Đề cương bài giảng Quản trị marketing - Nguyễn Hữu Quyển
Tóm tắt Đề cương bài giảng Quản trị marketing - Nguyễn Hữu Quyển: ...trường và cho kết quả là những số liệu mới. Ngày nay, những người quản lý marketing ở nhiều công ty đã có những trạm công tác marketing được trang bị máy tính. Đối với những nhà quản trị marketing những trạm công tác này cũng giống như bảng điều khiển trong buồng lái đối với những người lá...chọn và thâm nhập thị trường mục tiêu 1.1. Tại sao phải lựa chọn và thâm nhập thị trường mục tiêu Trong chiến lược thị trường của doanh nghiệp, khách hàng là những người có nhu cầu khác nhau, thị hiếu của họ cũng khác nhau, và họ luôn tìm sự thay đổi và đa dạng trong tiêu dùng sản phẩm Vì th... phẩm hiện có. Mục đích tăng lợi nhuận, tăng cường thêm sản phẩm cho các nhà phân phối lẫn người tiêu dùg, sử dụng khả năng dư thừa của công ty, ngăn ngừa đối thủ cạnh tranh. Kết luận: Mỗi sản phẩm đều có chu kỳ. Nhà marketing cần phải nhận biết sản phẩm mình đang kinh doanh đang ở giai đoạn...
chí, pano, v.v Quảng cáo thường nhắm tới mục tiêu rộng lớn. 1.2.2 . Khuyến mại bán hàng: Là các dạng kích thích tiêu dùng thường là ngắn hạn, có nhiều dạng khuyến mãi bán hàng được sử dụng như quà tặng, chiết khấu, mua 1 tặng 1, xổ số, bốc thăm trúng thưởng, hội chợ triển lãm, POP. POP (point of purchase display) còn gọi là POS (point of sale) là dạng khuyến mại thông qua các bảng dán, dãy cờ treo tại các cửa hàng (kích thích khách hàng tại điểm họ mua hàng). POP còn làm chức năng quảng cáo (giống như pano), vì thế, nhiều người xếp nó vào dạng quảng cáo. Tuy nhiên, mục tiêu của nó là kích thích mua hàng (thường là ngắn hạn) nên mục đích chính của nó là khuyến mại bán hàng hơn là quảng cáo. 1.2.3 . Chào hàng cá nhân: Là dạng quảng bá, thuyết phục khách hàng thông qua tiếp xúc trực tiếp giữa đội ngũ bán hàng của công ty và khách hàng mục tiêu. 1.2.4 . Marketing trực tiếp: Là dạng chiêu thị sử dụng thư, email, fax để chuyển tải thông tin đến từng đối tượng khách hàng. Bài giảng Nguyên lý Marketing _________________________________________________________________________________________________ __________________________________________________________________________________ Tiến sĩ Nguyễn Hữu Quyền 79 1.2.5 . Quan hệ cộng đồng: Là dạng quảng bá công ty hay thương hiệu thông qua các chương trình tài trợ như thể thao, thời trang, đố vui để học, chương trình từ thiện, tham gia các hoạt động cộng đồng, v.vCác công cụ này thuộc 2 nhóm chính, nhóm thông tin qua tiếp xúc cá nhân (personal communication) và thông tin không qua tiếp xúc cá nhân (non-personal communication). Thông tin thông qua cá nhân: là dạng thông tin trực tiếp (face to face) với đối tượng cần thông tin là khách hàng mục tiêu. Công cụ thông tin chủ yếu ở dạng này là chào hàng cá nhân. Dạng thông tin điện thoại (telemarketing), bằng cách điện thoại để quảng bá thương hiệu cho khách hàng tuy không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nhưng thường cũng được xếp vào nhóm này (nó cũng có thể xếp vào dạng marketing trực tiếp). Telemarketing là một công cụ của marketing, thường là chiêu thị, việc dùng từ như thế này rất dễ gây ngộ nhận cho marketing, vì nhiều người nhầm tưởng rằng marketing chỉ là những công cụ như vậy. Thông tin không qua cá nhân: là các công cụ thông tin trong đó các thông điệp được truyền đi không thông qua quá trình tiếp xúc trực tiếp giữa người gửi và người nhận. Hầu hết các công cụ thông tin marketing thuộc dạng này như quảng cáo, khuyến mại bán hàng, quan hệ cộng đồng, marketing trực tiếp. 2. Chiêu thị và vấn đề kích hoạt thương hiệu: Với sự phát triển của công nghệ thông tin, người làm marketing ngày càng có nhiều công cụ để quảng bá thương hiệu của mình hiệu quả hơn về marketing và tài chính. Để làm được điều này, nhà marketing phải biết cách thức phối hợp các công cụ chiêu thị trong hoạch định chương trình quảng bá thương hiệu. Vì vậy, khái niệm thông tin tích hợp IMC (intergranted marketing communication) ra đời. IMC là một khái niệm công nhận giá trị gia tăng nhờ vào một chương trình kết hợp các công cụ chiêu thị khác nhau như quảng cáo, marketing trực tiếp, khuyến mại bán hàng, và quan hệ cộng đồng với mục đích cung cấp thông tin rõ ràng, nhất quán, và đạt hiệu quả cao nhất. Sử dụng hỗn hợp các công cụ chiêu thị sẽ có sự liên quan mật thiết giữa các công cụ này trong vai trò kích hoạt thương hiệu. Người ta gọi là ATL (Above the line) và BTL (Below the line). (1) ATL: đề cập đến những kênh marketing truyền thống có sử dụng phương tiện truyền thống, nhằm xây dựng tính cách và chủ đề cho thương hiệu. Để đạt mục đích này, hoạt động phổ biến nhất của ATL quản cáo trên tivi, báo in, tạp chí, outdoor, (2) BTL: hoạt động giúp thiết lập mối quan hệ trực tiếp giữa những người làm thương hiệu và người tiêu dùng. Các công cụ BTL truyền thống bao gồm: PR (Public Relations): là việc dùng các tiếng nói khách quan, ý kiến của những cá nhân hoặc tổ chức độc lập để nói về thương hiệu, sản phẩm, qua đó tạo niềm tin cho người tiêu dùng. Tài trợ (sponsorship): mang lại giá trị gia tăng cho người tiêu dùng mục tiêu và phải thích hợp với tính cách của nhãn hiệu. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đối Bài giảng Nguyên lý Marketing _________________________________________________________________________________________________ __________________________________________________________________________________ Tiến sĩ Nguyễn Hữu Quyền 80 tưonựg cụ thể mà chưonưg trình đó nhắm tới (phù hợp với lĩnh vực, thương hiệu, sản phẩm của mình không). Tổ chức sự kiện (event): là những hoạt động đơn lẻ nhưng độc đáo, có sức thu hút sự chú ý của giới truyền thông và công chúng, thích hợp với cá tính và chủ đề của nhãn hiệu. Khuyến mãi (sales promotion): là những hoạt động nhằm thúc đẩy người tiêu dùng mua hàng. Công cụ này có thể giúp nhà tiếp thị dễ dàng tiếp cận nhóm khách hàng mục tiêu một cách hiệu quả với chi phí khiêm tốn. 3. Các hình thức khuyến mãi: Giá ưu đãi: có 2 dạng chiết khấu trên giá bán thông thường của sản phẩm hoặc với cùng một mức giá cũ nhưng khách hàng mua được nhiều hàng hoá hơn. Phiếu giảm giá (coupon): là một hình thức chiết khấu cho khách hàng. Các dạng coupon phổ biến: gửi kèm trong các túi mua hàng, in sẵn trong các cuốn tạp chí, báo để người tiêu dùng cắt ra, đính kèm mẫu quảng cáo, in ở mặt sau của hoá đơn mua hàng Tặng quà: ngoài hàng hoá đã mua, khách hàng còn được tặng những vật phẩm đính kèm, chẳng hạn: mua 2 lốc sữa tặng 1 ly thuỷ tinh, Tổ chức các cuộc thi và các giải thưởng: nhằm mục đích tăng độ nhận biết về thương hiệu đối với nhóm khách hàng mục tiêu. Ví dụ: tổ chức cuộc thi tính điểm để đổi quà, người tiêu dùng càng sử dụng nhiều sản phẩm thì càng có nhiều cơ hội nhận quà. Chăm sóc khách hàng thân thuộc: dành nhiều ưu đãi cho các khách hàng thường xuyên. Điểm bán hàng di động: thói quen mua hàng tại các thành phố lớn đang thay đổi với sự xuất hiện của mô hình bán lẻ tiện lợi này. Một hãng nước ngọt, năm 2006, đã triển khai khá thành công những điểm bán hàng tại các ngã tư ở TP. Hồ Chí Minh. Marketing online. v.v Có những công ty thực hiện những chương trình khuyến mãi đơn giản nhưng lại thành công. Những cũng có những công ty triển khai rầm rộ nhiều chương trình khuyến mại nhưng không thành công. Ví dụ: Một công ty sản xuất bút bi, với thông điệp “vì việc học là trọn đời” chính là cơ sở cho các chương trình tiếp sức mùa thi hết sức thành công. Ngược lại, một công ty khác, do không hiểu được nhóm khách hàng mục tiêu của mình là tất cả mọi người hay chỉ là giới trẻ nên mặc dù các hoạt động BTL được tổ chức khá rầm rộ, từ chương trình khuyến mãi “cơn sốt cam”, đến “tháng quà tặng điện thoại di động”, rồi tài trợ chính cho các chương trình ca nhạc sôi động nhất của ca sĩ lừng danh, nhưng không đem lại thành công nào cho thương hiệu. Bài giảng Nguyên lý Marketing _________________________________________________________________________________________________ __________________________________________________________________________________ Tiến sĩ Nguyễn Hữu Quyền 81 4. Marketing 360 - sự kết hợp giữa ATL và BTL TIÊU CHÍ ATL BTL Đối tượng Hướng tới tổng thể nhóm khách hàng mục tiêu. Kênh truyền thống ATL sử dụng có thể tiếp cận cùng lúc số đông người tiêu dùng mục tiêu (ví dụ: một spot quảng cáo trên đài truyền hình được hàng triệu người xem trong cùng một thời điểm) Hướng tới nhóm ngươi tiêu dùng mục tiêu ở phạm vi nhỏ hẹp hơn tổng thể nhóm tiêu dùng mục tiêu (ví dụ: tương tác với nhóm trẻ yêu nhạc, hoặc yêu nhạc hip-hop là một nhóm tiêu dùng mục tiêu nhỏ hơn trong tổng thể nhóm tiêu dùng là giới trẻ nói chung) Mục đích Xây dựng hệ thống nhận diện và khuếch trương thương hiệu thông qua việc tạo ra những giá trị cảm tính về chủ đề và tính cách của thương hiệu. Tạo ra lòng trung thành của khách hàng bằng việc tạo ra cảm hứng và niềm tin cho người tiêu dùng, thúc đẩy họ tìm hiểu và sử dụng sản phẩm. Tính tương tác Rất thấp. Thông tin về thương hiệu mang tính một chiều từ doanh nghiệp tới người tiêu dùng. Nâng cao. Thông tin đa chiều mang tính kết nối và tạo sự tương tác giữa marketer với khách hàng cá nhân. Đo lường kết quả Qua các kênh truyền thống như tivi, radio, báo, tạp chí,... Có thể đo lường được tương đối chính xác về hiệu quả của quảng cáo. Tuy nhiên, một số dạng truyền thông khác rất khó để xác định như quảng cáo ngoài trời, ... Đo lường được tương đối đầy đủ và chính xác. Ví dụ số mẫu được phát, chương trình tài trợ hoặc một event đã có bao nhiêu người tham dự, tình cảm yêu ghét đối với hoạt động đó như thế nào? Hoạt động Gắn với các phương tiện truyền thông. Ít sử dụng phương tiện truyền thông. ATL là sự hứa hẹn với khách hàng thì BTL là một phần trong thực hiện chiến lược lời hứa đó. ATL giúp người tiêu dùng quan sát, nhìn và nghe về sản phẩm, thì BTL đi xa hơn bằng các hoạt động marketing trải nghiệm sản phẩm như: nềm, ngửi, dùng thử, Ví dụ: 1000 chiếc điện thoại giá 1000 đồng của một công ty kinh doanh điện thoại di động có thể coi là một trong những ví dụ thành công đưa thương hiệu vào cuộc sống. Do ngân sách không nhiều, nên công ty chỉ tập trung vào quảng cáo online và báo in. Mục đích làm tăng khả năng nhận diện thương hiệu. Vì vậy, lượng khách hàng tìm đến showroom không ngừng tăng lên. Kèm theo việc tặng miễn phí các dịch vụ: cài đặt nhạc nền, trò chơi,.Kết quả là doanh số từ 28.000 điện thoại/tháng 8, đã tăng 37.000 điện thoại/tháng 9 . Số khách hàng ghé thăm trang web của công ty đạt 266.000 lượt/tháng 9, tăng 16% so với tháng 8 và đưa website của công ty lọt vào top 20 website của Việt Nam. Bài giảng Nguyên lý Marketing _________________________________________________________________________________________________ __________________________________________________________________________________ Tiến sĩ Nguyễn Hữu Quyền 82 Loại chương trình phát mẫu Ưu điểm Nhược điểm Chú thích 1. Đính kèm trong bưu phẩm gửi trực tiếp – direct mail Khả năng tiếp cận khách hàng mục tiêu cao - phụ thuộc vào độ chính xác của danh sách khách hàng. Chi phí cao Phương án tốt nhất để tiếp cận khánh hàng, phù hợp cho những hàng hoá có thể đóng gói nhỏ (mỹ phẩm,). 2. Phát mẫu tại nhà – door to door Tiếp cận khách hàng ở một khu vực cụ thể. Tính tương tác với khách hàng mục tiêu cao Chi phí cao, hiều quả phụ thuộc vào uy tín của thương hiệu Lưu ý huấn luyện kỹ năng giao tiếp cho các nhân viên quà tặng vì điều này ảnh hưởng đến việc thu thập ý kiến khách hàng. 3. Phát các mẫu tại các chương trình event – event sampling Khả năng tiếp cận khách hàng mục tiêu cao Khó kiểm soát tỉ lệ thử mẫu. Chi phí cao. Lắng nghe những phản hồi trực tiếp của khách hàng về sản phẩm 4. Thử mẫu tại siêu thị hay cửa hàng – instore Phù hợp cho việc thử các loại thực phẩm hay đồ uống. có thể đón nhận việc mua hàng ngay sau khi cho thử mẫu. Tiếp cận được số lượng khách hàng mục tiêu tại một địa điểm. Chi phí cao. Dễ gây mất vệ sinh, đặc biệt là với hàng thực phẩm. Khó giới thiệu hình ảnh thương hiệu, vì người tiêu dùng chỉ tập trung vào sản phẩm. Kết hợp với các công cụ POS để tạo ấn tượng về thương hiệu 5. Thử sản phẩm nơi công cộng – street sampling Tạo ra hiẹu ứng cho nhãn hàng mới, tiếp cận được cả khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng. Phù hợp cho các sản phẩm kỹ thuật công nghệ. Khả năng tiếp cận khách hàng mục tiêu thấp. Mẫu thử lãng phí. Không phù hợp cho hàng thực phẩm. Cần kết hợp vớic ác hoạt động BTL khác: tặng coupon khuyến mãi, giao lưu với người nổi tiếng, tổ chức trò chơi 6. Đính kèm trên báo chí- newspaper Tiếp cận một lượng độc giả lớn trong cùng 1 thời điểm. Tạo hiệu ứng ván hàng nếu thông tin truyền bá đủ rộng. Khả năng tiếp cận khách hàng mục tiêu thấp. Chi phí cao. Phù hợp cho dòng sản phẩm tiêu dùng nhanh: mỹ phẩm, dầu ăn 7. Chương trình chuyên nghiệp (professional programs) Có lời tư vấn đáng tin cậy từ các chuyên gia sản phẩm Chi phí cao. Lãng phí mẫu thử nếu sử dụng những người tư vấn không có kinh nghiệm. Cung cấp thông tin đầy đủ cho những người đóng vai trò tư vấn. Sản phẩm hoàn chỉnh đúng kích cỡ. Bài giảng Nguyên lý Marketing _________________________________________________________________________________________________ __________________________________________________________________________________ Tiến sĩ Nguyễn Hữu Quyền 83 Chương 10 TỔ CHỨC THỰC HIỆN MARKETING _____________________ 1. Tổ chức bộ máy hoạt động marketing 1.1. Thiết kế bộ máy hoạt động marketing Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc thiết kế tổ chức một bộ phận marketing: Tính độc lập của bộ máy marketing Việc thiết kế tổ chức bộ máy hoạt động marketing cho một công ty phụ thuộc vào việc sử dụng các công ty dịch vụ marketing độc lập để thực hiện một số chức năng marketing cho công ty hay là chính công ty tự thực hiện các chức năng marketing cho công ty mình. Sử dụng các bộ phận chức năng marketing trong công ty có ưu điểm là dễ dàng kiểm soát, hiểu biết tình hình công ty xũng như dễ dàng trong phối hợp với các bộ phận chức năng khác. Tuy nhiên, áp dụng cách thức này sẽ gặp khó khăn về khả năng chuyên mô và kinh nghiệm của nhân viên. Sử dụng tổ chức bên ngoài sẽ khắc phục những nhược điểm này nhưng lại không có những ưu điểm khi sử dụng bộ phận marketing bên trong. Số lượng cấp quản lý trong cơ cấu tổ chức theo hàng dọc Khuynh hướng số lượng cấp quản lý trong cơ cấu tổ chức hàng dọc ngày càng giảm và số nhân viên trong một cấp quản lý ngày càng gia tăng. Mối quan hệ hàng ngang giữa các bộ phận marketing với các bộ phận chức năng khác trong công ty cũng là vấn đề cần quan tâm khi thiết kế bộ phận chức năng marketing. Tốc độ phản ứng với môi trường marketing Bộ máy tổ chức có khả năng đáp ứng với thị trường nhanh và hiệu qủa hơn đối thủ cạnh tranh. Chiến lược marketing Cơ cấu tổ chức phải thích ứng với đặc điểm và chiến lược marketing công ty đang theo đuổi . 1.2. Sự phát triển của tổ chức bộ máy marketing trong doanh nghiệp Tổ chức bộ máy marketing thay đổi theo sự thay đổi của quan điểm marketing Các bước phát triển như sau: 1.2.1. Tổ chức với bộ phận bán hàng Gồm tổng giám đốc phụ trách bán hàng sẽ quản lý bộ phận bán hàng và các chức năng marketing khác. Bài giảng Nguyên lý Marketing _________________________________________________________________________________________________ __________________________________________________________________________________ Tiến sĩ Nguyễn Hữu Quyền 84 Tổ chức marketing với bộ phận bán hàng 1.2.2. Tổ chức bộ phận marketing riêng biệt: Độc lập với bộ phận bán hàng để thức hiện các chức năng marketing như hoạch định, nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm mới Tổ chức bộ phận marketing riêng biệt 1.2.3 Tổ chức phòng marketing hiện đại: Tổ chức phòng marketing hiện đại Tổng giám đốc Phó TGĐ kinh doanh Lực lượng bán hàng Các chức năng Tổng giám đốc Phó TGĐ mar Lực lượng bán hàng Các chức năng marketing khác Phó TGĐ bán hàng Phó TGĐ mar&bán hàng Gíam đốc marketing Lực lượng bán hàng Chức năng marketing khác Giám đốc bán hàng Tổng giám đốc Bài giảng Nguyên lý Marketing _________________________________________________________________________________________________ __________________________________________________________________________________ Tiến sĩ Nguyễn Hữu Quyền 85 Tổ chức thành 2 bộ phận chức năng – bán hàng và marketing độc lập đã nâng vài trò của marketing trong công ty. Cần phải có cơ cấu các phòng ban theo phong cách marketing hiện đại, nghĩa là hướng về khách hàng, trong đó marketing là chức năng của tất cả mọi thành viên của công ty chứ không phải là của phòng marketing 1.3. Các hình thức tổ chức bộ phận marketing Có nhiều hình thức tổ chức bộ phận marketing. Công ty có thể tổ chức theo chức năng, theo sản phẩm, theo vùng địa lý, theo thị trường: Tổ chức theo chức năng: bao gồm nghiên cứu thị trường, chiêu thị, phát triển sản phẩm mới, bán hàng, dịch vụ khách hàng, Đây là cách tổ chức thông thường nhất. Có ưu điểm là đơn giản nhưng có nhược điểm là không chuyên môn hoá về sản phẩm và thị trường cũng như vấn đề phân chia ngân sách cho marketing Tổ chức theo vùng địa lý, thị trường: nhằm tăng khả năng chuyên môn hoá cho từng khu vực hay cho từng thị trường. Tổ chức theo sản phẩm, thương hiệu: các công ty sản xuất nhiều chủng loại hàng hoá và chúng có đặc điểm khác nhau nên thường tổ chức theo hình thức này. Giám đốc sản phẩm quản lý các giám đốc nhóm sản phẩm và tiếp theo là các giám đốc thương hiệu. Ưu điểm chuyên môn hoá cao nên phản ứng lại với thay đổi thị trường nhanh chóng hơn và tạo điều kiện phát triển các sản phẩm còn yếu trên thị trường. Nhược điểm, giám đốc thương hiệu cụ thể thường tập trung chuyên môn vào sản phẩm của mình và ít quan tâm đến các bộ phận chức năng khác, trong khi họ phụ thuộc rất nhiều, như: quảng cáo, sản xuất, bán hàng Ngoài ra còn có hình thức tổ chức theo ma trận: thể hiện tính linh hoạt hơn so với các hình thức trên và chỉ có công ty kinh doanh nhiều chủng loại sản phẩm trên nhiều thị trường khác nhau mới áp dụng. Nhược điểm lớn nhất là khó khăn trong việc phân công trách nhiệm và quyền hạn. 2. Thực hiện marketing Thực hiện marketing là quá trình chuyển biến từ kế hoạch marketing thành các hoạt động cụ thể và đảm bảo các hoạt động này được hoàn thành phù hợp với mục tiêu kế hoạch đề ra. Hình 10_4: Qui trình thực hiện marketing Công việc cần thực hiện Thực hiện như thế nào Trách nhiệm thực hiện Khi nào thực hiện và ở đâu Bài giảng Nguyên lý Marketing _________________________________________________________________________________________________ __________________________________________________________________________________ Tiến sĩ Nguyễn Hữu Quyền 86 Để thực hiện một chương trình marketing có hiệu quả thì cần có những kỹ năng sau đây: Kỹ năng nhận dạng và chẩn đoán vấn đề Kỹ năng đánh giá nơi xuất hiện vấn đề trong công ty Kỹ năng thực hiện kế hoạch Kỹ năng đánh gía kết quả thực hiện. 3. Kiểm soát marketing Kiểm soát marketing bao gồm việc kiểm soát kế hoạch hàng năm, kiểm soát khả năng lợi nhuận, kiểm soát hiệu năng và kiểm soát tính chiến lược Thiết lập mục tiêu Đo lường hoạt động chuẩn đoán hoạt động Hiệu chỉnh hoạt động Qui trình kiểm soát marketing - Nguồn:Kotler, những nguyên lý tiếp thị (2003) Các dạng kiểm soát marketing Dạng kiểm soát Trách nhiệm chính Mục đích kiểm soát Cách thức tiếp cận 1. Kiểm soát kế hoạch hàng năm. Quản trị cấp cao, quản trị cấp trung gian. Xem xét kết quả của kế hoạch có đạt được hay không? Phân tích doanh thu, thị phần, tài chính, theo dõi sự thoả mãn. 2. Kiểm soát khả năng lợi nhuận. Kiểm tra viên marketing. Xem xét lời lỗ Khả năng lợi nhuận theo sản phẩm, khu vực, khách hàng, phân khúc, kênh phân phối, quy mô đặt hàng. 3. Kiểm soát hiệu năng. Quản trị chức năng. Đánh giá và phát triển hiệu năng chi tiêu mar Hiệu năng của lực lượng bán hàng, quảng cáo, khuyến mại, phân phối. 4. Kiểm soát tính chiến lược. Quản trị cấp cao. Kiểm toán marketing. Xem xét công ty có theo đuổi các cơ hội tốt nhất về thị trường, sản phẩm, kênh phân phối. Công suất hiệu quả mả, kiểm toán mar, xem xét tính ưu việt của mar, xem xét trách nhiệm xã hội và vấn đề đạo đức marketing. Cái gì chúng ta muốn đạt được Cái gì đang xảy ra Tại sao nó xảy ra Chúng ta phải làm gì với nó?
File đính kèm:
- de_cuong_bai_giang_quan_tri_marketing_nguyen_huu_quyen.pdf