉnh nhưng tất cả các thần kinh sọ và tứ 
chi đều liệt, bệnh nhân chỉ còn có chức năng vận động 
nhãn cầu theo chiều dọc
 Tổn thương phần trên thân não gây rối loạn trị giác vì 
nơi đây có chất lưới kích hoạt lên

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_than_nao_va_cac_than_kinh_so_le_van_nam.pdf
Ebook liên quan