Bài giảng Vi sinh vật hại nông sản sau thu hoạch - Chương 2: Bệnh nấm hại nông sản sau thu hoạch

Tóm tắt Bài giảng Vi sinh vật hại nông sản sau thu hoạch - Chương 2: Bệnh nấm hại nông sản sau thu hoạch: ...thấm Sương mai đậu tương (Peronospora manshurica (Naum. ) Syd.) Phân bố : Khắp thế giới, hiện đã có công bố nấm có 32 chủng (Sinclair,1982) Triệu chứng: Phía mặt dưới lá có các vết đốm xanh nhợt hoặc vàng nhợt sau chuyên sang màu nâu tối, mép lá biến vàng. Khi trời ẩm có lớp nấm màu xám hồng... nhiều loại cây trồng. Trên lạc gây hiện tượng chết héo cây con. Thối thân, rễ, củ hạt. Phân bố: Khắp nơi trên thế giới đặc biệt là các vùng khí hậu khô nóng Triệu chứng: Vết bệnh đầu tiên trên lá mần là các vết mọng nước sau đó gây thối chồi dẫn tới hiện tượng chết cây con. Trên cây trưởng t... chống chịu bệnh ở những vùng bệnh thường hay xảy ra và ở mức độ gây hại nặng. - Xử lí hạt giống tiêu diệt nguồn bệnh bằng nước nóng 54oC trong 10 phút hoặc xử lí bằng thuốc trừ đạo ôn. - Sử dụng thuốc hoá học để phòng trừ bệnh như Fuzi – one 40EC (1 1/ha), new Hinosan 30 EC (1 1/ha), Kasai 21,...

pdf98 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 345 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Vi sinh vật hại nông sản sau thu hoạch - Chương 2: Bệnh nấm hại nông sản sau thu hoạch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 0,5-1m.
• Lan truyền: Qua hạt và tàn dư cây bệnh
• Vị trí của nấm gây bệnh trên hạt: Sợi nấm tiềm sinh tồn
tại trong vỏ hạt, lá mầm. Những hạt không có biểu hiện
triệu chứng có thể bị nhiễm bệnh.
• Phương pháp kiểm tra sức khoẻ hạt giống: Giấy thấm
Bệnh nấm hại hạt giống lạc
• Trước và sau khi thu hoạch, quả và hạt lạc bị tấn
công bởi nhiều loài nấm gây hại như: Aspergillus
spp., Penicillium spp., Rhizopus spp., Fusarium spp.
M. phaseolina, Botrydiophoma sp. 
• Các loài nấm này khi xâm nhập vào hạt làm biến
màu, biến dạng, thối quả, giảm chất lượng và gây
độc cho người sử dụng.
• A. flavus, A. parasiticus gây bệnh mốc vàng lạc.
Bệnh mốc vàng lạc (Aspergillus flavus Link)
• Bệnh mốc vàng lạc có 
liên quan đến độc tố nấm 
Alflatoxin trên hạt lạc phổ 
biến ở các nước nhiệt đới 
và cận nhiệt đới. 
• Gây hại vào giai đoạn khi 
lạc mới mọc và chuẩn bị 
thu hoạch khi củ lạc còn 
nằm trong đất. Đặc biệt 
nấm còn gây hại lạc vào 
giai đoạn sau thu hoạch
Nguyên nhân gây bệnh: Sợi nấm không màu, đa bào,
phân nhánh. Cành bào tử phân sinh dài 300-700 m.
Bào tử phân sinh màu xanh vàng mọc thành chuối trên
đỉnh cành bào tử phân sinh. Kích thước 7-9 x 3.5- 5
m. Các chuỗi cành bào tử phân sinh tập trung thành
cụm dài 600 m, đường kính 100m.
Phát sinh phát triển
- Nấm A. flavus có thể tồn tại trong đất và trong tàn dư cây
trồng. Khi độ ẩm trong đất thấp, nấm có khả năng tăng sự
cạnh tranh với các vi sinh vật đất khác và tấn công củ lạc
-Điều kiện ẩm độ không khí 70% và ẩm độ của hạt từ 7 - 9
% ức chế sự phát triển của nấm.
- Nhiệt độ thích hợp cho nấm phát triển là 17 - 42 o C.
Nhiệt độ để sinh độc tố là 25 - 35 oC.
Phòng trừ
- Tránh các vết thương xây sát do côn trùng và không để
thiếu nước để hạn chế sự xâm nhập và phát triển của nấm.
- Sử dụng giống chống bệnh
- Luân canh, bón phân hợp lí để hạn chế sự phát triển của
nấm gây hại trong đất.
- Thu hoạch vào lúc củ bảo đảm độ chắc.
- Giữ lạc ở độ ẩm 9 %
- Loại bỏ các hạt lạc thối và mốc.
Bệnh héo rũ gốc mốc đen 
(Aspergillus niger van Tiegh.)
Bệnh đặc biệt quan trọng 
gây hại trên các vùng trồng 
lạc trên thế giới và ở nước 
ta.
Thiệt hại khoảng 1%, cá biệt 
lên tới 50%.
 Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
Triệu chứng
- Giai đoạn cây con mẫn cảm với nấm gây bệnh.
- Nấm gây thối hạt, chết mầm và chết héo cây con
- Vết bệnh có các sợi nấm và cành bào tử phân sinh ở
vùng cổ rễ và xuất hiện sau khi hạt nảy mầm
- Nấm gây bệnh có thể gây thối thân trong một số trường
hợp và cây trưởng thành có thể chết.
Nguyên nhân gây bệnh
- Tản nấm phát triển ở nhiệt độ 25 o C
-Bào tử phân sinh tập trung thành cụm đường kính 700 -
800 m. Cành bào tử phân sinh có kích thước 1,5 - 20 m,
bào tử phân sinh có đường kính 4 - 5 m .
-Một số chủng nấm có thể hình thành hạch nấm.
Phát sinh phát triển
- Nấm A. niger tồn tại trong đất và phát triển mạnh trong 
điều kiện khí hậu nóng ẩm
- Bệnh truyền qua hạt giống tỉ lệ hạt nhiễm bệnh có thể lên 
tới trên 90%. Những hạt bị nhiễm bệnh thường truyền qua 
cây con với tỉ lệ cao
- Bệnh cũng có thể truyền qua đất. Độ ẩm đất thay đổi, hạt 
giống chất lương kém, tỉ lệ sát thương cơ học cao làm bệnh 
phát triển mạnh.
Phòng trừ: Tăng cường thâm canh
Dùng thuốc hoá học xử lí hạt như Thiram, Captan.
Thối cổ rễ do nấm Diplodia 
Tên khác: Lasiodiplodia theobromae, Botryodiplodia 
theobromae
Giai đoạn hữu tính: Physalospora rodina
• Bệnh rất phổ biến trên thế
giới. Tỉ lệ hại khoảng dưới 1
%, cá biệt lên đến 25 %.
• Triệu chứng: Bệnh gây hại
cả giai đoạn cây con và cây
đã trưởng thành. Phần cổ rễ
có các vết bệnh màu nâu,
xung quanh nâu đậm. Rễ
màu xám và khô lại. Trên vết
bệnh có các chấm đen là
quả cành của nấm gây bệnh.
Nguyên nhân gây bệnh
D. theobromae Griff. & Maubl. , D. gossypina Cke.
Quả cành tập trung thành đám hoặc đơn độc đường kính 400 m. Bào
tử phân sinh màu nâu hình elip, đơn bào, kích thước 17-34 x 10-18 m
Phát sinh phát triển
Nguồn bệnh chủ yếu là sợi nấm trong tàn dư cây bệnh và từ hạt. Bệnh
phát triển mạnh trong điều kiện cây bị nhiễm các bệnh khác và thời tiết
khô nóng.
Phòng trừ: Luân canh, hạn chế các xây sát khi chăm sóc cây, fun thuốc
hoá học phòng trừ các bệnh hại lá khác
Thối hạt (Macrophomina phaseolina (Tassi) Goid)
Tên khác Macrophoma phaseolina Tassi
Botryodiplodia phaseoli (Maubl. ) Thirumalachar
Rhizoctonia bataticola (Taub.)
Thiệt hại: Bệnh gây hại trên nhiều loại cây trồng. Trên lạc gây hiện tượng 
chết héo cây con. Thối thân, rễ, củ hạt. 
Phân bố: Khắp nơi trên thế giới đặc biệt là các vùng khí hậu khô nóng
Triệu chứng: Vết bệnh đầu tiên trên lá mần là các vết mọng nước sau đó gây 
thối chồi dẫn tới hiện tượng chết cây con. Trên cây trưởng thành nấm gây 
thối đen, lá biến vàng và héo. Các vi hạch của nấm gây bệnh hình thành và 
phát triển trong hệ thống mạch dẫn.
Đặc điểm phát triển của nấm trên hạt: 
Trên hạt tản nấm màu xám phát triển mạnh hoặc yếu xung 
quanh quả cành. Khi hạt bị nhiễm nặng, toàn bộ hạt có thể bị 
bao bọc bởi lớp nấm trông như bụi than đen. 
Đôi khi chỉ xuất hiện giai đoạn hạch của nấm gây bệnh 
Sclerotium bataticola Taub. Chúng bao gồm các hạch nấm 
và tản nấm màu đen trên bề mặt hạt. 
Có thể quan sát cả quả cành và hạch nấm trên hạt nhiễm 
bệnh. 
Bào tử phân sinh của M. phaseolina thường tạo ra các dòng 
bào tử màu trắng ướt phun lên từ miệng của quả cành, sau 
chúng khô đi khi thuần thục. Bào tử phân sinh đơn bào, 
không màu, tròn hai đầu hình elip, vỏ mỏng có kích thước 30 
x 5- 10 m.
Lan truyền: Qua các vi hạch nấm tồn tại trên tàn dư cây 
bệnh và trong đất. Bệnh truyền qua hạt giống.
Vị trí của nấm gây bệnh: Sợi nấm và hạch nấm có thể tồn tại 
trên vỏ hạt.
Phương pháp kiểm tra sức khoẻ hạt giống: Giấy thấm
Phòng trừ: Giữ đất ẩm để làm mất sức nảy mần của hạch 
nấm. Xử lí hạt giống bằng thuốc hoá học.
Bệnh hại hạt lúa
Bệnh lúa von (Fusarium moniliforme Sheld.)
• Bệnh lúa von rất phổ biến và gây tác hại lớn ở nhiều
nước trồng lúa. Bệnh gây hại nặng ở một số tỉnh Hải
Dương, Thái Bình, Nam Định trên các giống Bao thai,
813, CN2. Bắc ưu, D. ưu
• Triệu chứng bệnh trên hạt: Hạt bị bệnh thường lửng, lép,
vỏ hạt màu xám, trên vỏ hạt có thể quan sát thấy lớp
nấm trắng phớt hồng trong điều kiện ẩm ướt. Trong điều
kiện khô, trên đốt thân và vỏ hạt có nhiều chấm nhỏ li ti
màu đen là quả thể của nấm.
Nguyên nhân gây bệnh do nấm Gibberella fujikuroi và giai
đoạn vô tính là Fusarium moniliforme.
Bào tử phân sinh gồm: Bào tử nhỏ đơn bào, hình trứng và
hình hạt dưa gang, tụ lại hoặc hình thành dạng chuỗi.
Bào tử lớn dài, cong hình trăng khuyết lưỡi liềm, một đầu
hơi nhọn còn một đầu có dạng hình bàn chân nhỏ, thường
từ 3-5 ngăn ngang.
Giai đoạn hữu tính tạo quả thể bầu (perithecium) màu xanh
đen hoặc tím đen dạng hạt chấm đen nhỏ li ti trên bộ phận
bị bệnh. Bào tử túi không màu, có một vách ngăn ngang,
hình bầu dục. Không tạo ra bào tử hậu.
 Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
- Nhiệt độ thích hợp 25- 30oC, tối thiểu là 10oC và
ngừng hoạt động ở 37oC.
- Bào tử lớn chức năng như hậu bào tử có thể tồn tại và
giữ sức sống ở trong đất từ 4- 6 tháng trong điều kiện đồng
ruộng, trong phòng bào tử có sức sống tới 2 năm
- Nấm tồn tại chủ yếu ở dạng sợi nấm và bào tử trên tàn
dư cây bệnh, ở trong đất và ở hạt giống (phôi hạt).
- Nấm tiết ra một số chất kích thích sinh trưởng và độc tố
như Gibberellin A (C22H26O7) và Gibberellin B
(CW19H22O3) có tác dụng kích thích sinh trưởng làm cho
cây cao vọt lên và các độc tố axit Dehydro fusarinic, Vasin
fusarin và axit Fusarinic. Axit Fusarinic là chất kìm hãm sinh
trưởng của cây làm cây lúa lụi chết.
Biện pháp phòng trừ:
- Xử lý giống bằng nước nóng 54oC (15 phút ) hoặc
Carbendazim 0,2 – 0,3% Benlate – C, Rovral 50 WP (0,1
– 0,2%)
- Không lấy giống ở những vùng bị bệnh
- chọn lọc giống sạch bệnh.
Phương pháp kiểm tra bệnh trên hạt giống: Giấy thấm
Lúa von (Fusarium moniliforme)
Bệnh tiêm lửa hại lúa
Helminthosporium oryzae Br.et Haan
Bipolaris oryzae
• Bệnh rất phổ biến ở các vùng trồng lúa trên thế giới.
• Bệnh hại nhẹ ở các vùng trồng lúa thâm canh cao,
hại nặng khi lúa thiếu dinh dưỡng và chăm sóc kém.
Khi bệnh nặng lá úa vàng khô chết. Vào lúc trỗ – chín
nếu nhiễm bệnh vỏ hạt bị đen, tỷ lệ hạt lửng và lép
tăng cao.
• Triệu chứng bệnh trên hạt: vết bệnh màu nâu trên vỏ
hạt làm hạt lép. Sợi nấm đa bào, phân nhánh, màu
nâu vàng. Cành bào tử phân sinh mọc thành cụm từ
2 đến 7 cành, đa bào, gốc hơi lớn hơn phía đầu
cành, hơi gãy khúc, màu nâu nhạt. Bào tử hình con
nhộng, thon dài, hai đầu hơi tròn có từ 3 – 11 màng
ngăn ngang có màu vàng nâu. Tản nấm màu trắng
xám nâu đen.
Nguyên nhân gây bệnh
Helminthosporium oryzae Br. et. Haan, sinh sản hữu tính
thuộc lớp nấm túi (Ophiobolus miyabeanus Ito et Kurib =
Cochliobolus)
Bào tử hữu tính rất ít gặp. Bào tử túi có hình sợi dài 5 – 15
ngăn ngang, mỗi túi có 8 bào tử túi nằm trong quả thể hình
bầu. Quả thể có màu vàng nhạt có thể tìm thấy trong rơm rạ.
Bào tử phân sinh phát triển ở nhiệt độ từ 10 – 41oC, Rh 60
- 100%. Bào tử nảy mầm ở nhiệt độ từ 15 – 17oC trong 3 giờ
30 phút. Sợi nấm phát triển thuận lợi ở nhiệt độ 20 – 25oC.
Bào tử chết ở 50 – 51oC và sợi nấm chết ở 48 – 50oC trong
10 phút.Trong điều kiện khô ráo bào tử có thể tồn tại 2 năm
và sợi nấm tới 3 năm.
Phương pháp Kiểm nghiệm nấm gây bệnh trên hạt giống:
Giấy thấm
Tiêm lửa (Bipolaris oryzae)
Bệnh Đạo ôn hại lúa
Pyricularia oryzae Br.et Haan.
• Bệnh đạo ôn là bệnh phổ biến và gây hại có nghĩa kinh
tế lớn nhất ở các nước trồng lúa trên thế giới
• Triệu chứng bệnh trên hạt: Vết bệnh ở hạt không định
hình, có màu nâu xám hoặc nâu đen. Nấm kí sinh ở vỏ
trấu và ở bên trong hạt. Hạt giống bị bệnh là nguồn
bệnh truyền từ vụ này qua vụ khác.Trên môi trường,
khuẩn lạc lúc đầu có màu trắng xốp rồi xám nâu đen.
• Nguyên nhân gây bệnh:
Nấm Pyricularia oryzae Cav.et.Bri
Giai đoạn hữu tính Magnaportha grisea lớp
• Cành bào tử phân sinh hình trụ, đa bào không phân
nhánh, đầu cành thon và hơi gấp khúc mọc thành cụm
từ 3 – 5 cành. Bào tử có hình quả lê hoặc hình nụ sen,
2 – 3 ngăn ngang, không màu.
Biện pháp phòng trừ:
- Dự báo bệnh, phân tích các điều kiện liên quan tới sự phát
sinh của bệnh như: vị trí tồn tại của nguồn bệnh, diễn biến
yếu tố khí hậu thời tiết, tình hình sinh trưởng của cây và
điều kiện đất đai, phân bón, cơ cấu giống lúa.
- Dọn sạch tàn dư rơm, rạ và cây cỏ dại
- Bón phân NPK hợp lí, không bón N nhiều. Khi bệnh xuất
hiện tạm ngừng bón thúc đạm và tiến hành phun thuốc
phòng trừ.
- Sử dụng giống lúa chống chịu bệnh ở những vùng bệnh
thường hay xảy ra và ở mức độ gây hại nặng.
- Xử lí hạt giống tiêu diệt nguồn bệnh bằng nước nóng
54oC trong 10 phút hoặc xử lí bằng thuốc trừ đạo ôn.
- Sử dụng thuốc hoá học để phòng trừ bệnh như Fuzi –
one 40EC (1 1/ha), new Hinosan 30 EC (1 1/ha), Kasai 21,2
WP (1 – 1,5 kg/ha), Triozol 20 WP (Beam 20 WP) 1kg/ha.
v.v 
Triệu chứng bệnh đạo ôn
Sarocladium oryzae
Một số bệnh nấm truyền qua hạt giống lúa
Ustilaginoidea virens
Alternaria padwickii
Microdochium 
oryzae
 Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
Hạt lúa bị nhiễm nấm Ephelis oryzae
Bệnh khô vằn Rhizoctonia solani
Đốm nâu (Curvularia lunata)
• .
BỆNH HẠI NGÔ
Bệnh mốc hồng trên ngô
Fusarium verticillioides (Gibberella moniliformis)
• Bệnh mốc hồng gây hại phổ biến trên các vùng trồng ngô
trên thế giới, chủ yếu phát sinh gây hại trên bắp và hạt.
• Nấm gây bệnh phá hại trên đồng ruộng và trong kho bảo
quản
• Nấm có khả năng sinh ra một số độc tố như: fumonisin,
moniliformin, là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh nghiêm
trọng cho vật nuôi và con nguời. Tổ chức y tế thế giới đã
xếp fumonisin vào nhóm 2B là nhóm chất có khả năng
gây ung thư cho người.
Triệu chứng
Hạt nhiễm bệnh có các vạch sọc màu trắng đục. Trong điều 
kiện ẩm độ cao, có thể quan sát thấy một lớp nấm mốc màu 
phớt hồng trên bề mặt của các hạt bị bệnh.
Nguyên nhân: do nấm Fusarium verticillioides (tên cũ F. 
moniliforme) giai đoạn hữu tính Gibberella moniliformis. 
Bào tử phân sinh có hai loại: loại nhỏ có hình giọt nước 
thuôn dài hoặc hình trứng, loại lớn có hình cong lưỡi liềm có 
từ 4-6 vách ngăn. 
Sinh sản hữu tính thuộc lớp nấm túi tạo thành quả thể màu 
đen, trong đó chứa rất nhiều túi mỗi túi có tám bào tử túi. 
Các bào tử túi có 1-2 vách ngăn ngang.
Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng và thu dọn tàn dư
cây bệnh đem tiêu huỷ. Không trồng ngô với mật độ quá
dầy, bón hợp lý phân đạm cũng có tác dụng hạn chế bệnh.
Có thể xử lý hạt giống trong nước ấm khoảng 50oC trong 3
giờ để loại bỏ nguồn bệnh trong hạt.
Bệnh khô vằn (Rhizoctonia solani)
• Bệnh khá phổ biến hại ngô lúa.
• Bệnh có thể làm giảm 40% năng suất.
• Bệnh thường phát triển mạnh khi có mưa nhiều, ẩm
độ cao (100%), nhiệt độ cao khoảng 25-300C, ruộng
được gieo trồng với mậc độ dày.
• Bệnh thường gây hại nặng khi cây ngô ở giai đoạn từ
trổ cờ đến phun râu.
Triệu chứng
• Các vết bệnh to, ướt, bất dạng, vằn vện xuất
hiện trên thân, Lẹ lá, phiến lá và cả trên lá bi .
• Bệnh cũng tấn công vào hạt, làm hạt phát
triển kém, hạt nhăn nhúm lại.
• Trong điều kiện ẩm ướt, trên vết bệnh có
nhiều sợi nấm trắng và các hạch nấm nâu
tròn.
Triệu chứng bệnh khô vằn 
Nguồn bệnh
• Nguồn bệnh có trong đất, rơm rạ, tàn dư cây bệnh và 
ký chủ khác gồm nhiều loại cây trồng và nhiều loài cỏ 
dại.
• Nấm tồn tại và lây lan ở hai dạng: sợi nấm và hạch 
nấm. 
• Từ đất, sợi nấm bám vào mặt ngoài của thân cây, 
phát triển lên cây và nhiễm vào hạt. Nấm bệnh có 
tính biến động rất cao.
Bệnh phấn đen hại ngô
Ustilago Zeae Ung. (Ustilago maydis)
Triệu chứng
• Bệnh hại các bộ phận của cây nhưng chủ yếu là ở 
bắp. 
• Đặc trưng điển hình của bệnh là tạo thành các u 
sưng. Lúc đầu vết bệnh chỉ sùi lên như một cái bọc 
nhỏ, sau đó phình to được bọc bởi một lớp vỏ màu 
trắng phớt hồng, dần dần chuyển sang màu tro xám. 
 Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
• Khối u ban đầu rắn màu vàng trắng, khi già chuyển dần
sang khối bột màu đen, đó là khối bào tử hậu.
• Những bộ phận bị bệnh như thân, bắp đều bị sưng tạo
thành các khối u, dị hình, thối hỏng, cây bị đổ gẫy, bắp bị
thối hạt, không cho thu hoạch hoặc hạt đắng giảm phẩm
chất.
Bệnh nấm hại hạt giống ngô trong bảo quản do 
Aspergillus spp., Penicillium spp., Fusarium 
spp. và Diplodia sp.
Trong thời gian bảo quản trên bắp và hạt
ngô thường bị một số loại nấm xâm nhập và
gây hại như Aspergillus spp., Penicillium spp., Fusarium
spp. và Diplodia sp..
Nấm phá hủy dinh dưỡng trên hạt, làm chết
phôi hạt, làm hạt mất sức nảy mầm. Những
loại nấm này gây hại hạt và cả trong giai
đoạn nảy mầm của ngô.
Bệnh mốc xanh hạt và mầm ngô
(Penicillium spp.)
• Bệnh mốc xanh thường gây hại trong thời gian bảo
quản.
• Trên bắp, hạt ngô xuất hiện những lớp mốc màu xanh.
Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ
cao.
• Mầm ngô bị bệnh do nấm Penicillium thường xuất hiện
những vết chết hoại trên ngọn lá. Vết chết hoại này lan
dần tạo thành những sọc hay vùng chết hoại rộng trên
lá. Mầm ngô bị nhiễm nấm Penicillium thường bị chết
hay còi cọc và có màu vàng.
Biện pháp phòng trừ các bệnh hại hạt
• Bệnh hại hạt ngô liên quan đến nguồn bệnh ngoài
đồng ruộng, do vậy ngay từ khi gieo trồng đã phải
chú ý, gieo trồng đúng thời vụ, chăm sóc tốt để ngô
sinh trưởng đều, chín tập trung.
• Thu hoạch vào ngày nắng ráo nhanh gọn kịp thời
không để ngô chín tồn tại lâu trên đồng ruộng. Loại
bỏ những bắp bị bệnh ngay trong khi thu hoạch
trước bảo quản cất trữ
• Thu hoạch ngô quá sớm hay quá muộn, ẩm ướt và
điều kiện bảo quản nhiệt độ quá cao, ẩm độ của hạt
lớn ảnh hưởng đến sự phát triển của bệnh trên hạt
trong thời kỳ bảo quả
Bảo quản ngô bắp ở hộ gia đình
• Sau thu hoạch không đổ đống vì ngô tươi có độ ẩm
cao dễ bị thối mốc.
• Xếp các bắp ngô đã phơi khô thành từng cũi, cuống
bắp quay ra ngoài. Lộn trái một lớp bẹ ngô bên ngoài
và buộc thành từng túm 10-15 bắp. Treo túm ngô lên
sàn nhà, giàn bếp để bảo quản ngô gối vụ, bắp ngô
luôn khô và được khói bếp phủ một lớp muội đắng,
hạn chế mọt, mốc phá hoại
• Hong bắp ngô trên giàn bếp 1-2 tháng cho bám muội,
sau đó xếp cũi ngô trong chòi làm ở nơi cao ráo,
thoáng đãng và có phễu ngăn chuột trên các chân
cột.
Bảo quản ngô hạt ở hộ gia đình
• Phơi khô hạt độ ẩm dưới 14%, kiểm tra bằng cách
cắn hay đập thấy vỡ vụn thành các mảnh sắc cạnh,
loại bỏ tạp chất và hạt non, lép.
• Trộn lá xoan, lá cơi, lá trúc đào khô vào ngô theo tỉ lệ
1-1,5 kg lá khô cho 100kg ngô hạt.
• Đổ ngô đã trộn lá vào chum, vại sành, thùng kim loại
hay thùng gỗ, san phẳng và phủ lên trên mặt một lớp
tro bếp khô dày 2-4 cm. Bịt miệng bằng giấy xi măng
hay tấm ni lông và đậy kín.
• Khi sử dụng ngô, phải sàng, sảy sạch các loại lá trên
sẽ không còn gây độc hại cho người và gia súc.
Bảo quản ngô hạt trong kho
• Hạt bắp phơi thật khô, loại bỏ tạp chất và những hạt
sâu mọt. Vệ sinh kho cất trữ, phun thuốc khử trùng,
lót một lớp trấu khô, trong đống trấu để các bọc
thuốc Basudin 10H nhỏ (khoảng 50 – 100gr/bọc).
• Cho ngô vào bao tải (bao khô, sạch). Bao tải được
xếp theo khối hẹp, rộng 3 –4 bao, chiều cao không
quá 10 bao. Giữa các khối có chừa lối đi để kiểm tra
dễ dàng. Thường xuyên kiểm tra kho, nếu phát hiện
thấy hạt chớm phát sinh nấm bệnh thì cần đem phơi
nắng ngay.
• Bệnh hại hạt ngô liên quan đến nguồn bệnh
ngoài đồng ruộng, do vậy ngay từ khi gieo
trồng đã phải chú ý, gieo trồng đúng thời vụ,
chăm sóc tốt để ngô sinh trưởng đều, chín
tập trung. Cần thu hoạch nhanh gọn kịp thời
không để ngô chín tồn tại lâu trên đồng
ruộng. Thu hoạch vào ngày nắng ráo, loại bỏ
những bắp bị bệnh ngay trong khi thu hoạch.
• Nhóm bệnh hại rau củ quả
Sương mai cà chua khoai tây, thán thư ớt, 
đốm vòng su hào cải bắp, thối hạch cải bắp
Nấm hại quả
Sẹo cây có múi, mốc xanh mốc lục cam 
chanh, thối xám nho, cà chua, thán thư hại 
xoài
 Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
Phytophthora infestans
Lịch sử bệnh cây !
Dịch bệnh năm 1843 
đã làm 1.5 triệu 
người Aixơlen chết 
đói
1. Triệu chứng / dấu hiệu
Trên lá
 Vết đốm chết hoại hình bán 
nguyệt hoặc tròn (phụ thuộc 
vị trí xâm nhiễm ban đầu).
 Vết màu nâu xám hoặc nâu 
đen
 Mặt dưới có lớp nấm trắng 
như sương, nhiều ở rìa vết 
bệnh (khi trời ẩm, lạnh)
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
1. Triệu chứng / dấu hiệu
Củ khoai tây:
• Vỏ củ có màu nâu 
xám, nâu tía nhạt.
• Mô bệnh ăn sâu vào 
ruột củ. 
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
1. Triệu chứng / dấu hiệu
Quả cà chua:
Vết bệnh màu nâu đậm đến 
nâu đen, bề mặt xù xì 
Vết bệnh rắn cứng
Không có hình dạng nhất 
định
Trời ẩm có lớp nấm trắng 
mọc phủ
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
2. Nguyên nhân
Phân loại
Phytophthora infestans
Lớp nấm trứng (Oomycetes)
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
2. Nguyên nhân
Hình thái
Sinh sản vô tính:
 Cành bọc bào tử phân nhiều nhánh
cấp 1 so le với nhau, trên nhánh có
nhiều chỗ phình to.
 Bọc bào tử hình trứng hoặc quả
chanh yên có núm nhỏ ở đỉnh.
 Bọc bào tử có thể hình thành bào
tử động có 2 lông roi
Sinh sản hữu tính
 Bào tử trứng hình cầu, vách rất dày
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
2. Nguyên nhân
Nguồn bệnh
 Sợi nấm & bào tử trứng trong tàn dư. 
 Sợi nấm và bào tử trứng trong củ khoai tây 
bệnh
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
Phòng trừ
 Dự tính dự báo: dựa trên yếu tố TO, RH, 
sương mù, mưa phùn. 
 Hóa học: nhiều thuốc phòng và trừ tốt: 
Boocdo, Rhidomil, Mancozep, Antracol, 
Zinep, Aliette.
 Giống sạch
 Giống kháng
 Canh tác: phân bón, thời vụ.
 Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_vi_sinh_vat_hai_nong_san_sau_thu_hoach_chuong_2_be.pdf