Bài giảng Vi sinh vật học đại cương - Chương 2: Sinh lý học của vi sinh vật

Tóm tắt Bài giảng Vi sinh vật học đại cương - Chương 2: Sinh lý học của vi sinh vật: ... nồng độ chất tan giữa môi trường và tế bào. .Chiều đi của các chất từ nơi có nồng độ cao  nồng độ thấp .Trong quá trình trao đổi chất chỉ có nước, CO2 và một số ít axit béo qua màng theo cơ chế này. . *Cơ chế vận chuyển tích cực: . Theo cơ chế này các chất muốn qua được màng NSC phải liê... khử, chỉ một phần được tích lại trong ATP. • Ví dụ: Phân giải hiếu khí một phân tử glucoza được 38 ATP (nấm men) • Phân giải yếm khí một phân tử glucoza chỉ được 2ATP • Quá trình lên men yếm khí có ý nghĩa lớn trong vòng tuần hoàn cacbon trong thiên nhiên. CO2 Vi sinh vật kỵ khí Cây xan...ở thời điểm có số lượng kháng nguyên lớn nhất cuối giai đoạn 2). + Trong bảo quản giống VSV, nguyên vât liệu và thức ăn: - Trong bảo quản giống VSV: Phải đảm bảo giống có tỷ lệ chết thấp, giữ được các đặc tính sinh học: . Giữ giống VK, nấm men, nấm mốc, xạ khuẩn..ở 40 C . Giữ giống virus ở â...

pdf87 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 152 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Vi sinh vật học đại cương - Chương 2: Sinh lý học của vi sinh vật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khả năng tích luỹ vitamin B12.  có 
thể thu B12 từ bùn ao
• Quá trình lên men cho rất ít W do cơ chất không được khai thác triệt để 
đồng thời W sinh ra phải chi phí một phần cho phản ứng khử, chỉ một 
phần được tích lại trong ATP.
• Ví dụ: Phân giải hiếu khí một phân tử glucoza được 38 ATP (nấm 
men)
• Phân giải yếm khí một phân tử glucoza chỉ được 2ATP
• Quá trình lên men yếm khí có ý nghĩa lớn trong vòng tuần hoàn cacbon 
trong thiên nhiên.
CO2
Vi sinh vật kỵ khí
Cây xanh
Động vật
Chất hữu cơ
cặn bã
Trao đổi xây dựng:
Đây là quá trình tổng hợp các chất cho cơ thể.
Quá trình này phải tiêu tốn W:
- VSV tự dưỡng quang năng lấy W từ ánh sáng mặt trời 
và W từ phản ứng hoá học
- VSV dị dưỡng hoá năng lấy W từ phản ứng hoá học
+ Sự tổng hợp các chất hữu cơ không chứa Nitơ:
- Đối với nhóm VSV dị dưỡng để tổng hợp các chất hữu cơ
không chứa Nitơ đòi hỏi ta phải cung cấp các chất hữu cơ
đơn giản dễ hấp thu như:
- Đường đơn: glucoza, lactoza.
- Axit béo
+ Đối với nhóm VSV tự dưỡng:
Chúng có khả năng tổng hợp các chất hữu cơ không chứa 
Nitơ từ nguồn các bon vô cơ:
- CO2 
- Muối cacbonat
Sơ đồ tóm tắt:
NADPH2 2NADP
CO2 ---------------------------------------- 1/6 C6H12O6
3ATP 3ADP + 3Pi
Sự tổng hợp các chất hữu cơ chứa Nitơ:
+ Với nhóm VSV tự dưỡng:
Sử dụng nguồn Nitơ đa dạng:
- Nitơ vô cơ : N2 , NO3 - , NH4 
- Nitơ hữu cơ : protein, peptit, axit amin.
.Từ các nguồn Nitơ này, chúng được chuyển thành NH3. 
.NH3 liên kết với xetoaxit tạo thành axitamin
Vi dụ: NH3 + Xetoglutarat -- axit glutamic + H2O
.Từ Axitamin tạo thành protein của VSV.
. Sự tổng hợp protein diễn ra tại Riboxom.
. AND của tế bào giữ vai trò điều khiển
+ Với nhóm VSV dị dưỡng:
. Chúng hấp thu axitamin từ môi trường
. Từ axitamin tổng hợp nên protein của VSV
5. Sinh trưởng và phát triển của VSV
+ Khái niệm:
- Sinh trưởng:
. Chỉ sự tăng lên về kích thước và thể tích của tế bào
. Là biểu hiện sự tăng có qui tắc các tổ chức của tế bào
Ví dụ: Staphylococcus đường kính 0,7 – 1mm
- Phát triển (hoặc sinh sản): 
. Là sự tăng lên về số lượng tế bào. 
Trong điều kiện thích hợp về nhiệt độ, pH, chất dinh dưỡng VSV sẽ 
sinh trưởng và phát triển. 
Đây là hai quá trình gần như đồng diễn, có quan hệ hữu cơ.
Tuy nhiên trong thực tế sự tăng về số lượng tế bào không phải bao giờ 
cũng diễn ra song song với quá trình tăng sinh khối.
Ví dụ: 
Khi nuôi VK trong điều kiện cạn chất dinh dưỡng VK vẫn phân chia 
nhưng cho ra các tế bào con nhỏ hơn tế bào phân chia trong điều kiện 
bình thường.
+ Lý thuyết về sinh trưởng, phát triển của vi khuẩn:
Ơ đây ta chỉ nghiên cứu về sinh trưởng, phát triển của 
vi khuẩn vì:
- Ơ VK, vấn đề này đã được nghiên cứu sâu, có thể 
khái quát hoá dưới dạng toán học
- Sinh trưởng, phát triển của các VSV khác không 
khác lắm so với VK. Những kiến thức sinh trưởng, 
phát triển ở VK có thể ứng dụng ở các VSV 
Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển ở VK phải nghiên 
cứu trên một quần thể tế bào
. Khi nuôi cấy VK vào một môi trường hoàn toàn thích hợp
. VK sẽ sinh trưởng, tổng hợp các thành phần của tế bào cho tới 
khi kích thước lớn gấp đôi, lúc đó VK bắt đầu sinh sản.
. Thường cứ 20 - 30 phút VK sinh sản một lần và sinh sản theo 
cấp số nhân.
. Giả sử cấy 1 VK vào môi trường thích hợp, VK tiến hành sinh 
sản.
. Sau lần phân chia thứ nhất sẽ cho ra 2 tế bào con
. 2 tế bào này sinh trưởng rồi phân chia thành 4 rồi thành 8 tế 
bào... như thế ta sẽ có
- Số lần phân chia: 0 1 2 3 .n
- Số lượng tế bào : 1 2 4 8 .2n
= = = = 
20 21 22 23 
. Nếu lúc đầu ta cấy không phải là 1 VK mà là N0 , 
thì sau n lần phân chia ta sẽ có số lượng tế bào tổng 
cộng là:
N = N0 x 2n
. Các giá trị N, N0 có thể xác định được bằng cách đếm số 
lượng tế bào
. Giá trị n tính bằng logarit thập phân:
N = N0 x 2n (1)
LgN = LgN0 + nLg2
n = 1/Lg2 x (LgN - LgN0 )
Như vậy với số lượng tế bào nuôi cấy ban đầu N0 
Sau thời gian nuôi cấy, ta đếm được số tế bào N
Ta có thể xác định được số thế hệ tế bào n 
Tốc độ sinh sản của VK còn phụ thuộc vào một số đại 
lượng sau:
- Thời gian thế hệ (g): 
Là khoảng thời gian cần thiết cho việc tăng đôi số tế 
bào
Biểu thị bằng công thức:
g = t/n = Lg2 x (t 2 – t1 ) / (LgN - LgN0 )
Nếu thời gian thế hệ càng rút ngắn thì tốc độ sinh sản 
càng lớn.
Thời gian được tính bằng giờ
- Hằng số tốc độ phân chia (C):
Là số lần phân chia sau 1 đơn vị thời gian (giờ)
C = 1/g = n / t
n = Ct
Thay giá trị vào phương trình (1) ta có:
N = N0 x 2Ct
Hằng số tốc độ phân chia phụ thuộc:
. Loài VK: E.coli có C = 3
M. tubercullosis C = 0,07
. Môi trường nuôi cấy:
E. coli nuôi trong môi trường nước thịt C = 3
E. coli trong khoáng- glucoza C = 0,8
. Nhiệt độ nuôi cấy: E.coli ở 37oC C = 3
E.coli ở 18oC C = 0,51
+ Biểu đồ sinh trưởng của VK trong điều kiện nuôi cấy 
tĩnh:
. Phương pháp nuôi cấy tĩnh là trong suốt quá trình nuôi 
cấy ta không cho thêm chất dinh dưỡng vào và không loại 
bỏ sản phẩm TĐC
. Khi nuôi cấy trong điều kiện thực tế – nuôi cấy tĩnh, sự 
sinh trưởng của VK có quy luật nhất định, được biểu hiện 
ở đường cong sinh trưởng gọi là biểu đồ sinh trưởng
. Quá trình này chia làm 4 giai đoạn:
Số lượng 
vi khuẩn
Thời gian
Biểu đồ sinh trưởng của vi khuẩn
1. Pha tiềm tàng - pha lag (Phase Latence)
- Giai đoạn này tính từ lúc bắt đầu cấy VK, đến khi VK đạt được 
tốc độ sinh trưởng cực đại
- Đặc điểm pha này: 
. Số lượng tế bào không tăng 
. Thể tích tế bào tăng lên rõ rệt
- Nguyên nhân:
. Lúc này VK chưa phân chia, chúng phải trải qua một thời gian 
thích nghi với điều kiện sống mới và chuyển từ trạng thái nghỉ 
sang trạng thái hoạt động
. VK tăng tổng hợp các chất, enzym cần cho chuyển hoá, 
- Độ dài pha này phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
. Tuổi của giống VK, dinh dưỡng, nhiệt độ...
- Giai đoạn này biến động từ 3 - 5 giờ.
2. Giai đoạn tăng đều
(pha log - phase exponentielle)
- Trong pha này VK sinh sản với tốc độ nhanh chóng, thời 
gian thế hệ rút ngắn, VK sinh sản theo cấp số nhân. 
- Số tế bào tính theo công thức: N = N0 x 2Ct
- Tế bào có kích thước điển hình, sức đề kháng cao
- Độ dài pha này phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
. Tuổi của giống VK
. Môi trường dinh dưỡng
. Nhiệt độ...
- Biểu đồ đi lên rõ.
3. Giai đoạn ổn định (phase stationnarie) 
- Đường biểu diễn gần như song song với trục hoành
- Số lượng tế bào VK sinh ra gần tương đương số lượng VK 
chết đi
- Sinh khối tế bào ổn định
- Nguyên nhân do :
. Số lượng VK lớn sử dụng gần hết chất dinh dưỡng của 
môi trường 
. Đồng thời sản phẩm độc của quá trình TĐC tích luỹ ngày 
càng nhiều
- Giai đoạn này kích thước tế bào không đồng nhất
4. Giai đoạn suy vong (phase decline)
- Trong giai đoạn này số tế bào giảm theo luỹ thừa, đường 
biểu diễn đi xuống. 
- Số VK sinh ra nhỏ hơn rất nhiều so với số lượng vi khuẩn 
chết đi
- Nguyên nhân:
. Do môi trường cạn chất dinh dưỡng
. Sản phẩm độc ngày càng tăng, nhiều vi khuẩn không còn 
khả năng sinh sản
. Một số ít loại VK biến đổi hình thức sống bằng nha bào 
Ưng dụng của biểu đồ sinh trưởng của VK:
- Sinh trưởng, phát triển của VK có quy luật, phụ thuộc nhiều 
yếu tố: giống, dinh dưỡng, nhiệt độ...
- Tuỳ theo mục đích sử dụng, con người có thể điều khiển các 
giai đoạn sinh trưởng của VSV bằng các yếu tố: dinh dưỡng, 
nhiệt độ, pH, độ ẩmđể phục vụ cho sản xuất, đời sống con 
người:
+ Trong nuôi cấy, giữ giống VSV: Để có kết quả tốt
. Nuôi cấy VSV trên môi trường dinh dưỡng, điều kiện 
thích hợp
. Dùng giống gốc trẻ rút ngắn pha tiềm tàng, chuyển nhanh 
sang pha luỹ thừa để có số lượng lớn tế bào
. Xác định thời gian thu hoạch, cấy chuyển VSV thích hợp 
trong giữ giống và nhân giống vi sinh vật, tạo điều kiện cho 
VSV phát triển nhanh và ổn định về đặc tính sinh học. 
+ Nghiên cứu hình thái, hoạt động sinh lý của VSV;
Nghiên cứu VSV ở giai đoạn luỹ thừa
+ Trong chế biến, sản xuất các chế phẩm VSV
Tạo điều kiện để VSV phát triển nhanh, tạo số lượng tế 
bào lớn:
. Rút ngắn pha tiềm tàng
. Kéo dài pha luỹ thừa( Phương pháp nuôi cấy liên tục, 
dụng cụ Chemostat)
Trong sản xuất vacxin: Xác định thời gian thu hoạch 
vacxin thích hợp 
(ở thời điểm có số lượng kháng nguyên lớn nhất cuối giai 
đoạn 2).
+ Trong bảo quản giống VSV, nguyên vât liệu và thức ăn:
- Trong bảo quản giống VSV:
Phải đảm bảo giống có tỷ lệ chết thấp, giữ được các
đặc tính sinh học:
. Giữ giống VK, nấm men, nấm mốc, xạ khuẩn..ở 40 C
. Giữ giống virus ở âm 860 C 
. Giữ giống VSV bằng phương pháp đông khô
- Trong bảo quản nguyên vật liệu và thức ăn:
. Ngăn ngừa VSV xâm nhập và kìm hãm sự phát triển của 
chúng trong nguyên liệu, thức ăn
. Tạo điều kiện bất lợi, kéo dài pha tiềm tàng 
. Có thể sử dụng phương pháp: làm khô, giữ ở nhiệt độ thấp, 
chiếu tia phóng xạ, sử dụng hoá chất
+ Trong phòng và trị bệnh truyền nhiễm:
.Trong phòng bệnh áp dụng các biện pháp lý, hoá học 
nhằm giảm số lượng và nguy cơ lây nhiễm của VSV gây 
bệnh
. Trong điều trị bệnh phải phát hiện bệnh sớm, điều trị 
ngay  cho hiệu quả cao
+ Đặc điểm sinh trưởng của VK trên các môi trường:
- Trên môi trường lỏng:
.Ta quan sát được sự sinh trưởng của VK biểu hiện ở độ 
đục trong, sự tạo màng, sự lắng cặn..
Ví dụ:
- Môi trường đục: E.coli, Salmonella
- Môi trường đục ít: E. rhusiopathiae
- Trong có sợi bông: Bacillus anthracis
B.anthracis trong nước thịt sau 24h
+Trên môi trường đặc:
. Vi khuẩn sinh trưởng hình thành khuẩn lạc
. Khuẩn lạc (colonies) :
Là một quần thể vi khuẩn được phát triển từ một tế bào 
và sinh trưởng ở cùng một nơi 
Một đơn vị khuẩn lạc C.F.U (coloning forming unit).
. Vi khuẩn khác nhau thì hình thành lên những khuẩn lạc 
có hình thái, kích thước, màu sắc khác nhau. Người ta 
phân chúng thành 3 dạng chính:
+ Khuẩn lạc dạng S ( Smooth): 
Khuẩn lạc trơn bóng, mặt vồng, lồi, rìa gọn.
+ Khuẩn lạc dạng R ( Rough): 
Khuẩn lạc mặt khô, nhám xù xì, rìa không gọn.
+ Khuẩn lạc dạng M ( Mucoid): 
Khuẩn lạc dạng S nhưng bề mặt nhày.
Khuẩn lạc Staphylococcus
Bacillus subtilis
Khuẩn lạc Streptococcus equi 
to, nhày - dạng M, dung huyết
Khuẩn lạc Vk lao (hình hoa súp lơ)
• 2.5. Nuôi cấy vi khuẩn 
• 2.5.1. Các loại môi trường 
• 1 - Căn cứ vào trạng thái
• a. Môi trường dịch thể hay môi trường lỏng: Là môi trường hợp thành do sự hoà 
tan các chất dinh dưỡng cần thiết ở trong nước, như môi trường nước thịt, nước 
pepton, nước gan, nước dạ dày, nước các loại thân củ (thân ngô, đậu nành, cà rốt).
• b. Môi trường bán cố thể: Là môi trường nước cho thêm một ít chất (thạch, keo) 
vào làm cho môi trường sánh lại hoặc hơi đặc lại, môi trường này dùng để theo 
dõi sự di động của vi khuẩn, nó hợp với điều kiện phát triển sinh lý của vi khuẩn 
(môi trường thạch mềm).
• c. Môi trường cố thể hay môi trường rắn, đặc: Ví dụ như môi trường khoai tây để 
nuôi vi khuẩn lao; môi trường lỏng thêm thạch để tạo thành môi trường thạch đĩa, 
thạch nghiêng dùng để phân lập và xem hình thái các khuẩn lạc; môi trường 
gelatin để kiểm tra xem vi khuẩn có làm tan chảy gêlatin không, dùng để định loại 
VSV
2. Căn cứ vào nguồn gốc các chất dinh dưỡng trong môi trường
Như môi trường tự nhiên là môi trường mà các chất dinh dưỡng có sẵn trong thiên 
nhiên như máu, huyết thanh, nước tiểu, nước trứng, khoai tây... và môi trường 
nhân tạo là hỗn hợp của nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho vi khuẩn như nước 
thịt, nước thịt gan...
3. Căn cứ vào mục đích và phương pháp sử dụng
a. Môi trường phổ thông (căn bản, cơ sở): Trên cơ sở của môi trường này có thể điều 
chế ra các môi trường khác, môi trường phổ thông thường dùng là môi trường 
nước thịt, nước pepton, thạch lỏng...
b. Môi trường nuôi dưỡng: Là môi trường dùng để nhân giống và giữ giống. Các chất 
dinh dưỡng trong môi trường đủ đảm bảo cho vi khuẩn phát triển bình thường, 
trong bảo tồn giống thường dùng môi trường thạch máu.
c. Môi trường phân lập: Là môi trường chứa các chất dinh dưỡng cần thiết theo yêu 
cầu của phân lập, nghĩa là nó chỉ cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho một hoặc 
hai vi khuẩn phát triển được còn ức chế những loại vi khuẩn khác. Ví dụ như môi 
trường Istrati để phân lập E.coli.
d. Môi trường giám định: Là môi trường dùng để giám định các loại vi sinh vật. 
Trong môi trường ngoài những chất cơ bản cho thêm các chất đặc biệt vào có tính 
chất giám định như các loại chỉ thị màu, các chất ức chế, đường... như môi trường 
EMB (Eosin metylen bleu) có đường lactoza dùng để phân lập E.coli và 
Salmonella.
2.5.2. Nguyên tắc chế tạo và bảo quản môi trường 
1. Chế tạo môi trường phải tuyệt đối làm theo những điều chỉ dẫn không được tự ý 
thay đổi thành phần, số lượng, phẩm chất...
2. Nguyên liệu, hoá chất phải đúng phẩm chất và tinh khiết, nước cất dùng phải trung 
tính.
3. Dụng cụ thuỷ tinh dùng đựng môi trường phải trung tính; dụng cụ dùng để đun 
nấu, đựng môi trường phải là loại nhôm: tốt nhất là đồ tráng men. Không được 
dùng nồi đồng, nồi sắt. Khi đun phải thường xuyên quất đều và bổ sung lượng 
nước bị mất đi.
4. Độ ngâm nóng môi trường rất quan trọng, phải đúng và chính xác, nhiệt độ thấp 
hay cao một ít môi trường sẽ đục hoặc chất bổ sẽ không ra hết.
5. Môi trường phải thật trong, lọc qua giấy lọc, dùng ống lọc Seitz cỡ to, cho 3 lớp 
giấy thường vào rồi lọc trong chân không.
6. Xác định độ pH: Trong quá trình chế môi trường phải điều chỉnh độ pH cho thích 
hợp, thường dùng phương pháp so màu bằng hộp so màu và máy đo pH để điều 
chỉnh.
7. Môi trường phân phối ra chai, lọ, bình, ống nghiệm không được cho quá 2/3 dung 
lượng của vật đựng để khi khử trùng môi trường không tràn ra ngoài, phân xong 
nút bằng nút bông, không nút chặt quá và lỏng quá.
8. Khử trùng: Có nhiều phương pháp khử trùng, nhưng thông thường là 
phương pháp khử trùng bằng khí trưng cao áp. Các môi trường được 
khử trùng dưới áp lực 1 amp (1200C) trong 20 - 30 phút. Một số 
môi trường không khử trùng được ở nhiệt độ cao như môi trường 
đường, môi trường gêlatin... vì đường và gêlatin sẽ bị hỏng, phải 
khử trùng ở nhiệt độ 1100C trong 20 phút hay hấp cách quãng 
1000C trong 30 phút mỗi ngày, trong 3 ngày liền.
9. Kiểm tra: Môi trường hấp xong, đặt một số ống vào trong tủ ấm 
370C trong 24 - 48 giờ để kiểm tra, nếu không có vi khuẩn mọc là 
môi trường tốt.
10. Bảo quản: Môi trường sau khi khử trùng cần được bảo quản ở nhiệt 
độ thấp. Tốt nhất là bảo quản trong tủ lạnh, nhưng cũng không được 
để quá dài.
2.5.3. Cách chế các loại môi trường 
1. Môi trường nước thịt pepton hay nước thịt thường
a. Nước thịt cô đặc
Thịt bò nạc 500 g
Nước cất 500 ml
Thịt bò bỏ hết mỡ, gân, bạc nhạc, xay nhỏ trong cối xay thịt hay băm nhỏ. Cân bỏ vào nồi 
tráng men hay nồi nhôm, cho nước cất vào theo tỷ lệ trên, quấy đều bằng đũa thủy tinh hay 
thìa nhôm. Đem ngâm tủ lạnh một đêm hoặc ngâm trong tủ ấm 50 độC trong 2 giờ, đun 
100 độC trong30 phút để cho protit đông vón lại, quấy đều, vớt bọt đen đi, để lắng cặn, rồi 
lọc qua vải, chia ra chai, lọ, bình đem hấp ướt ở 120 độC trong 30 phút. Đây là nước thịt cô 
đặc.
b. Nước thịt phổ thông hay nước thịt pepton
Nước thịt cô đặc 500 ml
Nước cất 500ml
Pepton bột 10g
NaCl 5g
Đun sôi trong 5 phút, sửa pH = 7,4 - 7,6 rồi đun sôi 100 độC trong 15 phút, lọc qua 
giấy hay nhiều lớp vải gạc, đóng ống, mỗi ống độ 5ml hay cho vào bình, lọ. Hấp 
ướt 120 độC trong 30 phút.
2. Môi trường nước thịt Mactin (Martin)
a. Nước dạ dày hay pepton mactin:
Dạ dày lợn 200g
Nước cất 500C 1000 ml
HCl 10ml
Dạ dày lợn phải tươi, rửa sạch, lọc hết mỡ ở ngoài, bổ đôi, rửa nhẹ nhàng bên trong, 
xay nhỏ bằng cối hoặc cắt nhỏ, cân đổ nước 600C vào để nhiệt độ sau khi trộn sẽ 
là 500C. Cho HCl vào quấy đều. Để tủ ấm 500C trong 24 giờ, quấy 4 - 5 lần cho 
đều xong cho NaOH 2N, mỗi lít dạ dày cho 6ml. Đun sôi 1000C trong 10 phút, 
ngâm nước lạnh cho lắng, gạn phần trong, lọc qua bông, sửa pH = 7,4 - 7,6, hấp 
ướt 1200C trong 30 phút.
b. Nước thịt mactin
Nước thịt cô đặc 500 ml
Nước cất 500ml
Nước dạ dày lợn 500ml
NaCl 5g
Phương pháp chế cũng giống như nước thịt pepton.
3. Môi trường nước thịt gan yếm khí
Gan bóc vỏ màng ngoài, rồi cắt thành miếng vuông to, để tủ lạnh, rồi đem đun sôi 1000C, cắt 
gan thành những miếng vuông nhỏ hạt lựu, rửa sạch cho hết bột gan, để môi trường không 
bị đục, tráng qua nước lọc rồi cho vào ống nghiệm, mỗi ống độ 3 - 4 miếng, sau đó đổ nước 
thịt pepton vào, nước thịt pepton này có độ pH = 7,8 - 8,2. Sau đó cho một lượt dầu parafin 
lên trên môi trường. Hấp ướt 1200C trong 30 phút.
4. Môi trường thạch thường
Nước thịt pepton 1000ml
Thạch sợi 20 - 25g
Phải xử lý thạch trước khi cho vào, gói thạch vào vải màn và ngâm trong nước, tốt 
nhất là cho vòi nước chảy qua, rồi vắt và rửa 3 - 4 lần nữa cho thạch được trung 
tính vì thạch có tính chất toan, vắt thạch cho thật khô, lấy sợi bẩn ra rồi cho vào 
nước thịt pepton đã chế sẵn. Đun sôi 100 độC trong 5 phút cho tan thạch, quấy 
đều, sửa pH = 7,4. Nấu lại để có nhiệt độ 50 – 55 độC rồi thêm lòng trắng trứng 
gà vào theo tỷ lệ cứ một lòng trắng trứng gà cho vào 500ml môi trường (1 lòng 
trắng trứng gà cho thêm 15ml nước cất, đánh thật nhuyễn cho nổi bọt rồi mới cho 
vào môi trường). Nấu lại 100 độC trong 60 phút, lọc qua giấy, bông hay vải gạc 
(lọc trong lò hấp ướt). Chia vào ống nghiệm hay bình tam giác để sau này đổ 
thạch đĩa. Đem hấp ướt 120 độC trong 30 phút.
- Chế thạch nghiêng: ống thạch sau khi đem hấp sát trùng lấy ra để nằm nghiêng, đầu 
ống nghiệm hơi cao, để cho mặt thạch vừa sát đáy ống.
• - Chế thạch đĩa: Chuẩn bị hộp lồng petri đã bao gói hấp sát trùng. Đun cách thủy 
cho bình thạch tan hết, đợi nhiệt độ xuống 50 - 600C rồi hé nắp hộp lồng pêtri đổ 
thạch vào, lớp thạch không dày quá để tránh lãng phí và cũng không mỏng quá để 
khi cấy khỏi bị rách thạch. Tất cả các thao tác phải làm trong tủ cấy và hết sức vô 
trùng. Để yên 15 phút cho thạch đông đặc lại, xong gói giấy, để tủ ấm 370C trong 
24 giờ để kiểm tra xem có vô khuẩn hay không.
• 5. Thạch lỏng hay thạch mềm bán cố thể
• Nước thịt pepton 1000ml
• Thạch sợi 5g
• Thạch xử lý như trên rồi cho vào, đun sôi 1000C cho tan, sửa pH = 7,4, lọc qua 
giấy, hay vải gạc. Chia vào ống nghiệm nhỏ. Hấp ướt 1200C trong 30 phút, hấp 
xong đem để đứng thẳng, thạch lỏng dùng để kiểm tra sự di động của vi khuẩn.
6. Phân loại vi khuẩn 
. VK cũng như mọi sinh vật khác đều được sắp xếp vào các hệ 
thống phân loại xác định
. Việc sắp xếp này hết sức cần thiết đối với mọi lĩnh vực nghiên 
cứu và ứng dụng.
. Đơn vị cơ bản trong phân loại vi sinh vật nằm trong hệ thống 
phân loại của sinh vật gồm:
1. Giới (Kingdom):
Ví dụ : giới động vật hay giới thực vật
2. Ngành (Division)
3. Lớp (Class)
4. Bộ (Order):
Tên gọi lấy tên họ chính, thêm tận cùng là "ales"
Ví dụ: Pseudomonadales
5. Bộ phụ (Suborder):
Dưới bộ, tận cùng có ineae 
Ví dụ: Rhodobacterineae
6. Họ (Family) : Thường có tận cùng bằng aceae
Ví dụ: Enterobacteriaceae 
7. Tộc (Tribe): Thường có tận cùng bằng eae
Ví dụ: Tộc Escherichieae
8. Giống (Genus): Đơn vị dưới tộc
Ví dụ: Escherichia
Staphylococcus
9. Loài (Species):
. Đây là đơn vị phân loại cơ bản nhất
. Tên khoa học một loài theo danh pháp kép của Linne 
. Tên giống đặt trước viết hoa,tên loài đặt sau viết thường
Ví dụ :
Salmonella choleraesuis 
Staphylococcus aureus
10. Các đơn vị dưới loài gồm:
+ Thứ (Variety): Chỉ một nhóm nhất định trong một loài.
Ví dụ: Mycobacterium tubercullosis bovis.
+ Dạng (Type hoặc forme): Chỉ một nhóm nhỏ hơn thứ.
Ví dụ: Streptococcus pneumoniae type 14.
+ Chủng hay nòi (Strain): 
. Chỉ một chủng của một loài mới phân lập
. Các cá thể của cùng một loài nhưng phân lập từ những 
nơi khác nhau không thể giống nhau hoàn toàn 
Trong vi sinh vật thú y, các đơn vị phân loại thường sử 
dụng là họ, tộc, giống, loài, type và chủng.
. Việc phân loại VK rất phức tạp, tinh vi
. Đã có nhiều khoá phân loại, nhưng cho đến nay 
chưa có khoá phân loại nào hoàn chỉnh
. Có 2 hệ thống phân loại được sử dụng chủ yếu:
- Hệ thống phân loại của D.N Bergey
- Hệ thống phân loại của N.A Craxinhicop
. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_vi_sinh_vat_hoc_dai_cuong_chuong_2_sinh_ly_hoc_cua.pdf
Ebook liên quan