Bài giảng Tin học đại cương - Chương 5: Mạng máy tính và internet - Lê Văn Nam
Tóm tắt Bài giảng Tin học đại cương - Chương 5: Mạng máy tính và internet - Lê Văn Nam: ... địa chỉ của các nút mạng, căn cứ vào đó để tìm đường truyền dữ liệu. Router thường được sử dụng để kết nối với ít nhất hai mạng, thông thường là hai mạng LAN hoặc WAN, hoặc một LAN và mạng của ISP (Internet Service Provider). Router được đặt tại Gateway, nơi kết nối hai hoặc nhiề...ến một số điện thoại của nhà cung cấp dịch vụ Internet bằng cách sử thiết bị modem (modulation and demodulation - điều chế và giải điều chế) gắn với máy tính, và modem này được gắn với một đường dây điện thoại. Để kết nối máy tính dùng Windows 7 vào Internet cần thực hiện những công v... đi, các thông báo E-mail được lưu trên đĩa và được trao đổi bằng phương tiện điện tử đến người dùng thích hợp. Dịch vụ thư điện tử, được xem là một trong những dịch vụ cơ bản được nhiều người sử dụng nhất trên Internet từ trước tới nay. Mặc dù hình thức trao đổi thông tin qua thư điện t...
ển từ ARPARNET sang Mạng Internet NSFNET. Sau gần 20 năm hoạt động, ARPARNET không còn hiệu quả nữa và đã ngừng hoạt động vào khoảng năm 1990. Năm 1989, tại Trung tâm nghiên cứu nguyên tử Châu Âu (CERN), Tim Berners Lee triển khai thành công dịch vụ Work Wide Web (WWW). Mạng Internet Sự hình thành mạng xương sống của NSFNET và những mạng vùng khác đã tạo ra một mội trường thuận lợi cho sự phát triển Internet. Tới năm 1995, NSFNET thu lại thành một mạng nghiên cứu, còn Internet thì vẫn tiếp tục phát triển. Vào ngày 19 tháng 11 năm 1997, Việt Nam chính thức tham gia và cung cấp dịch vụ Internet. Hiện nay tại Việt Nam đã có khá nhiều nhà cung cấp dịch vụ Internet: các công ty FPT, Viettel, VDC, VNPT, phổ biến là dịch vụ Internet thông qua đường truyền ADSL đến tận từng gia đình với chi phí rất thấp. 5.4.5. Kết nối một máy tính vào mạng Internet Hiện nay mạng Internet ngày càng trở nên phổ biến, không những ở thành phố mà còn cả ở nông thôn. Cách thức để một máy tính kết nối được với Internet cũng trở nên phổ biến hơn. Trước đây khi nói đến việc sử dụng Internet thì người ta nghĩ ngay đến phương tiện máy tính, còn ngày nay thì từ chiếc điện thoại thông minh cũng có thể dễ dàng kết nối Internet và sử dụng đầy đủ các dịch vụ tương tự như trên máy tính. Kết nối Internet bằng modem quay số (Dial-up network) Đây là cách thức kết nối với Internet bằng quay số thông qua đường thoại của mạng viễn thông đến một số điện thoại của nhà cung cấp dịch vụ Internet bằng cách sử thiết bị modem (modulation and demodulation - điều chế và giải điều chế) gắn với máy tính, và modem này được gắn với một đường dây điện thoại. Để kết nối máy tính dùng Windows 7 vào Internet cần thực hiện những công việc sau: - Lắp đặt và cấu hình modem - Cắm cáp kết nối modem vào máy tính (Cổng COM hoặc USB), cắm cáp điện thoại vào modem. - Cài đặt driver modem cho máy tính bằng đĩa phần mềm đi kèm. Mô hình kết nối Cấu hình đường truyền trên Windows Trên Windows 7, từ cửa sổ Windows Explorer, bấm phải chuột mục Network, chọn Properties, trên cửa sổ mới chọn Set up a new connection or network, tiếp theo chọn Set up a dial-up connection. Tiếp theo nhập các thông tin cần thiết trên cửa sổ Create a Dial-up connection: Cửa số nhập thông tin kết nối Các thông tin: Dial-up phone number (số điện thoại truy cập Internet), User name, Password, lấy từ các nhà cung cấp dịch vụ Internet. Cuối cùng chọn Connect, việc kết nối có thể mất vài phút, nếu quá trình kết nối thành công, máy tính sẽ tự động nhận được các thông tin từ nhà cung cấp dịch vụ, Windows sẽ thông báo bằng biểu tượng mạng trên Thanh tác vụ (Taskbar) 5.5. MỘT SỐ DỊCH VỤ TRÊN MẠNG INTERNET Trên mạng Internet hiện có rất nhiều dịch vụ tiện lợi cho người sử dụng, đáp ứng các nhu cầu ngày càng nhiều như cập nhật thông tin, trao đổi thông tin học tập, nghiên cứu khoa học, thương mại, chính sách, quân sự,... dưới dạng chữ, hình ảnh, âm thanh, Sau đây là một số dịch vụ cơ bản trên mạng Internet: 5.5.1 Hệ thống tên miền (DNS- Domain Name System) Khái niệm tên miền Khi tham gia vào mạng, các máy tính đều được gán địa chỉ IP, đây là địa chỉ để các máy tính khác trong mạng truy nhập. Trên mạng Internet khi tổ chức cung cấp dịch vụ ví dụ dịch vụ cung cấp thông tin (Web), dịch vụ thư điện tử (E-Mail),... các máy chủ đều sử dụng địa chỉ IP. Địa chỉ IP có dạng chữ số khá dài, khó nhớ, không tiện lợi cho người sử dụng. Do vậy hệ thống DNS được sinh ra để gán cho mỗi địa chỉ IP dạng số một tên dạng chữ tương ứng, như vậy người dùng dễ liên tưởng, dễ nhớ. Các tên dạng chữ này được gọi là tên miền § Qui tắc đặt tên, đăng ký tên miền Về kỹ thuật, mỗi tên miền được có tối đa 63 ký tự bao gồm cả dấu “.”. Có thể sử dụng các ký tự chữ từ a-z, A-Z hoặc số từ 0-9 và ký tự “-“. Một tên miền đầy đủ có chiều dài không vượt quá 255 ký tự. Một tên miền là tên duy nhất trên mạng Internet. Tên miền có cấu trúc chung dạng: “Tên do người dùng chọn”.”COM hoặc EDU, ...” Ví dụ: IBM.COM, HARVARD.EDU hay “Tên do người dùng chọn”.”VN hoặc UK, JP,... Ví dụ: VIETNAMNET.VN, BRITISH- LIBRARY.UK “Tên do người dùng chọn” có thể đặt bất kỳ, nếu đăng ký ở Việt nam không được đặt một số từ theo qui định trong Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT “đảm bảo không có các cụm từ xâm phạm đến lợi ích quốc gia hoặc không phù hợp với đạo đức xã hội, với thuần phong, mỹ tục của dân tộc; phải thể hiện tính nghiêm túc để tránh sự hiểu nhầm hoặc xuyên tạc do tính đa âm, đa nghĩa hoặc khi không dùng dấu trong tiếng Việt”. Tuy nhiên nên đặt đơn giản và có tính chất gợi nhớ với mục đích và phạm vi hoạt động của tổ chức sỡ hữu tên miền. Phần sau “Tên do người dùng chọn” được sử dụng thống nhất toàn cầu và có cấu trúc như sau: Hệ thống tên miền trên thế giới được phân bố theo cấu trúc hình cây. Tên miền cấp cao nhất là tên miền gốc (ROOT) được thể hiện bằng dấu chấm (.). Dưới tên miền gốc có hai loại tên miền là: tên miền cấp cao dùng chung- gTLDs (generic Top Level Domains) và tên miền cấp cao quốc gia – ccTLD (country code Top Level Domains) như .vn (Việt nam), .jp (Nhật), .kr (Triều Tiên), các tên miền iTLD và usTLD thực chất thuộc nhóm gTLD, việc phân tách ra chỉ có ý nghĩa lịch sử, ví dụ tên miền .mil (quân đội - military) và .gov (chính phủ - government) bị giới hạn chỉ được dùng cho các cơ quan tương ứng của Hoa Kỳ. Tên miền cấp cao dùng chung hiện nay được tổ chức quốc tế ICANN (Internet Coroperation for Assigned Names and Numbers) quản lý. 5.5.2 Dịch vụ World Wide Web (WWW) Khái quát về Web World Wide Web hay Web, là một phần của mạng Internet, nó giúp người sử dụng khai thác các thông tin văn bản, âm thanh, hình ảnh, trên Internet nhờ việc sử dụng siêu văn bản (Hypertext) và siêu phương tiện (Hypermedia). Do vậy, dịch vụ WWW còn có thể xem như là dịch quan trọng nhất của Internet, và là phương tiện chính của Internet. Các trình duyệt web phổ biến hiện nay là Internet Explorer, Mozilla FireFox, Opera, Safari, Lynx và Netscape, Google Chrome. Mỗi trang Web có địa chỉ duy nhất (Uniform Resource Locator- URL ), địa chỉ URL được dùng để người sử dụng truy cập chính xác đến trang Web và các tài nguyên khác trên Internet. Địa chỉ URL có cấu trúc chung như ví dụ sau: + Giao thức: Web thông thường sử dụng giao thức http, https (bảo mật), ftp (truyền tệp),... ; ví dụ viết ftp:// + Máy chủ: địa chỉ máy chủ Web, có thể dùng tên miền, địa chỉ IP; ví dụ: + Cổng: cổng truyền tin, ngầm định cổng 80 không cần viết, nếu trang web sử dụng cổng khác thì cần nhập vào, ví dụ 8080,3000,... + Đường dẫn tuyệt đối trên máy chủ Web của tài nguyên + Các truy vấn + Chỉ định mục con § Sử dụng Internet Explorer Tùy theo mỗi trình duyệt web khác nhau, phiên bản bản khác nhau, thì sẽ có giao diện và các chức năng khác nhau, tuy nhiên nguyên lý sử dụng về cơ bản là như nhau. Sau đây là một số thành phần chức năng cơ bản trên trình duyệt web Internet Explorer: Windows Internet Explorer (IE), là một dòng trình duyệt web giao diện đồ họa do Microsoft phát triển và là một thành phần của các hệ điều hành Microsoft Windows kể từ năm 1995. Đây là trình duyệt web được nhiều người sử dụng, Internet Explorer đã được thiết kế để xem được nhiều loại trang web khác nhau và cung cấp một số tính năng nhất định cùng với hệ điều hành Các nút lệnh cơ bản trên trình duyệt 1. Back: Quay lại trang Web đã xem trước đó. 2. Forward: Chuyển tới trang Web đã xem sau khi nhấn Back. 3. Stop: Ngừng tải các nội dung của trang Web đang xem. 4. Refresh: Tải lại toàn bộ trang Web hiện tại, dùng trong trường hợp trang web bị lỗi hiển thị hoặc muốn cập nhật lại trang Web. 5. Home: Hiển thị trang Web đã được chọn làm trang chủ, nếu chưa được chọn thì sẽ hiển thị trang trắng. 6. Search: Công cụ giúp tìm kiếm thông tin trên Internet. Nhấn vào nút Search bên trên sẽ xuất hiện cửa sổ Search Companion, nhập từ cần tìm vào trong ô Please type your query here, then press , sau đó nhấn phím Enter trên bàn phím hoặc nhấn vào nút Search ngay bên dưới. 7. Favorites: Nơi lưu trữ các địa chỉ liên kết (Link) đến các trang Web, Nhấn vào nút Favorites sẽ xuất hiện cửa sổ Favorites, Nhấn chuột vào các dòng Link của trang Web muốn xem. Để thêm địa chỉ của trang Web vào Favorites trước hết cần phải mở trang Web đó ra sau đó nhấn nút Add trong cửa sổ Favorites. 5.5.3 Dịch vụ thư điện tử (E-mail) a. Khái quát chung về thư điện tử Thử điện tử (email) là các thông báo được gửi đi hoặc nhận về từ các người dùng khác nhau ở trên mạng. Thay vì viết thông báo lên giấy cho vào phong bì, dán lại và đem ra bưu điện để gửi đi, các thông báo E-mail được lưu trên đĩa và được trao đổi bằng phương tiện điện tử đến người dùng thích hợp. Dịch vụ thư điện tử, được xem là một trong những dịch vụ cơ bản được nhiều người sử dụng nhất trên Internet từ trước tới nay. Mặc dù hình thức trao đổi thông tin qua thư điện tử bảo mật không tốt bằng các hình thức trao đổi thông tin khác, và vấn nạn thử rác rất lớn, nhưng thư điện tử vẫn được ưa dùng vì những lợi ích sau: . Tiện lợi và đơn giản nhất trong các loại hình trao đổi thông tin mà không một phiên tiện truyền thống nào cạnh tranh được. . Thư được gửi và nhận một cách nhanh chóng. . Giúp gửi thư chính xác đến người nhận, hoặc một nhóm người nhận (không thất lạc, hoặc vào nhầm sang người khác). . Có thể đính kèm các tài liệu văn bản, âm thanh hoặc hình ảnh để gửi cùng. .cả các thư gửi đi và nhận về đều có thể tra cứu lại. . Có thể lưu lại các thư đang soạn chưa xong để hoàn thiện và gửi đi sau đó. Để sử dụng được dịch vụ thư điện tử trên Internet, thì trước tiên phải có máy chủ thư điện tử (mail server) cung cấp dịch vụ, mà trên đó mỗi người dùng sẽ có một hoặc nhiều địa chỉ thư (mail box id – các địa chỉ này không được trùng nhau), và người dùng phải sử dụng một ứng dụng thích hợp để kết nối với máy chủ thư để gửi và nhận thư. Có hai phương thức gửi nhận thư điện tử phổ biến hiện nay là phương thức web-mail và phương thức pop-mail - Gửi nhận theo phương thức web- mail: Hệ thống thư điện tử được lưu trữ tại máy chủ của nhà cung cấp dịch vụ. Khi sử dụng Web-mail, người sử dụng sẽ sử dụng trình duyệt web để kết nối với máy chủ thực hiện việc gửi nhận thư, thư sẽ được tải trực tuyến về máy, khi ngắt kết nối mạng người dùng sẽ không thể truy cập thư . Với hình thức này việc kết nối, gửi nhận thư khá chậm, đặc biệt là khi có tài liệu đính kèm cần gửi đi, và không hỗ trợ soạn thảo thư gửi đi theo hình thức off- line (không cần kết nối máy chủ vẫn soạn thảo thư gửi đi được, và được chuyển đi khi có kết nối). Hình thức này cũng có ưu điểm là người sử dụng có thể truy cập thư của mình ở nọi nơi nếu có đường truyền Internet. Gửi nhận theo phương thức pop-mail: là người dùng sử dụng những ứng dụng gửi nhận thư điện tử chuyên dụng như OutLook, OutLook Express của hãng Microsoft, Eudora của hãng Qualcomm,... Phần mềm thư điện tử sẽ đảm nhận chức năng tải thư điện tử từ máy chủ về máy tính, người dùng thực hiện việc gửi nhận thư thông qua phần mềm. Hình thức này có những ưu điểm: nếu cầu hình tự động thư điện tử sẽ tự động tải về máy tính, thông báo cho người dùng biết có thư mới; hỗ trợ soạn thảo thư gửi đi theo hình thức off-line. Nhược điểm của hình thức này là khi thư đã được tải về máy có khả năng thư sẽ bị xóa trên máy chủ, không thể sử dụng trình duyệt web để đọc thư. Để tiện lợi trong giao dịch thư, người ta có thể sử dụng đồng thời hai hình thức trên, tuy nhiên khi cấu hình pop-mail cần lựa chọn chế độ lưu lại thư trên máy chủ sau khi tải về máy tính. b. Sử dụng thư điện tử theo hình thức Web-mail Khi có hộp thư điện tử người sử dụng, sử dụng trình duyệt Web truy cập vào trang chủ web, chọn đường Link đến mail server, trên màn hình sẽ hiển thị cửa sổ yêu cầu nhập nhập tên và mật khẩu, quá trình đăng nhập thành công trên màn hình hiển thị của sổ làm việc của web- mail. Sử dụng phần mềm thư điện tử theo hình thức pop-mail Phần mềm thư điện tử (email client ) có chức năng chính là tổ chức quản lý việc nhận, gửi thư điện tử theo hình thức pop-mail. Ngoài ra phần mềm còn có các chức năng như: quản lý lịch làm việc cá nhân, quản lý sổ địa chỉ, tạo sổ tay để ghi chép, ghi nhớ các thông tin, cung cấp công cụ tìm kiếm thư điện tử 5.5.4. Tìm kiếm thông tin trên Internet a. Thông tin trên Internet Mạng Internet chứa lượng thông tin khổng lồ, về mọi lĩnh vực từ khoa học cho đến lịch sử, văn học, giải trí,... khó có thể lượng hóa được khối lượng thông tin đã và được cập nhật . Các thông tin được cung cấp dưới nhiều hình thức như dạng văn bản, âm thành, hình ảnh, Video với nhiều định dạng khác nhau. Các thông tin trên liên tục được cập nhật, bổ sung và xóa bỏ, không có bất kỳ một số liệu thống kê chính xác nào về lượng thông tin có thể truy cập được trên Internet. Thông tin trên Internet thường được cung cấp qua giao diện là các trang Web do các các tổ chức các nhân đưa lên như trang tin như các tờ báo điện tử, các trang thông tin của doanh nghiệp, thông tin do các web site cá nhận tự đăng tin, các thư viện điện tử,... Để có được thông tin, người sử dụng (NSD)có thể truy cập trực tiếp vào trang web, tự tìm kiếm thông tin trong các mục tin. Tuy nhiên khi cần tìm các thông tin trên các trang Web có qui mô lớn như các báo điện tử, thư viện điện tử,... hoặc NSD dụng cần tìm các thông tin liên quan, lúc này NSD cần dùng các phương tiện tìm kiếm. Các phương tiện tìm kiếm hiện nay được dùng, thứ nhất là công cụ tìm kiếm (search tool) có thể được cung cấp trên chính trang Web, đó là công cụ tìm kiếm - tra cứu trong cơ sở dữ liệu nhỏ và không tập trung vào xử lý truy vấn người dùng, công cụ thường được được dùng để tìm kiếm thông tin trên chính trang Web của nó. Thứ hai, công cụ tìm kiếm được xây dựng dựa trên các thuật toán thông minh với những cơ sở dữ liệu rất lớn lưu trữ trên rất nhiều máy chủ được đặt ở nhiêu địa điểm trên thế giới Hệ thống tìm kiếm này được gọi là “Máy truy tìm dữ liệu” (search engine). Các search engine được các nhà cung cấp dịch vụ trên internet phát triển và thường được cung cấp miễn phí cho người dùng trên các trang Web của họ. Các nhà cung cấp dịch vụ hiện nay có lượng người dùng rất lớn ví dụ của Google; của Microsoft; ... các nhà cung cấp dịch vụ của Việt nam cũng cung cấp một số công cụ tìm kiếm như: search.zing.vn, search.com.vn, timnhanh.com.vn, b. Nguyên tắc chung Mỗi phần mềm của nhà cung cấp dịch vụ có thể đưa các giao diện tìm kiếm khác nhau nhưng về nguyên tắc quy trình tìm kiếm khá đơn giản, qua các bước như sau: - Vào trang Web tìm kiếm - Nhập từ khóa cần tìm kiếm - Lựa chọn phạm vi dữ liệu cần tìm kiếm: văn bản (chọn web), hình ảnh (Images), video, ... Thực hiện các lựa chọn khác nếu có như “Bộ lọc nội dung dành cho người lớn từ kết quả tìm kiếm” (Filter adult content); trong mục tìm kiếm nâng cao (advanced) có thể chọn ngôn ngữ, chọn định dạng tệp (pdf, jpg, ...), ... - Chọn “Tìm kiếm” (hoặc biểu tượng tương ứng) trên màn hình sẽ hiển thị kết quả tìm kiếm là trích dẫn đoạn văn bản, các hình ảnh và các đường liên kết (link) tương ứng về trang web lưu trữ. Chọn đường link nào thấy kết quả phù hợp nhất để tiếp tục tra cứu thông tin. Hệ thống máy tìm kiếm (search engine) có cấu trúc như sau: - Hệ thống thu thập thông tin (Robot) Robot là một chương trình tự động duyệt qua các cấu trúc siêu liên kết để duyệt và thu thập dữ liệu, hoạt động của Robot thực hiện theo giao thức web. Robot được cấu hình để liên tục cập nhật dữ liệu từ các website, nếu phát hiện ra một website mới, nó gửi dữ liệu về máy chủ (server) chính để tạo cơ sở dữ liệu chỉ mục. Thời gian cập nhật phụ thuộc vào từng hệ thống search engine. Khi search engine nhận câu truy vấn từ người sử dụng, nó sẽ tiến hành phân tích, tìm trong cơ sở dữ liệu chỉ mục và trả về những tài liệu thoả mãn yêu cầu. - Hệ thống lập chỉ mục (Index) Hệ thống lập chỉ mục có chức năng chính là phân tích và xử lý dữ liệu. Từ những dữ liệu mà Robot thu thập được hệ thống chọn những thông tin cần thiết (thường là các từ đơn, từ ghép, cụm từ quan trọng) theo thuật toán định trước và tổ chức thành cơ sở dữ liệu để có thể tìm kiếm một cách nhanh chóng, hiệu quả. Hệ thống chỉ mục chứa danh sách các từ khoá và chỉ rõ các từ khoá nào xuất hiện ở trang nào, địa chỉ nào. - Hệ thống tìm kiếm thông tin (Search Engine) Search engine được sử dụng theo nghĩa là toàn bộ hệ thống bao gồm hệ thống thu thập thông tin, hệ thống lập chỉ mục và hệ thống tìm kiếm thông tin. Các hệ thống này hoạt động liên tục từ lúc khởi động hệ thống, chúng phụ thuộc lẫn nhau về mặt dữ liệu nhưng độc lập với nhau về mặt hoạt động. Search engine tương tác với người sử dụng thông qua giao diện web, có nhiệm vụ tiếp nhận và trả về những tài liệu thoả mãn yêu cầu của người sử dụng. Một số nguyên tắc khi tìm kiếm - Xác định mục tiêu tìm kiếm thông tin: Sau lệnh tìm kiếm, kết quả nhận được thường rất lớn có thể đến hàng triệu kết quả nên có thể gây khó khăn cho sự chọn lựa của người dùng. Vì vậy, cần xác định mục tiêu tổng quát khi tìm tin. Một tác vụ tìm kiếm thông tin theo diện rộng sẽ tìm được một lượng lớn thông tin hơn tìm theo chiều sâu. Một cuộc tìm kiếm thông tin theo chiều sâu sẽ tìm được thông tin sát với chủ đề hơn, mặc dù số lượng thông tin sẽ ít hơn. Người sử dụng cần xác định mục tiêu tìm kiếm của mình khi nhập nội dung tìm kiếm. - Chuẩn bị các từ khóa cần tìm: Từ khóa là một từ hoặc cụm từ được rút trong tên chủ đề hoặc từ chính văn tài liệu, nó phản ánh một phần nội dung hoặc toàn bộ nội dung của chủ đề hoặc tài liệu đó. Chọn được từ khóa phù hợp giúp quá trình tìm kiếm thông tin nhanh và chính xác hơn. Có thể thực hiện các bước sau để lựa chọn từ khóa phù hợp với yêu cầu tìm kiếm. Thứ nhất xác định từ khóa chủ đạo để tìm kiếm thông tin cho lần đầu tiên. c. Sử dụng công cụ tìm kiếm Google Google do Larry Page và Sergey Brin, hai sinh viên tốt nghiệp trường Đại học Stanford sáng lập năm 1998. Google cung cấp dịch vụ tìm kiếm bằng rất nhiều ngôn ngữ, hàng tá sản phẩm và dịch vụ - bao gồm các dạng quảng cáo và ứng dụng web khác nhau dành cho mọi loại công việc. Google có nhiều cơ sở, văn phòng và hàng nghìn nhân viên trên khắp thế giới. Để sử dụng search engine của google, chạy trình duyệt, nhập địa chỉ trên màn hình hiển thị cửa sổ tìm kiếm. Tiếp theo nhập từ khóa và chọn kiểu thông tin cần tìm kiếm. Màn hình tìm kiếm thông tin của Google CÂU HỎI ÔN TẬP 1) Thế nào là mạng máy tính?. Thế nào là mạng LAN, WAN, Backbone, Peer-to-Peer, Client- Server, VLAN,VPN. Trình bày cách thức kết nói mạng Bus, Ring, Star, mạng hỗn hợp. 2) Thế nào là cáp đồng trục, cắp xoắn, cáp quang. Trình bày công dụng, chức năng cơ bản của các thiết bị: Card mạng (Network Interface Card - NIC), Bộ phát lặp (Repeater), Bộ tập trung (Hub), Chuyển mạch (Switch), Bộ định tuyến (Router) 3) Thế nào là máy chủ, trình bày về: máy chủ tệp (File Server), Máy chủ in (Print Server), Máy chủ ứng dụng (Application Server). 4) Trình bày khái quát về mạng Internet. Trình bày khái quát các cách thức kết nối một máy tính vào mạng Internet. 5) Trình bày khái quát thế nào là: tên miền (DNS- Domain Name System), World Wide Web (WWW), thư điện tử (E-mail), Telnet và RDP, FTP, IRC. Trình bày khái quát các bước cơ bản để tìm kiếm thông tin trên Internet.
File đính kèm:
- bai_giang_tin_hoc_dai_cuong_chuong_5_mang_may_tinh_va_intern.pdf