Các thành phần chính trong hệ thống điện lạnh ô tô (Phần 2)

Tóm tắt Các thành phần chính trong hệ thống điện lạnh ô tô (Phần 2): ...tiết lưu kiểu hộp gồm thanh cảm ứng nhiệt, phần cảm ứng nhiệt được thiết kế để tiếp xúc trực tiếp với môi chất. Thanh cảm ứng nhiệt nhận biết nhiệt độ của môi chất (tải nhiệt) tại cửa ra của giàn lạnh và truyền đến hơi chắn trên màn. Lưu lượng của môi chất được điều chỉnh khi kim van di chuy...g phía trên màng và phía dưới màng. Hình 20: Sơ đồ cấu tạo của van tiết lưu loại thường - Nguyên lý hoạt động. Khi nhiệt độ tại cửa ra của giàn lạnh cao (tải nhiệt lớn), môi chất nhận được một lượng nhiệt lớn từ không khí trong xe. Điều đó làm cho quá trình bay hơi hoàn toàn diễn ra sớm hơ... tiết lưu cố định có thể cung cấp một lượng dư môi chất lạnh thể lỏng cho bộ bốc hơi. Nếu để cho lượng môi chất lạnh này trở về máy nén sẽ làm hỏng máy nén. Để giải quyết vấn đề này, bình tích luỹ được thiết kế để tích luỹ môi chất lạnh thể hơi lẫn thể lỏng cũng như dầu nhờn bôi trơn từ bộ bốc...

pdf14 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 263 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Các thành phần chính trong hệ thống điện lạnh ô tô (Phần 2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các thành phần chính trong hệ thống điện lạnh ô tô (Phần 2) 
Ở phần 1 chúng ta đã tìm hiểu 2 thành phần chính là Máy nén và bộ ngưng tụ 
trong phần này chugn1 ta tiếp tục với bình lọc , van tiết lưu và bộ bốc hơi(giàn 
lạnh) 
3 Bình lọc (hút ẩm môi chất). 
a. Chức năng. 
Bình chứa là một thiết bị để chứa môi chất được hoá lỏng tạm thời bởi giàn nóng 
và cung cấp một lượng môi chất theo yêu cầu tới giàn lạnh. Bộ hút ẩm có chất hút 
ẩm và lưới lọc dùng để loại trừ các tạp chất hoặc hơi ấm trong chu trình làm lạnh. 
Nếu có hơi ấm trong chu trình làm lạnh, thì các chi tiết ở đó sẽ bị mài mòn hoặc 
đóng băng ở bên trong van giãn nở dẫn đến bị tắc kẹt. 
b. Cấu tạo của bình lọc. 
Bình lọc (hút ẩm) môi chất lạnh là một bình kim loại bên trong có lưới lọc (2) và 
chất khử ẩm (3). Chất khử ẩm là vật liệu có đặc tính hút chất ẩm ướt lẫn trong môi 
chất lạnh. Bên trong bầu lọc/hút ẩm, chất khử ẩm được đặt giữa hai lớp lưới lọc 
hoặc được chứa trong một túi khử ẩm riêng. Túi khử ẩm được đặt cố định hay đặt 
tự do trong bầu lọc. Khả năng hút ẩm của chất này tùy thuộc vào thể tích và loại 
chất hút ẩm cũng như tuỳ thuộc vào nhiệt độ. 
Phía trên bình lọc (hút ẩm) có gắn cửa sổ kính (6) để theo dõi dòng chảy của môi 
chất, cửa này còn được gọi là mắt ga. Bên trong bầu lọc, ống tiếp nhận môi chất 
lạnh được lắp đặt bố trí tận phía đáy bầu lọc nhằm tiếp nhận được 100% môi chất 
thể lỏng cung cấp cho van giãn nở. 
Hình 16: Sơ đồ cấu tạo của bình lọc 
1. Cửa vào 4. Ống tiếp nhận 
2. Lưới lọc 5. Cửa ra 
3. Chất khử ẩm 6. Kính quan sát 
c. Nguyên lý hoạt động. 
Môi chất lạnh, thể lỏng, chảy từ bộ ngưng tụ vào lỗ (1) bình lọc (hút ẩm), xuyên 
qua lớp lưới lọc (2) và bộ khử ẩm (3). Chất ẩm ướt tồn tại trong hệ thống là do 
chúng xâm nhập vào trong quá trình lắp ráp sửa chữa hoặc do hút chân không 
không đạt yêu cầu. Nếu môi chất lạnh không được lọc sạch bụi bẩn và chất ẩm thì 
các van trong hệ thống cũng như máy nén sẽ chóng bị hỏng. 
Sau khi được tinh khiết và hút ẩm, môi chất lỏng chui vào ống tiếp nhận (4) và 
thoát ra cửa (5) theo ống dẫn đến van giãn nở. 
Môi chất lạnh R-12 và môi chất lạnh R-134a dùng chất hút ẩm loại khác nhau. 
Ống tiếp nhận môi chất lạnh được bố trí phía trên bình tích luỹ. Một lưới lọc tinh 
có công dụng ngăn chặn tạp chất lưu thông trong hệ thống. Bên trong lưới lọc có 
lỗ thông nhỏ cho phép một ít dầu nhờn trở về máy nén. 
Kính quan sát là lỗ để kiểm tra được sử dụng để quan sát môi chất tuần hoàn trong 
chu trình làm lạnh cũng như để kiểm tra lượng môi chất. 
Có hai loại kính kiểm tra: Một loại được lắp ở đầu ra của bình chứa và loại kia 
được lắp ở giữa bình chứa và van giãn nở. 
4 Van tiết lưu hay van giãn nở. 
a. chức năng. 
 + Sau khi qua bình chứa tách ẩm, môi chất lỏng có nhiệt độ cao, áp suất cao được 
phun ra từ lỗ tiết lưu. Kết quả làm môi chất giãn nở nhanh và biến môi chất thành 
hơi sương có áp suất thấp va nhiệt độ thấp. 
+ Van tiết lưu điều chỉnh được lượng môi chất cấp cho giàn lạnh theo tải nhiệt một 
cách tự động. 
b. Phân loại. 
Hình 17: Sơ đồ cấu tạo của van tiết lưu 
+ Van tiết lưu kiểu hộp. 
Van tiết lưu kiểu hộp gồm thanh cảm ứng nhiệt, phần cảm ứng nhiệt được thiết kế 
để tiếp xúc trực tiếp với môi chất. 
Thanh cảm ứng nhiệt nhận biết nhiệt độ của môi chất (tải nhiệt) tại cửa ra của giàn 
lạnh và truyền đến hơi chắn trên màn. Lưu lượng của môi chất được điều chỉnh 
khi kim van di chuyển. Điều này xảy ra khi có sự chênh lệch áp suất trên màn thay 
đổi. giãn ra hoặc co lại do nhiệt độ và tác dụng của lò xo. 
- Nguyên lý hoạt động. 
Khi tải nhiệt tăng, nhiệt độ tại cửa ra của giàn lạnh tăng. Điều này làm nhiệt truyền 
đến hơi chắn trên màn tăng, vì thế hơi chắn đó dãn ra. Màn chắn di chuyển sang 
phía bên trái, làm thanh cảm biến nhiệt độ và đầu của kim van nén lò xo. Lỗ tiết 
lưu mở ra cho một lượng lớn môi chất vào trong giàn lạnh. Điều này làm tăng lưu 
lượng môi chất tuần hoàn trong hệ thống lạnh, bằng cách đó làm tăng khả năng 
làm lạnh cho hệ thống. 
 Hình 18: Sơ đồ nguyên lý van tiết lưu kiểu hộp (khi tải cao) 
Khi tải nhiệt nhỏ, nhiệt độ tại cửa ra của giàn lạnh giảm. Điều đó làm cho nhiệt 
truyền đến hơi chắn trên màn giảm nên hơi môi chất co lại. Màng di chuyển về 
phía phải, làm thanh cảm ứng nhiệt và đầu của kim van đẩy sang phía phải bởi lò 
xo. Lỗ tiết lưu đóng bớt lại, nên lưu lượng môi chất tuần hoàn trong hệ thống 
giảm, bằng cách đó làm giảm mức độ lạnh của hệ thống. 
Hình 19: Sơ đồ nguyên lý van tiết lưu kiểu hộp (khi tải thấp) 
- Van tiết lưu loại thường. 
Trong van tiết lưu loại thường, bộ phận cảm ứng nhiệt (đầu cảm ứng) được lắp ở 
ống ra của giàn lạnh. Có hai loại: Van tiết lưu cân bằng trong và van tiết lưu cân 
bằng ngoài, phụ thuộc vào nơi lấy tín hiệu áp suất hơi của giàn lạnh. Van tiết lưu 
cân bằng ngoài gồm có một ống cân bằng và một đầu cảm ứng nhiệt, nhưng có 
cùng hoạt động như van tiết lưu cân bằng trong. 
Khoang trên của màn chắn được nối với đầu cảm ứng nhiệt được điền đầy môi 
chất. Nhiệt độ tại cửa ra của giàn lạnh thay đổi làm cho áp suất của hơi chắn trên 
màn thay đổi. Lưu lượng của môi chất được điều chỉnh khi kim van thay đổi. Điều 
đó xảy ra do sự chênh lệch lực tác dụng phía trên màng và phía dưới màng. 
Hình 20: Sơ đồ cấu tạo của van tiết lưu loại thường 
- Nguyên lý hoạt động. 
Khi nhiệt độ tại cửa ra của giàn lạnh cao (tải nhiệt lớn), môi chất nhận được một 
lượng nhiệt lớn từ không khí trong xe. Điều đó làm cho quá trình bay hơi hoàn 
toàn diễn ra sớm hơn và làm tăng nhiệt độ của môi chất tại cửa ra của giàn lạnh. 
Khi cả nhiệt độ và áp suất của đầu cảm ứng nhiệt tăng, màn dịch chuyển xuống 
phía dưới, đẩy kim van xuống. Do đó kim van mở ra và cho một lượng lớn môi 
chất đi vào trong giàn lạnh. Điều đó làm tăng lưu lượng của môi chất tuần hoàn 
trong hệ thống, bằng cách đó làm tăng năng suất lạnh. 
Hình 21: Sơ đồ nguyên lý của van tiết lưu loại thường (tải nhiệt cao) 
Khi nhiệt độ tại cửa ra của giàn lạnh thấp (tải nhiệt nhỏ), môi chất nhận được một 
lượng nhiệt nhỏ từ không khí trong xe. Quá trình bay hơi không hoàn toàn, làm 
giảm nhiệt độ của môi chất lạnh tại cửa ra của giàn lạnh. 
Hình 22: Sơ đồ nguyên lý của van tiết lưu loại thường (tải nhiệt thấp) 
Khi cả nhiệt độ và áp suất của đầu cảm ứng nhiệt đều giảm, màn dịch chuyển lên 
phía trên, kéo kim van lên. Điều đó làm kim van đóng lại và giới hạn lưu lượng 
môi chất đi vào trong giàn lạnh. Điều đó làm giảm lưu lượng môi chất tuần hoàn 
trong hệ thống, bằng cách đó làm giảm năng suất lạnh. 
Một số xe không sử dụng van bốc hơi mà sử dụng ống tiết lưu cố định. Nó là một 
đường ống có tiết diện cố định, khi môi chất qua ống tiết lưu thì áp suất của môi 
chất sẽ bị giảm xuống. 
Bình tích luỹ được trang bị trên hệ thống điện lạnh thuộc kiểu dùng ống tiết lưu cố 
định thay cho van giãn nở. Bình này được đặt giữa bộ bốc hơi và máy nén. Cấu tạo 
của bình tích lũy được mô tả như vẽ dưới đây. 
Hình 23: Cấu tạo của bình tích lũy 
1. Môi chất lạnh từ bộ bốc hơi đến 5. Lưới lọc 
2. Bộ khử ẩm 6. Môi chất đến máy nén 
3. Ống tiếp nhận hình chữ U 7. Hút môi chất lạnh ở thể khí 
4. Lỗ khoan để nạp môi chất lạnh 8. Cái nắp bằng chất dẻo 
- Nguyên lý hoạt động. 
Trong quá trình hoạt động của hệ thống điện lạnh, ở một vài chế độ tiết lưu, ống 
tiết lưu cố định có thể cung cấp một lượng dư môi chất lạnh thể lỏng cho bộ bốc 
hơi. Nếu để cho lượng môi chất lạnh này trở về máy nén sẽ làm hỏng máy nén. 
Để giải quyết vấn đề này, bình tích luỹ được thiết kế để tích luỹ môi chất lạnh thể 
hơi lẫn thể lỏng cũng như dầu nhờn bôi trơn từ bộ bốc hơi thoát ra, sau đó giữ lại 
môi chất lạnh thể lỏng và dầu nhờn, chỉ cho phép môi chất lạnh thể hơi trở về máy 
nén. 
5 Bộ bốc hơi (Giàn lạnh). 
a. Chức năng. 
Giàn lạnh làm bay hơi môi chất ở dạng sương sau khi qua van giãn nở có nhiệt độ 
và áp suất thấp, và làm lạnh không khí ở xung quanh nó. 
b. Phân loại giàn lạnh. 
Giàn lạnh làm bay hơi hỗn hợp lỏng khí (dạng sương) có nhiệt độ thấp, áp suất 
được cung cấp từ van tiết lưu. Do đó làm lạnh không khí xung quanh giàn lạnh. 
Có hai loại giàn lạnh. Giàn lạnh cánh phẳng thường được sử dụng. 
 Hình 24: Hình dạng của bộ bốc hơi 
c. Cấu tạo. 
Bộ bốc hơi (giàn lạnh) được cấu tạo bằng một ống kim loại (5) dài uốn cong chữ 
chi xuyên qua vô số các lá mỏng hút nhiệt, các lá mỏng hút nhiệt được bám sát 
tiếp xúc hoàn toàn quanh ống dẫn môi chất lạnh. Cửa vào của môi chất bố trí bên 
dưới và cửa ra bố trí bên trên bộ bốc hơi. Với kiểu thiết kế này, bộ bốc hơi có 
được diện tích hấp thu nhiệt tối đa trong lúc thể tích của nó được thu gọn tối thiểu. 
Trong xe ô tô bộ bốc hơi được bố trí dưới bảng đồng hồ. Một quạt điện kiểu lồng 
sóc thổi một số lượng lớn không khí xuyên qua bộ này đưa khí mát vào cabin ô tô. 
 Hình 25: Cấu tạo (bộ bốc hơi) giàn lạnh 
1. Cửa dẫn môi chất vào 4. Luồng khí lạnh 
2. Cửa dẫn môi chất ra 5. Ống dẫn môi chất 
3. Cánh tản nhiệt 6. Luồng khí nóng 
d. Nguyên lý hoạt động. 
Trong quá trình hoạt động, bên trong bộ bốc (giàn lạnh) hơi xảy ra hiện tượng sôi 
và bốc hơi của môi chất lạnh. Quạt gió sẽ thổi luồng không khí qua giàn lạnh, khối 
không khí đó được làm mát và được đưa vào trong xe. Trong thiết kế chế tạo, một 
số yếu tố kỹ thuật sau đây quyết định năng suất của bộ bốc hơi: 
+ Đường kính và chiều dài ống dẫn môi chất lạnh. 
+ Số lượng và kích thước các lá mỏng bám quanh ống kim loại. 
+ Số lượng các đoạn uốn cong của ống kim loại. 
+ Khối lượng và lưu lượng không khí thổi xuyên qua bộ bốc hơi. 
+ Tốc độ của quạt gió. 
Bộ bốc hơi hay giàn lạnh còn có chức năng hút ẩm, chất ẩm sẽ ngưng tụ thành 
nước và được hứng đưa ra bên ngoài ô tô nhờ ống xả bố trí dưới giàn lạnh. Đặc 
tính hút ẩm này giúp cho khối không khí mát trong cabin được tinh chế và khô 
ráo. 
Tóm lại, nhờ hoạt động của van giãn nở hay của ống tiết lưu, lưu lượng môi chất 
phun vào bộ bốc hơi được điều tiết để có được độ mát lạnh thích ứng với mọi chế 
độ tải của hệ thống điện lạnh. Trong công tác tiết lưu này, nếu lượng môi chất 
chảy vào bộ bốc hơi quá lớn, nó sẽ bị tràn ngập, hậu quả là độ lạnh kém vì áp suất 
và nhiệt độ trong bộ bốc hơi cao. Môi chất không thể sôi cũng như không bốc hơi 
hoàn toàn được, tình trạng này có thể gây hỏng hóc cho máy nén. Ngược lại, nếu 
môi chất lạnh lỏng nạp vào không đủ, độ lạnh sẽ rất kém do lượng môi chất ít sẽ 
bốc hơi rất nhanh khi chưa kịp chạy qua khắp bộ bốc hơi. 

File đính kèm:

  • pdfcac_thanh_phan_chinh_trong_he_thong_dien_lanh_o_to_phan_2.pdf