Bài giảng Tiền lâm sàng về các kỹ năng lâm sàng - Chương 16: Kỹ năng sơ cứu – hồi sinh cơ bản – hồi sinh nâng cao

Tóm tắt Bài giảng Tiền lâm sàng về các kỹ năng lâm sàng - Chương 16: Kỹ năng sơ cứu – hồi sinh cơ bản – hồi sinh nâng cao: ...n còn lại đặt dưới cằm và nâng cằm lên (giữ cổ ở tư thế ưỡn). ‒ Ở tay kia: bóp bóng để đẩy khí vào (bình thường là bóp bẹp 1/2 bóng), quan sát lồng ngực phồng lên theo nhịp bóp (hoặc nghe phổi). ‒ Nhịp bóp: 10-12 lần/phút. Chú ý: nếu BN còn tự thở: bóp bóng đẩy khí vào cùng lúc với thì h... bị kíp cấp cứu NTH: 1 bác sĩ có kinh nghiệm chỉ huy chung; 2 bác sĩ thực hành; 3 điều dưỡng: 1 Phương tiện, dụng cụ, 1 thực hiện y lệnh, 1 chạy ngoài c. Phương tiện, dụng cụ: Tủ cấp cứu NTH lưu động có đầy đủ trang bị cần thiết Máy sốc điện: Monophasic hoặc Biphasic để chế độ monitor theo dõi...ều chuẩn (1 mg tiêm TM mỗi 3-5 phút). ‒ Không dùng vasopressin thay thế cho epinephrine liều chuẩn. ‒ Không phối hợp vasopressin với epinephrine liều chuẩn. ‒ Không dùng epinephrine liều cao. ‒ Trong ngưng tim với nhịp không sốc điện được (vô tâm thu, hoạt động điện vô mạch) dùng epinephri...

pdf37 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 382 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Tiền lâm sàng về các kỹ năng lâm sàng - Chương 16: Kỹ năng sơ cứu – hồi sinh cơ bản – hồi sinh nâng cao, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 huyết áp hoặc 
ETCO2 tăng nhanh), có thể tạm ngưng nhấn ngực để đánh giá nhịp tim. 
4. Phòng bệnh 
− Ngừng tuần hoàn thường xảy ra đột ngột, không dự đoán trước được. 
− Tất cả các nhân viên cấp cứu, nhân viên y tế cứu hộ phải được tập luyện và chẩn 
bị sẵn sàng cấp cứu ngừng tuần hoàn. 
− Các xe cấp cứu, các cơ sở cấp cứu cần có các phương tiện và thuốc cấp cứu cần 
thiết cho cấp cứu ngừng tuần hoàn. 
17 
IV. CẤP CỨU NGỪNG TUẦN HOÀN NÂNG CAO (advanced life support – ALS) 
1. Đại cương 
− Hồi sinh tim phổi nâng cao bao gồm hồi sinh tim phổi cơ bản (ép tim hiệu quả, 
sốc điện đúng chỉ định sớm), đặt đường truyền tĩnh mạch, dùng thuốc như 
adrenalin, thuốc chống loạn nhịp tim (lidocain, amiodaron, magnesulphat), hô 
hấp nâng cao qua mặt nạ thanh quản, qua nội khí quản... hỗ trợ người bệnhđể 
duy trì được tưới máu não, tưới máu vành, sớm thiết lập và duy trì được tuần 
hoàn tự nhiên, tránh di chứng thần kinh nặng nề. 
− Trước đây, hồi sinh tim phổi cơ bản (HSTPCB) thường bị gián đoạn để đặt nội 
khí quản, để đặt đường truyền tĩnh mạch... Từ năm 2010, hiệp hội tim mạch 
Mỹ khuyến cáo không nên gián đoạn HSTPCB vì bất cứ lý do gì, ngay cả sốc điện 
cũng nên được thực hiện sau 2 phút HSTPCB. Theo một số nghiên cứu: hầu hết 
các trường hợp HSTPCB trước và trong bệnh viện đều không phù hợp vì thời 
gian gián đoạn ép tim quá nhiều, ép tim quá nông hoặc quá chậm. 
− Hồi sinh tim phổi cơ bản (BLS) giúp duy trì dòng máu tuy nhỏ nhưng vô cùng 
quan trọng cho não và tim. Hồi sinh tim phổi nâng cao (ACLS) nhằm kiểm soát 
tưới máu não và tim tốt hơn nữa và nhanh chóng tái lập lại tuần hoàn mà quan 
trọng nhất là tiến hành sốc điện càng sớm càng tốt. 
− Sốc điện cấp cứu phá rung thất sẽ có hiệu quả nhất nếu được thực hiện trong 
vòng 5 phút đầu sau ngừng tim. Hồi sinh tim phổi kết hợp với sốc điện sớm 
trong vòng 3 đến 5 phút đầu tiên sau khi ngừng tuần hoàn có thể đạt tỷ lệ cứu 
sống lên đến 50% -75%. 
18 
2. Chẩn đoán 
2.1. Chẩn đoán xác định - dựa vào 3 dấu hiệu: 
− mất ý thức đột ngột, 
− ngừng thở, 
− mất mạch cảnh. 
2.2. Chẩn đoán phân biệt 
− Phân biệt vô tâm thu với rung thất sóng nhỏ: cần xem điện tâm đồ trên ít nhất 
2 chuyển đạo. 
− Phân biệt phân ly điện cơ với sốc, trụy mạch: cần bắt mạch ở 2 vị trí trở lên. 
− Phân biệt mất mạch cảnh/mạch bẹn do tắc mạch: cần bắt mạch ở 2 vị trí trở 
lên. 
2.3. Chẩn đoán nguyên nhân 
− Song song với cấp cứu hồi sinh tim phổi, cần nhanh chóng tìm kiếm nguyên 
nhân gây NTH để giúp cấp cứu có hiệu quả và ngăn ngừa tái phát. 
− Lưu ý 11 nguyên nhân thường gặp và có thể điều trị nhanh chóng (xem quy 
trình cấp cứu cơ bản NTH). 
19 
3. Xử trí 
3.1. Nguyên tắc chung 
− Xử trí cấp cứu NTH được khởi động ngay từ khi phát hiện trường hợp nghi ngờ 
NTH. Cần có 1 người là chỉ huy để phân công, tổ chức công tác cấp cứu đúng 
trình tự và đồng bộ. 
− Cần ghi chép các thông tin cần thiết và tiến trình cấp cứu. Thiết lập không gian 
cấp cứu đủ rộng và hạn chế tối đa các nhân viên hoặc những người không 
không tham gia cấp cứu vào và làm cản trở công tác cấp cứu. 
3.2. Tiến hành: 
3.2.1. Chỉ định: Người bệnhđược chẩn đoán ngừng tuần hoàn, dựa vào 3 dấu 
hiệu: mất ý thức đột ngột, ngừng thở và mất mạch cảnh. 
3.2.2. Chuẩn bị 
a. Người bệnh: Nằm ngửa trên nền cứng; Monitor theo dõi; Hút đờm dãi; Gọi 
người hỗ trợ 
b. Chuẩn bị kíp cấp cứu NTH: 1 bác sĩ có kinh nghiệm chỉ huy chung; 2 bác sĩ thực 
hành; 3 điều dưỡng: 1 Phương tiện, dụng cụ, 1 thực hiện y lệnh, 1 chạy ngoài 
c. Phương tiện, dụng cụ: Tủ cấp cứu NTH lưu động có đầy đủ trang bị cần thiết 
Máy sốc điện: Monophasic hoặc Biphasic để chế độ monitor theo dõi 
Thuốc thiết yếu: Adrenaline, Amiodarone, Magne sulfate, Lidocaine 
Monitor theo dõi 
20 
3.2.3. Các bước tiến hành 
a. Các bước làm ngay 
− Ép tim ngoài lồng ngực 100 lần/phút. Bóp bóng qua mask oxy liều cao 6-8 l/ph 
− Tốc đô 30 lần ép tim/ 2 lần bóp bóng 
b. Đánh giá khả năng sốc điện 
b.1. Không có chỉ định sốc điện: Vô tâm thu hoặc vô mạch 
− Adrenaline 1mg tĩnh mạch mỗi 3 đến 5 phút 
− Đặt mặt nạ thanh quản hoặc đặt nôi khí quản 
b.2. Có chỉ định sốc điện: Rung thất, nhịp nhanh thất 
− Sốc điện (Monophasic: 360 J, BiPhasic:150-200 J) 
− Ép tim ngoài lồng ngực trong vòng 2 phút, trước khi đánh giá lại nhịp tim 
− Đặt đường truyền tĩnh mạch: Natriclorua 0,9% 
− Adrenaline 1 mg tĩnh mạch mỗi 3 - 5 phút trước khi sốc điện lần 3 
− Nếu nhịp nhanh thất hoặc rung thất bền bỉ, trước khi sốc lần 3: Amiodarone 
(Cordarone) 300 mg tĩnh mạch chậm trong 20 ml Natrclorua 0,9%, có thể nhắc 
lại liều 150 mg. Hoặc Lidocain (1-1,5 mg/kg với liều đầu tiên, sau đó 0,5 mg - 
0,75 mg/kg TM, tối đa là 3 liều hay đã đạt tới tổng liều 3 mg/kg). 
− Magnesulphat 2 g tiêm tĩnh mạch nếu xoắn đỉnh 
− Đặt mặt nạ thanh quản hoặc nôi khí quản 
21 
c. Tìm và xử trí nguyên nhân 
− Tràn khí màng phổi dưới áp lực: Mở màng phổi 
− Mất thể tích: Truyền dịch nhiều 
− Hạ nhiệt đô: Sưởi ấm và tiếp tục hồi sức 
− Tắc đông mạch phổi cấp: Tiêu sợi huyết hoặc lấy huyết khối 
− Nhồi máu cơ tim: Tái tưới máu mạch vành 
− Ngô đôc: Thuốc kháng đôc 
d. Một số điểm lưu ý trong khi tiến hành ASL 
− Ép tim mạnh và nhanh ( 100 lần/phút) 
− Bảo đảm lồng ngực nở lại hoàn toàn giữa các lần ép tim 
− Giảm thiểu tới mức tối đa việc gián đoạn ép tim ngoài lồng ngực 
− Một “chu kỳ” hồi sinh tim phổi cơ bản bao gồm: 30 lần ép tim sau đó 2 lần 
thông khí. 5 chu kỳ hồi sinh tim phổi ~ 2 phút 
− Tránh tăng thông khí khi tiến hành cấp cứu, bóp bóng 6-8 lần/phút 
− Xác định đúng vị trí và cố định tốt mặt nạ thanh quản hoặc ống nôi khí quản 
− Thay đổi người ép tim 2 phút/lần cùng lúc khi tiến hành kiểm tra lại mạch 
− Tìm kiếm và xử trí các yếu tố có thể điều trị được tham gia gây ngừng tuần 
hoàn. 
22 
− Kiểm soát đường thở, cung cấp oxy và thông khí: 
+ Dùng nồng độ oxy cao nhất có thể có trong quá trình 
ASL. 
+ Dùng dụng cụ kiểm soát đường thở nâng cao 
(advanced airway) hoặc bóng-mặt nạ để kiểm soát 
đường thở trong mọi tình huống ngưng tim. 
+ Dùng dụng cụ trên hầu (supraglottic airways) hoặc ống 
nội khí quản để kiểm soát đường thở ban đầu trong 
mọi tình huống ngưng tim. 
+ Dùng dụng cụ đo CO2 trong khí thở ra có kèm đường 
biểu diễn (waveform capnography) để xác nhận vị trí 
ống nội khí quản và theo dõi liên tục vị trí ống nội khí 
quản trong quá trình HSTP. 
+ Thông khí với tần số 10 lần/phút ở người đã được kiểm 
soát đường thở nâng cao đang được nhấn ngực. 
23 
3.3. Ghi điện tâm đồ sớm ngay khi có thể và sốc điện ngay nếu 
có chỉ định 
3.3.1 Nhanh chóng ghi và theo dõi điện tâm đồ trên máy theo 
dõi. Nhận định 3 dạng điện tim: (1) Rung thất/nhịp nhanh thất, 
(2) Vô tâm thu, (3) Phân ly điện cơ 
3.3.2. Rung thất hoặc nhịp nhanh thất vô mạch: 
− Tiến hành ngay hồi sinh tim phổi cơ bản, đặt NKQ càng sớm 
càng tốt và đảm bảo thông khí có hiệu quả. Đặt ngay đường 
truyền tĩnh mạch lớn, theo dõi điện tâm đồ trên máy 
monitor nếu có. Nếu có loạn nhịp dùng ngay thuốc chống 
loạn nhịp thich hợp. 
− Tiến hành sốc điện ngay: sốc điện không đồng bộ. Sốc 360 J 
(Máy sốc điện 1 pha - rectilinear biphasic - RLB); 150-200J 
(Máy sốc điện 2 pha - biphasic truncated exponential - BTE); 
Tiến hành ngay 5 chu kỳ ép tim/thổi ngạt sau mỗi lần sốc 
điện. 
− Nếu cú sốc điện đầu tiên thất bại và máy sốc điện có mức 
năng lượng cao hơn, tăng năng lượng của những cú sốc 
điện sau. 
− Sốc điện 1 cú duy nhất giữa các chu kỳ nhấn ngực-giúp thở. 
− Các thuốc xử trí rung thất: adrenaline, amiodarone, Magne 
sulfate, Lidocaine (xylocaine), Vasopressine, Procainamid. 
24 
3.3.3. Xử trí vô tâm thu: 
− Vô tâm thu là tình trạng hình ảnh sóng điện tâm đồ là đường thẳng nhưng 
phải kiếm tra ít nhất ở 2 chuyển đạo để không nhầm với rung thất sóng nhỏ. 
− Tiến hành ngay hồi snh tim phổi cơ bản, đặt NKQ càng sớm càng tốt và đảm 
bảo thông khí có hiệu quả. Đặt ngay đường truyền tĩnh mạch lớn, theo dõi 
điện tâm đồ trên máy monitor nếu có. Nếu có loạn nhịp dùng ngay thuốc 
chống loạn nhịp thích hợp. 
− Đánh giá và tìm kiếm tình trạng vẫn còn dòng tuần hoàn nhưng yếu (giả phân 
ly điện cơ ) bằng siêu âm tim nhanh. 
− Nhanh chóng tim kiếm các nguyên nhân gây ra NTH. (Xem quy trình cấp cứu 
cơ bản NTH) và xử trí theo nguyên nhân. 
− Nếu có thể đặt ngay tạo nhịp ngoài qua da. 
− Các thuốc dùng trong xử trí vô tâm thu: adrenalin, atropin. 
25 
3.3.4 Xử trí phân ly điện cơ: 
− Phân ly điện cơ là tình trạng có hình ảnh sóng điện tâm đồ nhưng không bắt 
được mạch cảnh. 
− Tiến hành ngay hồi sinh tim phổi cơ bản, đặt NKQ càng sớm càng tốt và đảm 
bảo thông khí có hiệu quả. 
− Đặt ngay đường truyền tĩnh mạch lớn, theo dõi điện tâm đồ trên máy monitor 
nếu có. 
− Nếu có loạn nhịp dùng ngay thuốc chống loạn nhịp thich hợp. 
− Đánh giá và tim kiếm tình trạng vẫn còn dòng tuần hoàn nhưng yếu ( giả phân 
ly điện cơ ) bằng siêu âm tim nhanh. 
− Nhanh chóng tim kiếm các nguyên nhân gây ra NTH. ( xem quy trình cấp cứu cơ 
bản NTH) và xử trí theo nguyên nhân. 
− Các thuốc dùng trong xử trí phân ly diện cơ: adrenalin, atropin ( nếu nhịp tim 
chậm), natri bicacbonat truyền tĩnh mạch nếu có toan hóa máu. 
26 
3.4 Những vấn đề hồi sức nâng cao khác 
3.4.1 Hỗ trợ tuần hoàn trong khi HSTP 
‒ HSTP với tuần hoàn ngoài cơ thể (extracorporeal CPR – ECPR) là biện pháp 
cứu vãn hợp lý cho một số bệnh nhân ngưng tim chọn lọc khi HSTP qui ước 
ban đầu thất bại và trong bối cảnh kỹ thuật này có thể thực hiện được. 
3.4.2 Theo dõi các thông số sinh lý: 
‒ Không dùng giá trị ngưỡng ETCO2 đơn độc để dự báo tử vong hay để quyết 
định ngưng các nỗ lực HSTP. ETCO2 ≥ 10 mm Hg đo sau khi đặt nội khí quản 
hoặc sau 20 phút HSTP có thể là mộtyếu tố dự báo phục hồi tuần hoàn tự 
nhiên và sống sót đến khi xuất viện. 
‒ Nếu có thể thực hiện siêu âm tim mà không gây cản trở qui trình HSTP 
chuẩn, xem xét làm siêu âm tim như một công cụ chẩn đoán bổ sung để 
nhận diện các nguyên nhân có thể đảo ngược. 
3.4.3 Thuốc dùng trong HSTP: 
‒ Dùng epinephrine liều chuẩn (1 mg tiêm TM mỗi 3-5 phút). 
‒ Không dùng vasopressin thay thế cho epinephrine liều chuẩn. 
‒ Không phối hợp vasopressin với epinephrine liều chuẩn. 
‒ Không dùng epinephrine liều cao. 
‒ Trong ngưng tim với nhịp không sốc điện được (vô tâm thu, hoạt động điện 
vô mạch) dùng epinephrine càng sớm càng tốt. 
27 
‒ Không dùng corticosteroid một cách thường qui khi HSTP các trường hợp 
ngưng tim ngoài bệnh viện. 
‒ Thuốc chống loạn nhịp dùng trong HSTP: 
+ Dùng amiodarone trong trường hợp rung thất/nhịp nhanh thất vô 
mạch kháng trị. 
+ Có thể dùng lidocaine hoặc nifekalant thay thế cho amiodarone trong 
rung thất/nhịp nhanh thất vô mạch kháng trị. 
+ Không dùng magnesium một cách thường qui. 
3.4.4 Chăm sóc sau HSTP: 
‒ Tránh tăng oxy mô lẫn giảm oxy mô. Thông khí bằng oxy 100% cho đến khi 
đo được SpO2 hoặc PaO2. 
‒ Giữ PaCO2 trong giới hạn sinh lý bình thường. 
‒ Hạ thân nhiệt (32 độ C-36 độ C) trong trường hợp bệnh nhân không tỉnh sau 
khi phục hồi tuần hoàn tự nhiên. Thời gian hạ thân nhiệt trị liệu ≥ 24 giờ. 
4. Phòng bệnh 
‒ NTH thường xảy ra đột ngột, không dự đoán trước được. 
‒ Tất cả các nhân viên cấp cứu, nhân viên y tế cứu hộ phải được tập luyện và 
chẩn bị sẵn sàng cấp cứu NTH. 
‒ Các xe cấp cứu, các cơ sở cấp cứu cần có các phương tiện và thuốc cấp cứu 
cần thiết cho cấp cứu NTH. 
Quyết định số 1493/QĐ-BYT ngày 22/4/2015 của Bộ Y tế ban hành 
tài liệu Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí Hồi sức tích cực; Bộ Y Tế. 
28 
Tài liệu tham khảo 
Tiếng Việt 
1. Nguyễn Đức Hinh (2014), Bài giảng kỹ năng y khoa, Nhà xuất bản Y học 
2. Cao Văn Thịnh (2005), Tài liệu huấn luyện kỹ năng y khoa tiền lâm sàng, 
tập 1, 2; ĐH PNT 
3. Nguyễn Văn Sơn (2013), Bảng kiểm dạy/học kỹ năng lâm sàng; Nhà xuất 
bản Y học 
4. Đặng Hanh Đệ (2007), Phẫu thuật thực hành,Mã số: Đ.01.Y.12 Nhà xuất 
bản Y học 
5. Sổ tay thăm khám ngoại khoa lâm sàng, BV ND Gia Định 
6. Quyết định số 1493/QĐ-BYT ngày 22/4/2015 của Bộ Y tế ban hành tài liệu 
Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí Hồi sức tích cực” ; Bộ Y Tế 
Tiếng Anh 
1. Chris Hatton Roger Blackwood (2011), Clinical Skills, Nhà xuất bản 
Blackwell 
2. Lynn S. Bickley;(2013), Bate's Guide to Physical Examination; 11th Edition, 
NXB Lippicot 
3. American Heart Association. 2010 AHA Guideline for CPR and EC 
4. Circulation. 2010;112 (suppl 4):S1. (trang web: www.circulationaha.org) 
29 
 * Một số website 
1.  
2.  
3. 
full-download-here/ 
4.  
5.  
6. https://eccguidelines.heart.org/index.php/american-heartassociation/ 
7. 
a___xu_ly_bn_cap_cuu.pptx 
8. 
alLiaisonCommitteeonResuscitationILCOR/UCM_473205_International-
Liaison-Committee-on-Resuscitation-ILCOR.jsp 
9.  
30 
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ 
17.1. Chọn đúng/sai - Cấp cứu (first aid) là những trợ giúp hay chữa trị ban đầu cho nạn nhân 
bị chấn thương, sự cố hay một căn bệnh đột ngột nào đó trước khi có xe cấp cứu hay bác sĩ 
hoặc người có chuyên môn đến chữa trị?. 
A. Đúng 
B. Sai 
17.2. Chọn câu đúng nhất – Chẩn đoán ngừng tuần hoàn : 
A. Là chẩn đoán của bác sỹ 
B. Dựa vào lâm sàng 
C. Dựa vào điện tim và điện tâm đồ 
D. Tất cả các ý trên đều đúng 
17.3. Chọn câu sai – Liệt kê 3 dấu hiệu của ngừng tuần hoàn, gồm có: 
A. không đo được huyết áp 
B. mất ý thức đột ngột, 
C. ngừng thở, 
D. mất mạch cảnh 
17.4. Chọn câu đúng – ngừng tuần hoàn là trường hợp : 
A. Vô tâm thu với rung thất sóng nhỏ 
B. Phân ly điện cơ 
C. Sốc, trụy mạch. 
D. Mất mạch cảnh/mạch bẹn do tắc mạch 
31 
17.5. Chọn câu đúng – Cách dùng Adrenalin trong cấp cứu NTH : 
A. 1- 2 mg/ tiêm TM/ lần cách nhau 3 – 5 phút 
B. 1 mg/ tiêm TM/ lần cách nhau 2 phút 
C. Truyền Adrenalin TM liên tục. 
D. 1 mg/ tiêm TM/ lần cách nhau 3 – 5 phút 
17.6. Chọn câu đúng – Một bệnh nhân bị ngừng tuần hoàn, đang được ép tim và thổi ngạt. Sau 
khi ghi điện tim, hình ảnh điện tim là rung thất. Hãy lựa chọn 1 thái độ xử trí đúng?. 
A. Xylocain 1mg/kg tiêm tĩnh mạch 
B. Đấm vào vùng trước tim 
C. Sốc điện không đồng bộ 200 J 
D. Sốc điện đồng bộ 200 J 
17.7. Chọn câu đúng – Cần tiến hành cấp cứu ngừng tuần hoàn khi thấy dấu hiệu nào sau 
đây : 
A. Mất mạch cảnh 
B. Tím tái hoặc nhợt nhạt 
C. Mất mạch quay 
D. Nghe không thấy rõ tiếng tim. 
17.8. Chọn câu đúng – điều nào sau đây là đúng trong rung thất: 
A. Trên monitor, hình ảnh rung thất có thể giống với hình ảnh điện tim sóng nhanh. 
B. Vẫn có thể sờ thấy mạch trong rung thất . 
C. Có thể điều trị hiệu quả rung thất bằng sốc điện 
D. Tim không còn tống máu trong rung thất 32 
17.9. Chọn đúng/sai – Do khoảng thời gian từ khi gọi cấp cứu đến khi kíp cấp cứu có mặt để 
cấp cứu bệnh nhân thường trên 5 phút, nên khả năng cứu sống được bệnh nhân ngừng tim 
phụ thuộc chủ yếu vào khả năng và kỹ năng cấp cứu của kíp cấp cứu tại chỗ. 
 A. Đúng 
 B. Sai 
17.10. Chọn đúng/sai – Hồi sinh tim phổi kết hợp với sốc điện sớm trong vòng 3 đến 5 phút 
đầu tiên sau khi ngừng tuần hoàn có thể đạt tỷ lệ cứu sống lên đến 75% - 95%.? 
 A. Đúng 
 B. Sai 
17.11. Các nguyên nhân gây ngừng tuần hoàn thường gặp và có thể điều trị nhanh chóng là: 
A. Thiếu thể tích tuần hoàn 
B. Tràn khí màng phổi áp lực 
C. Kiềm hóa máu 
D. Tắc mạch (mạch vành, mạch phổi) 
17.12. Chọn câu sai – Ép tim ngoài lồng ngực : 
A. Kiểm tra mạch cảnh (hoặc mạch bẹn) trong vòng 10 giây. Nếu không thấy mạch: tiến 
hành ép tim ngay 
B. Không khuyến khích thực hiện các chương trình phá rung thất ở nơi công cộng 
(public-access defibrillation) 
C. Ép tim ở 1/2 dưới xương ức, lún 1/3-1/2 ngực (4-5 cm với người lớn) đủ để sờ thấy 
mạch khi ép; tần số 100 lần/phút 
D. Phương châm là “ép nhanh, ép mạnh, không gián đoạn và để ngực phồng lên hết sau 
mỗi lần ép” 
17.13. Chọn đúng/sai – Khi thổi ngạt miệng-miệng (hoặc miệng-mũi) nếu thấy lồng ngực không 
nhô lên hoặc thổi nặng thì xem lại tư thế của BN, xem có tụt lưỡi không, nếu không cải thiện 
thì phải làm thủ thuật Heimlich để loại bỏ dị vật đường thở 
A. Đúng 
B. Sai 
17.14. Chọn câu sai – trong cấp cứu ngừng tuần hoàn: 
A. Sau 1 phút, kiểm tra mạch cảnh trong 5 giây, nếu có mạch đập thì dừng ép tim, kiểm 
tra hô hấp nếu tự thở được thì dừng thổi ngạt 
B. Dùng thuốc cấp cứu: đặt một đường truyền tĩnh mạch chắc chắn (có người hỗ trợ), 
tiêm adrenalin 1mg tĩnh mạch, 2 phút/lần . 
C. Trường hợp tim không đập lại, cứ 3 phút dừng lại 5 giây để bắt mạch, tiếp tục đến 
khi tim đập, người bệnh thở lại 
D. Với trẻ sơ sinh thì thổi ngạt nhanh và nhẹ hơn, ép tim bằng 1 ngón tay cái 100-120 
lần/phút 
17.15. Chọn câu sai – cấp cứu ngừng tuần hoàn tại khoa cấp cứu: 
A. Nhanh chóng ghi điện tim và theo dõi điện tim trên máy theo dõi 
B. Tiến hành sốc điện ngay nếu là rung thất, sốc điện không đồng bộ 
C. Bắt đầu nhấn ngực lại ngay sau khi mỗi cú sốc điện 
D. Tiến hành ngay 15 chu kỳ ép tim/thổi ngạt sau mỗi lần sốc điện 
 34 
17.16. Chọn đúng/sai – Nếu có dấu hiện phục hồi tuần hoàn tự nhiên (đường biểu diễn huyết 
áp hoặc ETCO2 tăng nhanh), có thể tạm ngưng nhấn ngực để đánh giá nhịp tim 
A. Đúng 
B. Sai 
17.17. Chọn đúng/sai – Sốc điện cấp cứu phá rung thất sẽ có hiệu quả nhất nếu được thực 
hiện trong vòng 5 phút đầu sau ngừng tim. 
A. Đúng 
B. Sai 
17.18. Chọn đúng/sai – Một “chu kỳ” hồi sinh tim phổi cơ bản bao gồm: 30 lần ép tim sau đó 2 
lần thông khí. 5 chu kỳ hồi sinh tim phổi ~ 2 phút. 
A. Đúng 
B. Sai 
17.19. Chọn câu sai – trong hồi sức tim mạch nâng cao (ALS): 
A. Tránh tăng thông khí khi tiến hành cấp cứu, bóp bóng 6-8 lần/phút 
B. Xác định đúng vị trí và cố định tốt mặt nạ thanh quản hoặc ống nôi khí quản 
C. Ép tim mạnh và nhanh ( 100 lần/phút) 
D. Thay đổi người ép tim 5 phút/lần cùng lúc khi tiến hành kiểm tra lại mạch 
35 
17.20. Chọn câu sai – Kiểm soát đường thở, cung cấp oxy và thông khí trong ASL: 
A. Dùng nồng độ oxy cao nhất có thể có trong quá trình ASL 
B. Thông khí với tần số 15 lần/phút ở người đã được kiểm soát đường thở nâng cao 
đang được nhấn ngực. 
C. Dùng dụng cụ kiểm soát đường thở nâng cao (advanced airway) hoặc bóng-mặt nạ 
để kiểm soát đường thở trong mọi tình huống ngưng tim 
D. Dùng dụng cụ đo CO2 trong khí thở ra có kèm đường biểu diễn (waveform 
capnography) để xác nhận vị trí ống nội khí quản 
17.21. Chọn câu sai – Xử trí ngừng tuần hoàn do rung thất trong ASL: 
A. Một “chu kỳ” hồi sinh tim phổi cơ bản bao gồm: 30 lần ép tim sau đó 2 lần thông khí. 
5 chu kỳ hồi sinh tim phổi ~ 3 phút 
B. Tiến hành ngay hồi sinh tim phổi cơ bản, đặt NKQ càng sớm càng tốt và đảm bảo 
thông khí có hiệu quả. 
C. Tiến hành sốc điện ngay: sốc điện không đồng bộ đặt 360 J (Máy sốc điện 1 pha); 
150-200J (Máy sốc điện 2 pha). 
D. Tiến hành ngay 5 chu kỳ ép tim/thổi ngạt sau mỗi lần sốc điện. 
17.22 Phân ly điện cơ là tình trạng có hình ảnh sóng điện tâm đồ nhưng không bắt được mạch 
cảnh. 
A. Đúng 
B. Sai 
36 
17.23. Chọn đúng/sai – Hồi sinh tim phổi nâng cao bao gồm hồi sinh tim phổi cơ bản (ép tim 
hiệu quả, sốc điện đúng chỉ định sớm), đặt đường truyền tĩnh mạch, dùng thuốc như 
adrenalin, thuốc chống loạn nhịp tim (lidocain, amiodaron, magnesulphat), hô hấp nâng cao 
qua mặt nạ thanh quản, qua nội khí quản... 
A. Đúng 
B. Sai 
17.24. Trước đây, hồi sinh tim phổi cơ bản (BLS) thường bị gián đoạn để đặt nội khí quản, để 
đặt đường truyền tĩnh mạch... Từ năm 2010, hiệp hội tim mạch Mỹ khuyến cáo không nên gián 
đoạn BLS vì bất cứ lý do gì, ngay cả sốc điện cũng nên được thực hiện sau 5 phút BLS . 
A. Đúng 
B. Sai 
17.25. Hồi sinh tim phổi cơ bản (BLS) giúp duy trì dòng máu tuy nhỏ nhưng vô cùng quan trọng 
cho não và tim. Hồi sinh tim phổi nâng cao (ACLS) nhằm kiểm soát tưới máu não và tim tốt hơn 
nữa và nhanh chóng tái lập lại tuần hoàn mà quan trọng nhất là tiến hành sốc điện càng sớm 
càng tốT. 
A. Đúng 
B. Sai 
17.1A ; 17.2D ; 17.3A ; 17.4B ; 17.5D; 17.6C ; 17.7A ; 17.8C ; 17.9A ; 17.10B ; 17.11C ; 
17.12B ; 17.13A ; 17.14B ; 17.15D ; 17.16A ; 17.17A ; 17.18A ; 17.19D ; 17.20B ; 17.21A ; 
17.22A ; 17.23B; 17.24B ; 17.25A 
37 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_tien_lam_sang_ve_cac_ky_nang_lam_sang_chuong_16_ky.pdf