Chuyển trục công trình lên nhà cao tầng bằng máy chiếu đứng kết hợp với công nghệ GPS
Tóm tắt Chuyển trục công trình lên nhà cao tầng bằng máy chiếu đứng kết hợp với công nghệ GPS: ...Thời gian thu tín hiệu có thể kéo dài trong khoảng 30 đến 45 phút. Kết quả sẽ xác định được tọa độ công trình của tâm pha anten máy thu GPS. Cuối cùng sẽ hoàn nguyên điểm về vị trí trục thiết kế. A Hình 3. Sử dụng máy TĐĐT B C Hình 2. Sử dụng máy kinh vĩ Hình 4. Sử dụng máy chiếu đ...trình trên sàn tầng 6, cần xác định. Tọa độ công trình của các điểm nói trên cho trong bảng 1. Ở vị trí gần đúng của TR-1 và TR-2, đặt 2 máy thu tín hiệu Trimble R3. Máy thứ 3 lần lượt đặt tại C-3 và C-4, hình thành 2 ca đo, mỗi ca đo trong khoảng thời gian 30 phút. Thực hiện bình sai ...---------------------------------- | | | -1618871,052 | -0,002 | -1618871,054 | 0,001 | | | 4 | C-3 | 5729992,248 | 0,009 | 5729992,257 | 0,003 | 0,003 | | | | 2278547,982 | -0,017 | 2278547,965 | 0,001 | | =============================================================================== ...
82 T¹p chÝ KHKT Má - §Þa chÊt, sè 47, 7/2014, tr.82-87 CHUYỂN TRỤC CÔNG TRÌNH LÊN NHÀ CAO TẦNG BẰNG MÁY CHIẾU ĐỨNG KẾT HỢP VỚI CÔNG NGHỆ GPS NGUYỄN VIỆT HÀ, Trường Đại học Mỏ - Địa chất Tóm tắt: Công nghệ GPS ra đời đã mở ra một khả năng ứng dụng mới để chuyển trục công trình lên cao trong thi công nhà cao tầng. Tuy nhiên, nếu chỉ sử dụng riêng công nghệ này để chuyển trục công trình sẽ không thuận lợi, vì việc đo đạc bằng công nghệ GPS thường đòi hỏi nhiều thời gian, gây cản trở cho quá trình thi công với tốc độ cao. Trong bài báo này, tác giả đề cập đến việc kết hợp giữa máy chiếu đứng với công nghệ GPS để chuyển các điểm trục từ móng công trình lên các tầng sàn bên trên trong thi công các công trình có chiều cao lớn. 1. Mở đầu Như đã biết, trong thi công xây dựng nhà cao tầng, để có cơ sở hình học cho việc bố trí chi tiết trên từng tầng thi công, cần phải thành lập hệ thống lưới trục trên mỗi sàn tầng. Hệ thống lưới trục này phải bảo đảm tính đồng dạng, đồng kích thước và đặc biệt là phải đồng trục (theo phương thẳng đứng) kể từ sàn tầng đầu tiên. Vì vậy, theo tiến độ thi công, cần phải có biện pháp để chuyển trục công trình lên các sàn. Mỗi một trục công trình được xác định bởi 2 điểm thuộc trục. Thông thường, người ta không chuyển tất cả các trục từ dưới lên trên mà chỉ chuyển một số trục đặc trưng nào đó. Trong trường hợp này, điểm thuộc trục được chọn để chuyển từ dưới lên thường là giao điểm của các trục đặc trưng. Có nhiều phương pháp để chuyển trục công trình lên các sàn thi công. Trước đây, khi chưa có công nghệ GPS, người ta thường sử dụng các phương pháp truyền thống như quả dọi, máy kinh vĩ, máy toàn đạc điện tử hoặc máy chiếu đứng quang học để chuyển trục công trình. Nhìn chung, các phương pháp truyền thống thường có nhược điểm là độ chính xác không cao, đặc biệt là không khả thi trong thi công các nhà có chiều cao lớn. Công nghệ GPS ra đời đã mở ra một khả năng ứng dụng mới để chuyển trục công trình lên cao. Tuy nhiên, nếu chỉ sử dụng riêng công nghệ này để chuyển trục công trình sẽ không thuận lợi, vì việc đo đạc bằng công nghệ GPS thường đòi hỏi nhiều thời gian, gây cản trở quá trình thi công với tốc độ cao. Vì vậy, kết hợp công nghệ GPS và máy chiếu đứng sẽ là giải pháp phù hợp để chuyển trục công trình lên cao trong thi công các công trình nhà có chiều cao lớn. Trước hết, cùng nhìn lại một số phương pháp chuyển trục công trình lên cao. 2. Một số phương pháp chuyển trục công trình 2.1. Phương pháp dọi cơ học Giả sử A là điểm thuộc trục công trình và được đánh dấu bằng mốc cố định trên mặt sàn tầng 1 (hình 1). Thông qua ô chiếu điểm trên trần ngăn, thả một quả dọi có đủ độ chính xác được treo trên giá và chỉnh cho đỉnh quả dọi trùng với điểm A. Dùng một thanh thước tiếp xúc vào dây dọi để đánh dấu các vị trí a và b trên mặt hố chiếu. Xoay thước đi 90o, bằng cách tương tự sẽ đánh dấu được điểm c và d. Giao của các đường ab và cd chính là hình chiếu điểm trục A trên mặt sàn. Hình 1. Sử dụng dọi cơ học Mốc trục trên sàn gốc Quả dọi Ô chiếu c b A a d 83 2.2. Phương pháp sử dụng máy kinh vĩ Để chuyển trục bằng máy kinh vĩ lên các tầng, trước hết phải gửi các điểm đầu trục ra ngoài. Khoảng cách từ điểm gửi đến chân công trình tốt nhất nên chọn xấp xỉ bằng chiều cao của nó, để góc đứng <45o. Thông thường các điểm trục thường được gửi lệch so với trục một khoảng từ 50cm đến 80cm để tiện cho quá trình thi công. Máy kinh vĩ được đặt tại các điểm gửi và được định tâm, cân bằng cẩn thận. Dùng mặt phẳng đứng máy kinh vĩ chiếu điểm theo hai phương vuông góc nhau từ dưới lên như hình 2. 2.3. Phương pháp sử dụng máy toàn đạc điện tử Có thể sử dụng trình ứng dụng Free Station (trạm tự do) của máy toàn đạc điện tử (TĐĐT) để giao hội nghịch tới ít nhất 3 điểm khống chế trên mặt đất như hình 3. Kết quả sẽ xác định được tọa độ tâm trạm đo (đặt tại vị trí gần đúng của điểm trục cần chuyển lên sàn thi công). So sánh với tọa độ thiết kế của điểm trục cần chuyển để hoàn nguyên điểm trục về vị trí thiết kế. 2.4. Phương pháp sử dụng máy chiếu đứng Định tâm dụng cụ chiếu đứng trên điểm gốc, cân bằng dụng cụ để đưa đường ngắm về vị trí thẳng đứng. Trên mặt bằng cần chuyển toạ độ lên, người ta đặt vào các lỗ hổng chừa ra trên mặt sàn một tấm Paletka trong suốt, trên đó có kẻ lưới ô vuông khắc vạch đến mm. Dựa theo mạng lưới ô vuông này có thể xác định được vị trí của đường thẳng đứng được chiếu lên (hình 4). 2.5. Phương pháp sử dụng máy thu GPS Trên hình 5, A và B là hai điểm của lưới khống chế thi công, đã có tọa độ công trình. Sử dụng tối thiểu 3 máy thu GPS: Hai máy đặt tại A và B, máy còn lại đặt tại vị trí gần đúng của các điểm trục đã được đánh dấu trên mặt sàn. Thời gian thu tín hiệu có thể kéo dài trong khoảng 30 đến 45 phút. Kết quả sẽ xác định được tọa độ công trình của tâm pha anten máy thu GPS. Cuối cùng sẽ hoàn nguyên điểm về vị trí trục thiết kế. A Hình 3. Sử dụng máy TĐĐT B C Hình 2. Sử dụng máy kinh vĩ Hình 4. Sử dụng máy chiếu đứng Hình 5. Sử dụng máy thu GPS Trục công trình A B Trục công trình A B 84 Hình 7. Hệ toạ độ địa diện chân trời G X L0 B0 Y Z XÍCH ĐẠO x y z P0 M O 3. Kết hợp GPS và máy chiếu đứng để chuyển trục công trình Khi sử dụng máy chiếu đứng để chuyển trục công trình, người ta chỉ có thể chiếu phân đoạn qua một số tầng nhất định nào đó (thường là 3 đến 5 tầng). Trong phạm vi này, máy chiếu đứng hoạt động tương đối hiệu quả do mức độ cản trở quá trình chiếu không lớn, thời gian thao tác nhanh, đáp ứng được tiến độ thi công. Tuy nhiên, hạn chế cơ bản của quá trình chiếu phân đoạn là do có tích lũy sai số trong từng đoạn chiếu, dẫn đến sai lệch đáng kể vị trí điểm chiếu ở những tầng cao. Nhờ khả năng xác định vị trí mặt bằng với độ chính xác cao của công nghệ GPS, người ta chính xác hóa lại vị trí điểm chiếu sau mỗi phân đoạn. So sánh với tọa độ thiết kế của điểm trục cần chiếu để hoàn nguyên điểm trục về vị trí thiết kế. Điểm mới hoàn nguyên này sẽ là cơ sở tọa độ để tiếp tục chiếu đứng cho phân đoạn tiếp theo. Tuy nhiên, để thống nhất tọa độ giữa hệ tọa độ công trình và hệ tọa độ không gian các điểm đo GPS, cần quy chiếu tọa độ về một hệ tọa độ phẳng nhất định nào đó. Các kết quả nghiên cứu [1] đã chỉ ra rằng, tốt nhất là sử dụng mặt phẳng chân trời của hệ tọa độ địa diện chân trời tại chân công trình làm mặt phẳng chiếu tọa độ (hình 7). Như đã biết, quan hệ giữa tọa độ vuông góc không gian và tọa độ địa diện chân trời được biểu diễn theo công thức [3]: 0 0 0 00000 00 00000 . sinsincoscoscos 0cossin cossinsincossin ZZ YY XX BLBLB LL BLBLB z y x i i i i i i (1) trong đó: Xi,Yi,Zi và xi,yi,zi – là tọa độ không gian và toạ độ địa diện của điểm cần tính chuyển; X0,Y0,Z0 và B0,L0 – là tọa độ không gian và tọa độ trắc địa của điểm gốc tọa độ địa diện chân trời. Như vậy, có thể hình dung quy trình kết hợp GPS và máy chiếu đứng để chuyển trục công trình được thực hiện như sau: - Chiếu đứng điểm trục công trình từ sàn tầng 1 lên các tầng trong phân đoạn thứ nhất. - Đo GPS tại sàn tầng cuối của phân đoạn thứ nhất. - Tính chuyển tọa độ GPS về mặt phẳng địa diện chân trời. - Dùng phép biến đổi xoay Helmert đưa tọa độ phẳng địa diện chân trời về hệ tọa độ của công trình. - Hoàn nguyên điểm đo về vị trí thiết kế. - Dùng điểm mới hoàn nguyên để chiếu đứng lên các tầng trong phân đoạn tiếp theo 4. Thực nghiệm Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm kết hợp máy chiếu đứng và công nghệ GPS để chuyển trục công trình lên cao cho một đối tượng nhà cao tầng ở Hà Nội. Sơ đồ chuyển trục được biểu diễn như trên hình 8, trong đó C-3 và C-4 là hai điểm của lưới khống chế thi công, đã có tọa độ công trình; TR-1 và TR-2 là hai điểm thuộc trục công trình trên sàn tầng 6, cần xác định. Tọa độ công trình của các điểm nói trên cho trong bảng 1. Ở vị trí gần đúng của TR-1 và TR-2, đặt 2 máy thu tín hiệu Trimble R3. Máy thứ 3 lần lượt đặt tại C-3 và C-4, hình thành 2 ca đo, mỗi ca đo trong khoảng thời gian 30 phút. Thực hiện bình sai lưới GPS như một lưới tự do trong hệ tọa độ vuông góc không gian địa tâm. Kết quả thu được như sau: Hình 6. Kết hợp máy chiếu đứng và GPS 85 KET QUA BINH SAI LUOI GPG TRONG HE TOA DO DIA TAM 4. CANH BASELINE SAU BINH SAI ========================================================================== | | |____Tri_do_____|____V(m)____|__Tri_binh_sai__| | TT | Diem Diem | dX(m) | VdX | dX(m) | | | dau cuoi | dY(m) | VdY | dY(m) | | | | dZ(m) | VdZ | dZ(m) | -------------------------------------------------------------------------- | | | 231,083 | 0,001 | 231,084 | | 1 |C-3 TR-2 | -28,442 | -0,005 | -28,447 | | | | 284,647 | 0,008 | 284,655 | -------------------------------------------------------------------------- | | | -299,094 | -0,002 | -299,096 | | 2 |TR-1 C-3 | 8,485 | 0,022 | 8,507 | | | | -282,964 | -0,017 | -282,981 | -------------------------------------------------------------------------- | | | -100,311 | -0,007 | -100,318 | | 3 |TR-1 C-4 | 62,033 | 0,013 | 62,046 | | | | -278,464 | -0,007 | -278,471 | -------------------------------------------------------------------------- | | | -68,011 | -0,001 | -68,012 | | 4 |TR-1 TR-2 | -19,957 | 0,017 | -19,940 | | | | 1,681 | -0,006 | 1,675 | -------------------------------------------------------------------------- | | | -32,305 | -0,001 | -32,306 | | 5 |TR-2 C-4 | 81,988 | -0,002 | 81,986 | | | | -280,149 | 0,003 | -280,146 | -------------------------------------------------------------------------- | | | 68,009 | 0,003 | 68,012 | | 6 |TR-2 TR-1 | 19,949 | -0,009 | 19,940 | | | | -1,684 | 0,009 | -1,675 | ========================================================================== 5. TOA DO VUONG GOC DIA TAM SAU BINH SAI =============================================================================== | | |__TD_gan_dung__|____V(m)___|____TD_sau_BS___|_Sai_so_|_Sai_so_| | TT | Ten | X(m) | VX | dX(m) | mX(m) | vi_tri | | | diem | Y(m) | VY | dY(m) | mY(m) | diem | | | | Z(m) | VZ | dZ(m) | mX(m) | mP(m) | ------------------------------------------------------------------------------- | | | -1618672,274 | -0,002 | -1618672,276 | 0,001 | | | 1 | C-4 | 5730045,794 | 0,002 | 5730045,796 | 0,002 | 0,002 | | | | 2278552,480 | -0,006 | 2278552,474 | 0,001 | | ------------------------------------------------------------------------------- | | | -1618571,960 | 0,002 | -1618571,958 | 0,001 | | | 2 | TR-1 | 5729983,755 | -0,005 | 5729983,750 | 0,002 | 0,002 | | | | 2278830,945 | 0,000 | 2278830,945 | 0,001 | | ------------------------------------------------------------------------------- | | | -1618639,969 | -0,001 | -1618639,970 | 0,001 | | | 3 | TR-2 | 5729963,806 | 0,004 | 5729963,810 | 0,001 | 0,002 | | | | 2278832,629 | -0,009 | 2278832,620 | 0,001 | | ------------------------------------------------------------------------------- | | | -1618871,052 | -0,002 | -1618871,054 | 0,001 | | | 4 | C-3 | 5729992,248 | 0,009 | 5729992,257 | 0,003 | 0,003 | | | | 2278547,982 | -0,017 | 2278547,965 | 0,001 | | =============================================================================== Bảng 1. Tọa độ công trình của các điểm Tên điểm Tọa độ x y C-4 5000,000 5000,000 C-3 5000,000 5359,375 TR-1 5232,000 5193,000 TR-2 5175,000 5235,000 C-4 C-3 TR-1 TR-2 Hình 8. Sơ đồ lưới thực nghiệm 86 6. Ket qua dang gia do chinh xac ================================= Sai so toa do diem yeu nhat( C-3 ): 0,003 m Sai so trung phuong trong so don vi mo=1,78 Từ kết bình sai lưới GPS, thực hiện tính chuyển tọa độ các điểm về hệ tọa độ địa diện chân trời với gốc tọa độ địa diện được chọn là điểm trọng tâm của mạng lưới. Kết quả thu được như sau: KET QUA TINH CHUYEN VE HE TOA DO CHAN TROI Toa do diem trong tam Xo= -1618688,814 m Toa do diem trong tam Yo= 5729996,401 m Toa do diem trong tam Zo= 2278691,009 m Bo= 21,07065477O Lo= 105,77466028O Ho= -15,066 m Ten diem Tọa độ vuông góc không gian Tọa độ địa diện chân trời X Y Z x y z C-4 -1618672,274 5730045,794 2278552,480 -144,739 -29,345 -9,645 TR-1 -1618571,960 5729983,755 2278830,945 146,376 -109,015 9,311 TR-2 -1618639,969 5729963,806 2278832,629 148,202 -38,144 9,254 C-3 -1618871,052 5729992,248 2278547,982 149,839 176,504 -8,920 Dùng phép biến đổi xoay Helmert (dựa vào các điểm song trùng) đưa tọa độ phẳng địa diện chân trời về hệ tọa độ của công trình. Kết quả thu được như sau: KẾT QUẢ TÍNH CHUYỂN TỌA ÐỘ PHẲNG THEO PHƯƠNG PHÁP HELMERT =============================== TỌA ÐỘ CÁC ÐIỂM TRÙNG Số TT Tên điểm Tọa độ trong hệ cũ Tọa độ trong hệ mới x y x y 1 C-4 -144,739 -29,345 5000,000 5000,000 2 C-3 149,839 176,504 5000,000 5359,375 KẾT QUẢ CÁC THAM SỐ TÍNH CHUYỂN TT Tham số Giá trị 1 Xo 5058,8522298 2 Yo 5135,4508249 3 Goc phi 198195,9312528" 4 m 1,0000001 THÀNH QUẢ TỌA ÐỘ TÍNH CHUYỂN Số TT Tên điểm Tọa độ trong hệ cũ Tọa độ trong hệ mới x y x y 1 TR-1 146,376 -109,015 5232,055 5192,991 2 TR-2 148,202 -38,144 5175,009 5235,083 Tiếp theo, hoàn nguyên các điểm đo về vị trí thiết kế. Kết quả thu được như sau: Số TT Tên điểm Tọa độ thực tế (m) Tọa độ thiết kế (m) Số gia tọa độ (m) Giá trị hoàn nguyên x y x y ∆x ∆y S (m) P.vị (độ) 1 TR-1 5232,055 5192,991 5232,000 5193,000 0,055 -0,009 0,056 350,706654 2 TR-2 5175,009 5235,083 5175,000 5235,000 0,009 0,083 0,083 83,8117216 87 5. Kết luận Từ kết quả khảo sát phương pháp kết hợp giữa máy chiếu đứng với công nghệ GPS để chuyển các điểm trục công trình lên các tầng sàn, có thể thấy thuật toán và quy trình tính toán như đã trình bày trong bài báo là rất phù hợp. Quy trình cho phép chuyển các điểm trục lên các tầng sàn phân đoạn một cách độc lập từ các mốc cơ sở bên ngoài công trình, đảm bảo được độ chính xác yêu cầu và tránh được sai số tích lũy khi chiếu phân đoạn qua nhiều tầng. Tại các tầng trung gian, sử dụng máy chiếu đứng để chiếu điểm trục từ các sàn tầng phân đoạn sẽ đảm bảo độ chính xác và đáp ứng được tiến độ thi công công trình. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Quang Phúc, Hoàng Thị Minh Hương, Khuất Minh Hằng, 2011. Nghiên cứu phương pháp tính chuyển toạ độ lưới GPS về hệ toạ độ thi công công trình. Tạp chí KHKT Mỏ- Địa chất, số 35, tr. 38-42. [2]. Nguyễn Quang Phúc, Hoàng Thị Minh Hương, Trần Thùy Linh, 2012. Nghiên cứu khả năng ứng dụng công nghệ GPS để kiểm tra độ thẳng đứng công trình trong quá trình thi công. Tạp chí KHKT Mỏ-Địa chất, số 38, tr. 53-58. [3]. Nguyễn Quang Phúc, Bùi Hữu Tuấn, Lê Trung Hiếu, 2013. Nghiên cứu sử dụng hệ tọa độ vuông góc không gian địa diện chân trời trong trắc địa công trình. Tuyển tập báo cáo HNKH Kỷ niệm 50 năm thành lập Viện KHCN Xây dựng-Bộ Xây dựng. [4]. Трехо Сото Мануэль, 2006. Применение топоцентрических прямоугольных координат при изучении деформаций крупных инженерных сооружений спутниковыми методами. Изв. ВУЗов, “Геодезия и аэрофотосъёмка”, No. 5-2006, с. 53-60. SUMMARY Moving up the axis of the high-rise by optical plumbing instrument with combining GPS technology Nguyen Viet Ha, Hanoi University of Mining and Geology The advent of GPS technology has opened up a new ability to move applications to high axle works in high-rise construction. However, if you only own the technology used to transfer axis will not work smoothly, as measured by GPS technology often requires more time and hinder the construction process with high speed. In the article the author refers to the combination of optical plumbing instrument with GPS technology to move the axes point works on the floor in the construction of tall buildings.
File đính kèm:
- chuyen_truc_cong_trinh_len_nha_cao_tang_bang_may_chieu_dung.pdf