Chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020
Tóm tắt Chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020: ..., trí tuệ và tinh thần. - Duy trì mức sinh thấp, hợp lý để sớm ổn định quy mô dân số đồng thời chủ động ngăn ngừa nguy cơ suy thoái ở một số dân tộc ít người; giải quyết tốt một số vấn đề cấp bách về cơ cấu dân số. - Cải thiện sức khỏe BMTE, SKSS, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, dân tộc t... đạt được trong lĩnh vực DS và SKSS. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nhằm đạt được sự hiểu biết chung, xây dựng quan hệ hợp tác với các cơ quan, tổ chức, đối tác mới hoạt động trong lĩnh vực DS và PT, DS và SKSS, duy trì và mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác chiến lược nhiều năm gắn bó... (1) Đồng bằng Sông Hồng, từ 2004 đến nay, (2) Đồng Bằng sông Cửu Long và (3) Đông Nam Bộ từ 1998 đến nay. Hiện dân số đang tích tụ mạnh vào các vùng này. Do vậy, lối sống ít con sẽ có sức ảnh hưởng, lan tỏa mạnh. - Chỉ còn vùng Tây Nguyên cho đến Điều tra DS-KHHGĐ năm 2007 vẫn có mức sinh...
át chất lượng dịch vụ ở khu vực y tế tư nhân còn chưa được thực hiện thường xuyên. Trong công tác dự phòng và điều trị vô sinh, đã mở rộng mạng lưới dịch vụ và đạt được nhiều thành tựu trong: Hiện có 12 cơ sở y tế (bao gồm cả y tế tư nhân) được cấp giấy phép thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm. Các trung tâm nam học đã được thành lập ở một số bệnh viện lớn như Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Bình Dân .v.v và khoa Nam học ở các Trung tâm CSSKSS tỉnh để bước đầu cung cấp các dịch vụ nam học. Tuy nhiên việc cung cấp dịch vụ vẫn chủ yếu thực hiện ở các cơ sở trung ương, chưa được mở rộng do thiếu nguồn lực và cán bộ còn chưa được đào tạo. Mục tiêu 5: Một số dịch vụ CSSKSS cho người cao tuổi như phát hiện sớm ung thư vú và ung thư cổ tử cung đã bắt đầu được đưa vào trong chương trình phòng chống ung thư và triển khai ở một số địa phương. Tiêm vắc xin phòng HPV nhằm giảm tỷ lệ ung thư cổ tử cung đang được thử nghiệm tại một số địa phương. Hiện tại khả năng cung cấp các dịch vụ trên diện rộng vẫn còn hạn chế do thiếu nguồn lực. Mục tiêu 6: Đã thực hiện được một số hoạt động, dự án can thiệp về tăng cường SKSS vị thành niên tại trường học, cộng đồng và cơ sở y tế . Đã ban hành “Kế hoạch tổng thể Quốc gia về chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ VTN & TN giai đoạn 2006 – 2010 và tầm nhìn 2020” và bước đầu thực hiện kế hoạch này. Tuy nhiên do hạn chế về nguồn lực nên kết quả còn hạn hẹp cả về phạm vi lẫn hoạt động. Dự án về CSSKSS mới được Chính phủ phê duyệt đưa vào dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia từ năm 2008 nên mới chỉ có 31 tỉnh/TP triển khai cung cấp dịch vụ Sức khoẻ thân thiện với vị thành niên và thanh niên. Nhiều hoạt động đã được chứng minh có hiệu quả trong CSSKSS vị thành niên và thanh niên nhưng do khó khăn về tài chính nên chưa triển khai được. Mục tiêu 7: Nhận thức của người dân về giới và bình đẳng giới đã bước đầu có chuyển biến. Luật bình đẳng giới và Luật phòng chống bạo lực gia đình ra đời đã chứng tỏ sự cam kết của Chính phủ tiến tới bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình. Tuy nhiên, việc cung cấp các dịch vụ có tính đến yếu tố giới vẫn còn hạn chế. Chiến lược SKSS đề ra 7 giải pháp. Kết quả thực hiện các giải pháp cho thấy về cơ bản các giải pháp đã được triển khai và mang lại thành công, tuy nhiên cũng còn những hạn chế nhất định trong quá trình thực hiện. Kết quả chi tiết như sau: 53 Giải pháp 1: Truyền thông giáo dục tuyên truyền: Giải pháp này đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao sự cam kết, nhận thức và chuyển đổi hành vi của cộng đồng và lãnh đạo bằng các hoạt động như phổ biến Chiến lược SKSS tới các bên liên quan; xây dựng và triển khai Chiến lược truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi về DS, SKSS và truyền thông, giáo dục tuyên truyền trên toàn quốc với nhiều kênh khác nhau. Tuy nhiên, việc quảng bá về Chiến lược vẫn còn hạn chế, chất lượng của tài liệu truyền thông, giáo dục tuyên truyền còn chưa đáp ứng được yêu cầu và số lượng các nghiên cứu về hiệu quả của thông, giáo dục tuyên truyền còn hạn chế, đặc biệt là chưa thực sự chú trọng đến đặc thù vùng/miền, dân tộc nên hiệu quả còn chưa cao. Giải pháp 2: Tổ chức hệ thống cung cấp dịch vụ. Giải pháp này đã được đẩy mạnh trong suốt quá trình thực thi chiến lược. Hệ thống cung cấp dịch vụ CSSKSS, sức khỏe bà mẹ và trẻ em về cơ bản đã được kiện toàn. Hệ thống chỉ đạo tuyến về sức khỏe bà mẹ và trẻ em hoạt động có hiệu quả trong hỗ trợ tăng cường năng lực ở tuyến dưới. Các dịch vụ làm mẹ an toàn, kế hoạch hóa gia đình, phá thai an toàn, phòng chống nhiễm khuẩn đường sinh sản đã được thực hiện đồng bộ ở các tuyến. Có nhiều hoạt động đã được thực hiện nhằm tăng cường khả năng tiếp cận với dịch vụ CSSKSS, đặc biệt ở khu vực miền núi và người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi. Tuy nhiên một số dịch vụ như lồng ghép nhiễm khuẩn đường sinh sản/bệnh lây truyền qua đường tình dục/HIV/AIDS; CSSKSS người cao tuổi, SKSS vị thành niên và cung cấp dịch vụ có tính đến yếu tố giới vẫn còn hạn chế. Y tế tư nhân chưa được quan tâm tham gia vào đào tạo và giám sát chất lượng dịch vụ. Giải pháp 3: Các chính sách hỗ trợ chiến lược: Việc thực hiện giải pháp các chính sách hỗ trợ chiến lược đã đạt được nhiều kết quả tốt, giúp định hướng hoạt động của hệ thống Chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em từ cách tiếp cận Kế hoạch hóa gia đình gắn với sức khỏe bà mẹ và trẻ em sang cách tiếp cận toàn diện về SKSS, tập trung nhiều vào chất lượng dịch vụ, quyền của khách hàng và tiến tới hội nhập toàn cầu, tiếp cận nhiều với các hoạt động của quốc tế. Có nhiều văn bản chính sách hỗ trợ thực hiện Chiến lược SKSS đã được ban hành để thực hiện các nhiệm vụ làm mẹ an toàn và chăm sóc sức khỏe trẻ em và vị thành niên. Tuy nhiên việc triển khai một số chính sách vẫn còn vướng mắc do thiếu kinh phí. Giải pháp 4 & 6: Xã hội hoá, hợp tác liên ngành và hợp tác quốc tế, tài chính và hậu cần: Việc thực hiện giải pháp xã hội hoá, hợp tác liên ngành và hợp tác quốc tế, tài chính và hậu cần đã đạt được nhiều thành tựu. Bộ Y tế đã chủ động điều phối các hoạt động thực hiện Chiến lược SKSS, đã huy động được sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế trong thực hiện chiến lược, có sự phối hợp chặt chẽ với các bên liên quan như Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội Nông dân. Tuy nhiên, việc thực hiện các giải pháp này vẫn còn gặp phải một số khó 54 khăn như đầu tư ngân sách nhà nước còn chậm và chưa đáp ứng được nhu cầu, việc điều phối và kết hợp với các bên liên quan đôi khi còn chưa hiệu quả. Giải pháp 5: Đào tạo và nghiên cứu khoa học: Việc thực hiện giải pháp đào tạo và nghiên cứu khoa học đã thu được nhiều thành tựu lớn. Đã xây dựng được các chương trình, tài liệu đào tạo mới và đào tạo lại theo Hướng dẫn chuẩn quốc gia CSSKSS, đã thực hiện nhiều khoá đào tạo ngắn hạn có chất lượng bằng các nguồn kinh phí khác nhau như Chương trình mục tiêu quốc gia, UNFPA, WHO, Pathfinder cũng như các tổ chức quốc tế khác. Có nhiều nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn qua, với các chủ đề chính về làm mẹ an toàn, kế hoạch hóa gia đình, sức khoẻ sinh sản vị thành niên. Giải pháp 7: Lãnh đạo và quản lý: Giải pháp lãnh đạo và quản lý đã được thực hiện tốt. Đã có sự chỉ đạo và tham gia của các cấp uỷ Đảng và Chính quyền trong triển khai, điều phối các hoạt động thực hiện Chiến lược SKSS. 40/63 tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương đã có Nghị quyết, kế hoạch triển khai thực hiện các Mục tiêu của Chiến lược SKSS. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại trong thực hiện giải pháp này về quản lý như: Trình độ của một số cán bộ quản lý còn yếu, hệ thống quản lý thông tin còn chưa toàn diện và độ tin cậy còn hạn chế, thực hiện theo dõi giám sát định kỳ nhiều khi còn chưa được thực hiện thường xuyên. Từ những thành tựu và hạn chế trên, một số khuyến nghị đã được đưa ra phục vụ công tác xây dựng Chiến lược DS-SKSS giai đoạn 2011-2020: Tiếp tục phát huy những ưu điểm trong xây dựng Chiến lược giai đoạn 2001-2010 như đảm bảo tính phù hợp, nhất quán của Chiến lược, huy động được sự tham gia tích cực của các bên liên quan trong đóng góp ý kiến để xây dựng chiến lược. Lựa chọn các chỉ tiêu có tính khả thi, có khả năng đo lường, thu thập được trong hệ thống thông tin y tế chính thống. Lưu ý các chỉ tiêu thuộc CSSKSS vị thành niên, nhiễm khuẩn đường sinh sản/bệnh lây truyền qua đường tình dục, ung thư đường sinh sản, vô sinh cần đưa vào báo cáo thường quy hoặc có kế hoạch điều tra đánh giá. Có kế hoạch đầu tư nguồn lực rõ ràng đồng bộ, đặc biệt là cam kết từ Nhà nước để có thể thực hiện được chiến lược, chú ý ưu tiên khu vực miền núi, vùng khó khăn và những đối tượng như người dân tộc thiểu số, vị thành niên, người di cư trong kế hoạch hoạt động từng giai đoạn 5 năm. Chú ý đến quyền của khách hàng và của người cung cấp dịch vụ. Điều này sẽ quan trọng trong khi triển khai Luật khám chữa bệnh trong giai đoạn tới Các nội dung ưu tiên trong 10 năm tới: 55 Làm mẹ an toàn tiếp tục là vấn đề ưu tiên hàng đầu. Trong đó nỗ lực chính vẫn hướng tới giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh, ưu tiên các khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa, vùng nghèo để thu hẹp khoảng cách vùng miền về tình trạng SKSS; triển khai mạnh mô hình đào tạo người đỡ đẻ có kỹ năng như cô đỡ thôn bản, cán bộ y tế thôn bản biết quản lý thai, đỡ đẻ sạch và đẻ an toàn kể cả biết phát hiện nguy cơ để chuyển tuyến kịp thời. Thực hiện tốt chương trình kế hoạch hóa gia đình, quan tâm nhiều hơn đến chất lượng dịch vụ, giúp cho các cặp vợ chồng chủ động trong giãn khoảng cách sinh, giảm có thai ngoài ý muốn, cung cấp đủ và đa dạng hoá các biện pháp tránh thai, an ninh phương tiện tránh thai, chú trọng vào tư vấn dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, hỗ trợ sinh sản, giảm vô sinh thứ phát và giảm có thai ngoài ý muốn, hướng tới giảm phá thai không an toàn. Giảm tỷ lệ các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản/bệnh lây truyền qua đường tình dục/HIV/AIDS, mở rộng đối tượng cho cả vị thành niên và thanh niên. Đầu tư thực hiện các chương trình liên quan đến sức khỏe tình dục, sức khỏe sinh sản cho vị thành niên, người khuyết tật, người lao động di cư. Các giải pháp can thiệp cần phải mở rộng, chú trọng vào gia đình, cộng đồng, trường học, huy động sự tham gia của các đoàn thể, quần chúng. Sàng lọc phát hiện sớm ung thư đường sinh sản, tiến tới giảm tỷ lệ ung thư sinh dục Các vấn đề khác như sức khỏe tình dục, giới và bình đẳng giới cũng như huy động sự tham gia của nam giới sẽ tiếp tục được chú trọng. Khuyến nghị đối với thực hiện Chiến lược Bộ Y tế tăng cường và chủ động hơn trong công tác điều phối hoạt động thực hiện Chiến lược như xây dựng kế hoạch thực hiện chiến lược từ Trung ương đến từng địa phương; cơ chế làm việc, có phân công nhiệm vụ và cơ chế hợp tác rõ ràng giữa các ban ngành có liên quan để có thể thực hiện các chương trình như SKSS vị thành niên, phòng chống ung thư sinh dục và HIV/AIDS/bệnh lây truyền qua đường tình dục. - Chiến lược DS và SKSS cần được quảng bá và truyền thông vận động sâu rộng hơn, phổ biến tới các cấp chính quyền, lãnh đạo để mọi người có thể nhận thức và ủng hộ; chú trọng nâng cao chất lượng truyền thông giáo dục tuyên truyền để tạo ra các sản phẩm phù hợp với khu vực và đối tượng đích. - Chú ý thực hiện các giải pháp can thiệp một cách đồng bộ: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, nâng cấp cơ sở vật chất, đào tạo nâng cao trình độ cán bộ y tế, chú trọng nhiều vào giám sát chất lượng dịch vụ CSSKSS theo Hướng dẫn quốc 56 gia, có chế độ thù lao đãi ngộ phù hợp cho cán bộ y tế để có thể cung cấp dịch vụ CSSKSS có chất lượng cho người dân. - Hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện cung cấp dịch vụ CSSKSS có chất lượng, đảm bảo thực hiện cả ở hệ thống y tế công và tư. - Tăng cường thực hiện công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học phục vụ cho thực hiện Chiến lược: Mở rộng và nâng cao chất lượng các chương trình đào tạo chính quy dài hạn cũng như các chương trình ngắn hạn; chú trọng vào đào tạo nâng cao kỹ năng tư vấn cho cán bộ y tế; đẩy mạnh thực hiện các nghiên cứu điều tra cơ bản phục vụ cho việc kiểm định các mục tiêu của Chiến lược cũng như đưa ra các chính sách trên cơ sở khoa học. - Hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin y tế, cập nhật thông tin của y tế tư nhân và thu thập thông tin chính xác, có độ tin cậy cao. - Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước thông qua việc theo dõi giám sát thực hiện chương trình có hiệu quả, đặc biệt là khu vực Y tế tư nhân 57 PHỤ LỤC 3 Các chỉ báo kiểm định các mục tiêu giai đoạn 2001-2010. TT Chỉ báo kiểm định mục tiêu Mục tiêu của các Chiến lược đến năm 2010 Kết quả đạt được đến năm 2009 1 Quy mô dân số (triệu người) 88 85,8 2 Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên (%) 1,1 1,09 3 Tổng tỷ suất sinh (con) Duy trì mức thay thế 2,03 4 Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại (%) 70 68,8 (2008) 5 Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi (‰) 25 16 6 Tỷ suất chết bà mẹ (số trường hợp chết trên 100.000 ca đẻ sống) 70 75 (2007) 7 Tỷ lệ nạo thai, hút thai (% so với hiện nay) 50 60 (2008) 8 GDP đầu người (% so với hiện nay) 200 350 9 Tuổi thọ trung bình (tuổi) 71 72,8 10 Số năm học trung bình (năm) 9 9,6 (2006) 11 Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi (%) 25 18,9 12 Tỷ lệ hiện nhiễm HIV (%) 0,3 0,276 13 Tỷ lệ các cặp vợ chồng dị tật sinh con (% so với hiện nay) 50 - 14 Tỷ lệ thất nghiệp thành thị (%) 5,0 4,6 15 Sử dụng thời gian lao động ở nông thôn (%) 80-85 - 16 Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo (%) 40 40 17 Dân số được đăng kí theo các chỉ tiêu của hệ cơ sở dữ liệu dân cư (%) 90 - 18 Đáp ứng nhu cầu sử dụng các yếu tố dân số của các cơ quan trung ương và cấp tỉnh (%) 100 - 19 Tỷ lệ dân số thành thị (%) 35-40 29,6 20 Đăng ký di dân tự do (%) 75 - 58 PHỤ LỤC 4. Tóm tắt Dự báo dân số theo Chương trình mục tiêu đến năm 2020 và 2030 Biểu 1. Các chỉ tiêu nhân khẩu học 2010 2015 2020 2025 2030 Dân số trung bình (triệu người) 87,0 91,4 95,2 98,4 101,1 Tỷ lệ tăng dân số (%) 1,06 0,93 0,76 0,61 0,49 Tổng tỷ suất sinh (con/phụ nữ) 2,00 1,86 1,80 1,80 1,80 Tỷ suất sinh thô (‰) 17,4 15,9 14,2 13,0 12,4 Tỷ suất chết thô (‰) 6,8 6,6 6,6 6,9 7,5 Phụ nữ 15-49 tuổi (triệu người) 24,6 25,0 25,1 25,5 25,5 Hình 1. So sánh thời điểm và quy mô dân số ổn định của phương án mục tiêu (PA2) với phương án mức sinh không đổi (PA1) và phương án giảm nhanh mức sinh (PA3). 2060- 113,6 2045- 105,4 2035 - 99,5 60.00 70.00 80.00 90.00 100.00 110.00 120.00 1990 1995 2000 2005 2010 2015 2020 2025 2030 2035 2040 2045 2050 2055 2060 PA 1 PA 2 PA 3 59 Hình 2. So sánh tháp dân số của phương án mục tiêu (PA2) với phương án mức sinh không đổi (PA1) và phương án giảm nhanh mức sinh (PA3). Năm 2009 NAM NỮ Năm 2020 5 4 3 2 1 0 1 2 3 4 5 0-4 5-9 10-14 15-19 20-24 25-29 30-34 35-39 40-44 45-49 50-54 55-59 60-64 65-69 70-74 75-79 80+ 5,00 4,00 3,00 2,00 1,00 0,00 1,00 2,00 3,00 4,00 5,00 0-4 5-9 10-14 15-19 20-24 25-29 30-34 35-39 40-44 45-49 50-54 55-59 60-64 65-69 70-74 75-79 80+ 5,00 4,00 3,00 2,00 1,00 0,00 1,00 2,00 0-4 5-9 10-14 15-19 20-24 25-29 30-34 35-39 40-44 45-49 50-54 55-59 60-64 65-69 70-74 75-79 80+ Phương án 1 Phương án 2 Phương án 3 Năm 2050 5,00 4,00 3,00 2,00 1,00 0,00 1,00 2,00 3,00 4,00 5,00 0-4 5-9 10-14 15-19 20-24 25-29 30-34 35-39 40-44 45-49 50-54 55-59 60-64 65-69 70-74 75-79 80+ 5,00 4,00 3,00 2,00 1,00 0,00 1,00 2,00 3,00 4,00 5,00 0-4 5-9 10-14 15-19 20-24 25-29 30-34 35-39 40-44 45-49 50-54 55-59 60-64 65-69 70-74 75-79 80+ 5,00 4,00 3,00 2,00 1,00 0,00 1,00 2,00 0-4 5-9 10-14 15-19 20-24 25-29 30-34 35-39 40-44 45-49 50-54 55-59 60-64 65-69 70-74 75-79 80+ Phương án 1 Phương án 2 Phương án 3 60 Biểu 2. Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai theo năm (%) Dụng cụ tử cung Triệt sản nam Triệt sản nữ Bao cao su Thuốc tiêm Thuốc cấy Thuốc viên Khác Tổng số 2009 41,34 0,32 3,98 9,70 0,95 0,16 10,57 12,48 79,50 2010 41,68 0,31 3,95 10,02 1,13 0,24 10,86 12,31 80,51 2011 41,61 0,24 3,89 10,27 1,21 0,32 11,05 12,20 80,80 2012 41,46 0,24 3,84 10,52 1,30 0,41 11,26 12,09 81,11 2013 41,18 0,24 3,77 10,76 1,47 0,49 11,45 12,05 81,40 2014 41,09 0,25 3,71 11,01 1,55 0,57 11,65 11,85 81,68 2015 40,93 0,25 3,65 11,26 1,64 0,57 11,85 11,89 82,04 2016 40,73 0,28 3,59 11,51 1,81 0,66 12,04 11,68 82,30 2017 40,55 0,27 3,53 11,76 1,90 0,74 12,24 11,64 82,63 2018 40,56 0,27 3,48 12,07 2,00 0,83 12,51 11,58 83,30 2019 40,24 0,26 3,41 12,17 2,08 0,92 12,75 11,50 83,32 2020 39,94 0,25 3,34 12,34 2,25 1,00 12,76 11,51 83,38 Biểu 3. Số người sử dụng biện pháp tránh thai theo năm (triệu người) Dụng cụ tử cung Triệt sản nam Triệt sản nữ Bao cao su Thuốc tiêm Thuốc cấy Thuốc viên Khác Tổng số 2009 6,60 0,05 0,63 1,55 0,15 0,03 1,69 1,99 12,69 2010 6,70 0,05 0,64 1,61 0,18 0,04 1,75 1,98 12,95 2011 6,73 0,04 0,63 1,66 0,20 0,05 1,79 1,97 13,07 2012 6,73 0,04 0,62 1,71 0,21 0,07 1,83 1,96 13,17 2013 6,70 0,04 0,61 1,75 0,24 0,08 1,86 1,96 13,25 61 2014 6,70 0,04 0,61 1,80 0,25 0,09 1,90 1,93 13,32 2015 6,69 0,04 0,60 1,84 0,27 0,09 1,94 1,94 13,41 2016 6,67 0,05 0,59 1,88 0,30 0,11 1,97 1,91 13,47 2017 6,64 0,04 0,58 1,93 0,31 0,12 2,01 1,91 13,54 2018 6,65 0,04 0,57 1,98 0,33 0,14 2,05 1,90 13,66 2019 6,60 0,04 0,56 2,00 0,34 0,15 2,09 1,89 13,67 2020 6,56 0,04 0,55 2,03 0,37 0,16 2,09 1,89 13,69 Biểu 4. Nhu cầu phương tiện tránh thai cần cung cấp theo năm Dụng cụ tử cung (triệu chiếc) Bao cao su (triệu chiếc) Thuốc tiêm (triệu liều) Thuốc cấy (triệu liều) Thuốc viên (triệu vỉ) 2009 1.82 191.20 0.63 0.02 26.06 2010 1.75 198.07 0.75 0.03 26.76 2011 1.72 202.93 0.81 0.03 26.98 2012 1.70 207.39 0.86 0.04 27.34 2013 1.72 210.06 0.98 0.04 27.68 2014 1.71 214.34 1.04 0.03 28.02 2015 1.70 218.97 1.10 0.05 28.40 2016 1.70 223.41 1.21 0.05 28.75 2017 1.75 228.08 1.28 0.06 28.93 2018 1.69 234.56 1.35 0.06 29.53 2019 1.65 239.11 1.41 0.07 29.89 2020 1.67 243.05 1.53 0.06 30.17 PHỤ LỤC 5. Chỉ báo kiểm định mục tiêu Chỉ báo Đơn vị Mục tiêu cần đạt năm 2020 1 Tỷ lệ các cặp vợ chồng được tư vấn và kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân % tăng so với hiện tại 50 2 Tỷ lệ phụ nữ có thai được tư vấn và sàng lọc % tăng so với hiện tại 50 3 Tỷ lệ sơ sinh được sàng lọc các bệnh % tăng so với hiện tại 50 4 Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi Thể nhẹ cân, % <15 <20 62 Chỉ báo Đơn vị Mục tiêu cần đạt năm 2020 Thể thấp còi 5 Tỷ suất chết sơ sinh ‰ <8 6 Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi ‰ <12 7 Tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi ‰ <18 8 Tỷ số chết bà mẹ số ca trên 100.000 trẻ sơ sinh sống <45 9 Tỷ lệ phụ nữ đẻ được quản lý thai % 100 10 Tỷ lệ phụ nữ đẻ do cán bộ được đào tạo đỡ % 98 11 Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ≥ 3 lần trong 3 thời kỳ % 90 12 Tỷ lệ chăm sóc 1 lần sau đẻ % 95 13 Tỷ số giới tính khi sinh nam/100 nữ 115 14 Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo % 55 15 Qui mô dân số (triệu người) triệu người 98 16 Tỷ lệ tăng dân số % 1,0 17 Tổng tỷ suất sinh con/phụ nữ 1,8 18 Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai chung hiện đại % 82 75 19 Tỷ số phá thai số ca trên 100.000 trẻ sơ sinh sống 25 20 Tỷ lệ tai biến do phá thai Chỉ báo Đơn vị Mục tiêu cần đạt năm 2020 21 Tỷ lệ cặp vợ chồng vô sinh được tiếp cận dịch vụ % tăng so với hiện tại 50 22 Tỷ lệ phụ nữ từ 15-49 tuổi được khám/phát hiện RTI/STI % tăng so với hiện tại 50 23 Tỷ lệ phụ nữ từ 15-49 tuổi được điều trị RTI/STI (trong số khám phát hiện) % tăng so với hiện tại 50 24 Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con % tăng so với hiện tại 50 25 Tỷ lệ phụ nữ được khám/phát hiện ung thư đường sinh sản (ung thư vú và ung thư cổ tử cung) % tăng so với hiện tại 50 26 Tỷ lệ vị thành niên có thai % giảm so với hiện tại 50 27 Tỷ lệ vị thành niên phá thai % giảm so với hiện 50 63 Chỉ báo Đơn vị Mục tiêu cần đạt năm 2020 tại 28 Tỷ lệ nam giới được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản % tăng so với hiện tại 50 29 Tỷ lệ người di cư được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản % tăng so với hiện tại 50 30 Tỷ lệ người khuyết tật được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản % tăng so với hiện tại 50 31 Tỷ lệ người thuộc nhóm dân số đặc thù được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản % tăng so với hiện tại 50 32 Tỷ lệ người cao tuổi tiếp nhận dịch vụ chăm sóc sức khỏe % tăng so với hiện tại 50
File đính kèm:
- chien_luoc_dan_so_va_suc_khoe_sinh_san_viet_nam_giai_doan_20.pdf