Giá trị của chỉ số albumin/creatinin nước tiểu trong theo dõi biến chứng cầu thận ở bệnh nhân đái tháo đường
Tóm tắt Giá trị của chỉ số albumin/creatinin nước tiểu trong theo dõi biến chứng cầu thận ở bệnh nhân đái tháo đường: ...ghĩa thống kờ khi p < 0,05. 4. ðạo ủức nghiờn cứu Tất cả cỏc ủối tượng trong nghiờn cứu ủều tự nguyện ký giấy ủồng ý tham gia. Cỏc thụng tin của bệnh nhõn ủều ủược bảo mật và chỉ phục vụ cho mục tiờu nghiờn cứu. III. KẾT QUẢ 1. ðặc ủiểm chung Trong tổng số 177 ủối tượng nghiờn cứu...ng bỡnh và ACR nước tiểu ngẫu nhiờn, creatinin huyết thanh t rung bỡnh ở nhúm ACR > 3 mg/mmol cao hơn creatinin huyết thanh trung bỡnh ở nhúm ACR 3 mg/mmol (85,9 ± 36,2 so với 71,2 ± 15,6) cú ý nghĩa thống kờ, (p < 0,05). Liờn quan gi8a ACR nư<c ti=u v<i tuSi, gi<i và thUi gian ... mỏu ở nhúm ACR dương tớnh cao hơn cú ý nghĩa so với nhúm ACR õm t ớnh (85,9 ± 36,2 so với 71,2 ± 15,6, p < 0,05). Nghiờn cứu của tỏc giả Vừ Xuõn Sang và cộng sự cho thấy creatinin mỏu ở nhúm microalbumin niệu dương t ớnh cao hơn cú ý nghĩa so với nhúm microalbumin niệu õm tớnh [5]. ð...
TCNCYH 94 (2) - 2015 41 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 ðịa chỉ liên hệ: Vũ Thị Thanh Huyền, Bộ mơn Nội tổng hợp, Trường ðại học Y Hà Nội Email: vuthanhhuyen11@yahoo.com Ngày nhận: 23/3/2015 Ngày được chấp thuận: 31/5/2015 GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ ALBUMIN/CREATININ NƯỚC TIỂU TRONG THEO DÕI BIẾN CHỨNG CẦU THẬN Ở BỆNH NHÂN ðÁI THÁO ðƯỜNG Hà Thị Hồng Cẩm1, Vũ Thị Thanh Huyền2,3 1Trường cao đẳng y tế Phú Thọ, 2Trường ðại học Y Hà Nội, 3Bệnh viện Lão khoa Trung ương Nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị của chỉ số albumin/creatinin (ACR) nước tiểu trong theo dõi b iến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường. Nghiên cứu mơ tả cắt ngang trên các bệnh nhân đái tháo đường typ 2 được chẩn đốn theo tiêu chuẩn của Hiệp hội ðái tháo đường Hoa Kỳ 2012. 177 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 được xét nghiệm chỉ số ACR nước tiểu để đánh giá mối liên quan với một số chỉ số sinh hĩa. Kết quả cho thấy ACR cĩ liên quan thuận với tăng glucose máu lúc đĩi, (OR: 1,2, 95%CI: 1,1 - 3,9) và HbA1c (OR: 2,7, 95%CI: 1,4 - 5,2). Khơng cĩ mối liên quan giữa ACR nước tiểu ngẫu nhiên với Cholesterol tồn phần, Triglycerid và LDL - Cholesterol ở đối tượng nghiên cứu (p > 0,05). Nồng độ ACR nước tiểu ngẫu nhiên ở các đối tượng nghiên cứu cĩ mối tương quan nghịch với mức lọc cầu thận (p < 0,001). Cĩ mối liên quan giữa giá trị creatinin máu trung bình và ACR nước tiểu ngẫu nhiên (p < 0,05). Khơng cĩ mối liên quan giữa ACR nước tiểu ngẫu nhiên với tuổi, giới và thời gian mắc bệnh (p > 0,05). Chỉ số albumin/creatinin là xét nghiệm đáng tin cậy để theo dõi và tầm sốt b iến chứng cầu thận ở bệnh nhân đái tháo đường. Từ khĩa: chỉ số albumin/creatinin nước tiểu, đái tháo đường I. ðẶT VẤN ðỀ Theo tài liệu của Viện nghiên cứu ðái tháo đường Quốc tế (International Diabetes Institute) số bệnh nhân đái tháo đường trên thế giới vào năm 1985 cĩ 30 triệu người mắc, năm 1995 cĩ 135 triệu người đái tháo đường (chiếm 4% dân số) và dự báo năm 2025 cĩ 300 triệu người (chiếm 5,4% dân số thế giới), trong số đĩ đái tháo đường typ 2 chiếm từ 80- 90% [1]. Tỷ lệ bệnh cĩ xu hướng ngày càng tăng, đặc biệt ở các nước đang phát triển như khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong đĩ cĩ Việt Nam. Tại Việt Nam, đái tháo đường là một bệnh thường gặp, chiếm tỷ lệ tử vong cao nhất t rong các bệnh nội tiết. ðái tháo đường gây ra nhiều biến chứng mạn tính ảnh hưởng nặng nề đến cuộc sống người bệnh như: Biến chứng tim mạch, thận, thần kinh và nhiễm khuẩn. Trong đĩ biến chứng thận là một biến chứng nghiêm t rọng thường gặp gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh [2; 3]. Tiên lượng của biến chứng thận do đái tháo đường là rất trầm trọng thường tiến triển đến lọc máu hoặc ghép thận. Cả hai phương pháp điều t rị can thiệp này đều gây khá nhiều biến chứng và rất tốn kém. Phát hiện biến chứng thận do đái tháo đường cĩ ý nghĩa rất quan t rọng t rong y học và mang lại nhiều lợ i ích cho bệnh nhân đái tháo đường [4]. Trong thời gian gần đây cĩ nhiều nghiên cứu nhằm phát hiện biến chứng thận do bệnh đái tháo đường typ 2, trong đĩ xét nghiệm microalbumin niệu được nhiều nhà nghiên cứu nhận định là một yếu tố đánh giá và theo dõi t ình trạng biến chứng thận ở bệnh nhân 42 TCNCYH 94 (2) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC đái tháo đường. Ở Việt Nam đã cĩ một số cơng trình nghiên cứu xét nghiệm microalbumin niệu t rong chẩn đốn biến chứng thận do đái tháo đường với mẫu bệnh phẩm là nước tiểu 24 giờ [5]. Lấy mẫu nước tiểu 24 giờ phụ thuộc rất nhiều vào kỹ thuật lấy mẫu của bệnh nhân và cách bảo quản mẫu. ðể gĩp phần vào việc chẩn đốn biến chứng thận do đái tháo đường typ 2 với kỹ thuật lấy mẫu nước tiểu dễ dàng, thuận tiện cho bệnh nhân chúng tơi tiến hành đề tài nhằm: Nhận xét mối liên quan giữa chỉ số albumin/creatinin nước tiểu với một số chỉ số hĩa sinh: glucose máu, HbA1c, lipid máu, mức lọc cầu thận ở bệnh nhân đái tháo đường II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. ðối tượng ðối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân được chẩn đốn đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Khoa Khám bệnh Bệnh viện Lão khoa Trung ương. Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu: chẩn đốn xác định đái tháo đường theo tiêu chuẩn của hiệp hội đái tháo đường Mỹ (ADA) 2012 [1]. Tiêu chuẩn loại trừ khỏi nghiên cứu: bệnh nhân cĩ các biến chứng nặng, cấp tính như: hơn mê, nhiễm toan ceton, hơn mê tăng áp lực thẩm thấu, các nhiễm trùng cấp tính. Bệnh nhân cĩ các bệnh l ý thận như: nhiễm khuẩn tiết niệu, đái máu (vi thể hoặc đại thể), sỏi thận. ðang trong đợt mất bù của suy tim, suy gan. Tăng huyết áp chưa điều trị tốt (huyết áp > 140/95). ðang dùng các thuốc độc với thận trong quá trình nghiên cứu 2. Phương pháp Thi%t k% nghiên c,u: mơ tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện. Các bi%n s3 nghiên c,u: Lâm sàng: tuổi, giới, thời gian mắc bệnh, cân nặng. Cận lâm sàng: xét nghiệm máu: glucose, HbA1c, lipid máu, creatinin, ước tính mức lọc cầu thận. Xét nghiệm nước tiểu: lấy mẫu nước tiểu ngẫu nhiên làm xét nghiệm bán định lượng albumin, creatinin, tính tỉ số albumin/creatinin, định lượng microalbumin niệu, creatinin niệu, tính tỉ số albumin/creatinin niệu. Tính ACR theo cơng thức: Albumin/Creatinin (mg/mmol) = Albumin (mg/L) Creatinin (mmol/L) ðánh giá kết quả: Bình thường < 3 mg/ mmol, (+): 3- 30 mg/mmol, ACR (++): >30 mg/mmol. Bệnh nhân được chẩn đốn biến chứng thận do đái tháo đường khi cĩ ACR dương tính 3. Xử lý số liệu Các số liệu được xử lý và phân t ích bằng phần mềm thống kê y học SPSS 16.0. Sử dụng các thuật tốn: tính tỷ lệ phần trăm, tính giá trị trung bình. Sử dụng test χ2 để phân t ích mối liên quan giữa các biến. Sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. 4. ðạo đức nghiên cứu Tất cả các đối tượng trong nghiên cứu đều tự nguyện ký giấy đồng ý tham gia. Các thơng tin của bệnh nhân đều được bảo mật và chỉ phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu. III. KẾT QUẢ 1. ðặc điểm chung Trong tổng số 177 đối tượng nghiên cứu, tuổi trung bình: 68,8 ± 8,1, số bệnh nhân ≥ 70 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (48%), bệnh nhân cĩ tuổi cao nhất là 90 tuổi. Số bệnh nhân nữ là 106 người chiếm 59,9% cao hơn so với số bệnh nhân nam 71 người chiếm 40,1%. Tỷ lệ TCNCYH 94 (2) - 2015 43 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 nữ/nam = 1,49. Số bệnh nhân cĩ thời gian mắc bệnh đái tháo đường 5 - 10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (45,8%), trong đĩ thời gian mắc bệnh lâu nhất là 26 năm, thời gian mắc ít nhất là 1 năm, thời gian mắc bệnh trung bình là 8,4 ± 5,2 năm. 1. Mối liên quan giữa chỉ số ACR và một số xét nghiệm sinh hĩa máu M3i liên quan gi8a ACR nưu nhiên v<i glucose máu và HbA1c Bảng 1. Mối liên quan giữa ACR với xét nghiệm glucose máu và HbA1c Biến số nghiên cứu ≥ 3 (dương tính) < 3 (âm tính) OR 95%CI p n1 % n2 % Glucose > 7,2 mmol/L 32 44,4 40 55,6 2,1 1,1 - 3,9 < 0,05 ≤ 7,2 mmol/L 29 27,6 76 72,4 HbA1c ≥ 7% 36 47,7 40 52,6 2,7 1,4 - 5,2 < 0,05 < 7% 25 24,8 76 75,2 ACR (mg/ mmol) ACR ≥ 3 mg/mmol cĩ liên quan đến tăng glucose máu lúc đĩi, những trường hợp glucose máu lúc đĩi > 7,2 mmol/L cĩ nguy cơ ACR ≥ 3 mg/mmol cao gấp 2,1 lần những trường hợp glucose máu lúc đĩi ≤ 7,2 mmol/L (p < 0,05). Cĩ mối liên quan giữa HbA1c và ACR nước tiểu ngẫu nhiên ở các đối tượng nghiên cứu, trường hợp HbA1c ≥ 7% cĩ nguy cơ ACR ≥ 3 mg/mmol cao gấp 2,7 lần những trường hợp HbA1c < 7%, (p < 0,05). M3i liên quan gi8a ACR nưu nhiên v<i nFng đH cholesterol máu Bảng 2. Mối liên quan giữa ACR nước tiểu với nồng độ cholesterol máu Biến số ≥3 (dương tính) < 3 (âm tính) OR 95%CI p n % n % Cholesterol (mmol/L) ≥ 5,2 17 37,8 28 62,2 1,2 0,6 - 2,5 > 0,05 < 5,2 44 33,3 88 66,7 TG (mmol/L) ≥ 2,3 20 40,8 29 59,2 1,5 0,7 - 2,9 > 0,05 < 2,3 41 32 87 68 LDL - C (mmol/L) > 2,6 31 36,5 54 63,5 1,2 0,6 - 2,2 > 0,05 ≤ 2,6 30 32,6 62 67,4 ACR (mg/ mmol) Khơng cĩ mối liên quan giữa ACR nước tiểu ngẫu nhiên với cholesterol tồn phần, triglycerid và LDL-Cholesterol ở đối tượng nghiên cứu, (p > 0,05). 44 TCNCYH 94 (2) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC M3i liên quan gi8a ACR nư<c ti=u v<i xét nghiLm HDL - C máu Bảng 3. Mối liên quan giữa ACR nước tiểu với nồng độ HDL - C máu ACR (mg/mmol) HDL - C máu (mmol/L) ± SD < 3 (âm tính) 1,17 ± 0,31 ≥ 3 (dương tính) 1,06 ± 0,25 p < 0,05 Cĩ mối liên quan giữa ACR nước tiểu ngẫu nhiên và HDL - C, nhĩm ACR ≥ 3 mg/mmol cĩ HDL - C trung bình thấp hơn so với nhĩm ACR < 3 mg/mmol, (p < 0,05) M3i liên quan gi8a ACR nư<c ti=u v<i m,c lPc cQu thRn 0 20 40 60 80 100 120 140 0 5 10 15 20 25 30 35 40 ACR (mg/mmol) M ức lọ c cầ u th ận (m l/p ) y = -0,089x + 10,306 ; r = 0,265 ; p < 0,001 Biểu đồ 1. Mối tương quan giữa ACR với mức lọc cầu thận Nồng độ ACR nước tiểu ngẫu nhiên ở các đối tượng nghiên cứu cĩ mối tương quan tuyến tính nghịch với mức lọc cầu thận, theo phương trình tương quan y = - 0,089x + 10,306, trong đĩ y = mức lọc cầu thận, x = tỷ lệ albumin/ creatinin nước tiểu, với giá trị r = 0,265, p < 0,001. M3i liên quan gi8a ACR nư<c ti=u v<i creatinin máu Bảng 4. Mối liên quan giữa ACR nước tiểu với xét nghiệm creatinin máu ACR (mg/mmol ) Creatinin máu (mmol/L) p ± SD < 3 (âm tính) 71,2 ± 15,6 < 0,05 ≥ 3 (dương tính) 85,9 ± 36,2 X X TCNCYH 94 (2) - 2015 45 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 Cĩ mối liên quan giữa giá trị creatinin máu trung bình và ACR nước tiểu ngẫu nhiên, creatinin huyết thanh t rung bình ở nhĩm ACR > 3 mg/mmol cao hơn creatinin huyết thanh trung bình ở nhĩm ACR 3 mg/mmol (85,9 ± 36,2 so với 71,2 ± 15,6) cĩ ý nghĩa thống kê, (p < 0,05). Liên quan gi8a ACR nư<c ti=u v<i tuSi, gi<i và thUi gian mVc bLnh Bảng 5. Liên quan giữa ACR nước tiểu với tuổi, giới và thời gian mắc bệnh Biến số nghiên cứu < 3 ≥ 3 OR 95%CI p n1 % n2 % Tuổi < 60 11 47,8 12 52,2 1 0,15 60 - 69 48 69,6 21 30,4 0,40 0,15 - 1,05 70 57 67,1 28 32,9 0,45 0,18 - 1,15 Giới Nam 43 60,6 28 39,4 0,69 0,37 - 1,30 0,255 Nữ 73 68,9 33 31,1 Thời gian mắc bệnh < 5 32 66,7 16 33,3 1 0,676 5 - 10 55 67,9 26 32,1 0,95 0,44 - 2,02 ≥ 10 29 60,4 19 39,6 1,31 0,57 - 3,02 ACR mg/mmol Khơng cĩ mối liên quan giữa ACR nước tiểu ngẫu nhiên với tuổi, giới và thời gian mắc bệnh, (p > 0,05). IV. BÀN LUẬN ðái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hố glucid mạn t ính, bệnh tiến triển sẽ dẫn đến các biến chứng. Nghiên cứu DCCT trên 1441 bệnh nhân đái tháo đường thấy ở nhĩm điều t rị tích cực (glucose máu 8,2 mmol/l, HbA1c 7,2%) giảm t rên 70% nguy cơ phát triển bệnh võng mạc, 39% nguy cơ xuất hiện microalbumin niệu, 64% nguy cơ bệnh thần kinh, 46% nguy cơ các biến chứng mạch máu lớn so với nhĩm điều trị thơng thường (glucose máu 12,8 mmol/l, HbA1c 9,1%) [1]. M ột s ố nghiên cứu chỉ ra rằng nồng độ glucose lúc đĩi trung bình của nhĩm bệnh nhân cĩ biến chứng cầu thận sớm và nhĩm cĩ biến chứng cầu thận muộn là 7,8 ± 5,9 mmol/l và 11,6 ± 6,2 (p < 0,05). Nhĩm cĩ biến chứng cầu thận muộn, HbA1c ở mức độ cao và cao hơn cĩ ý nghĩa so với nhĩm cĩ biến chứng cầu thận sớm (9,2 ± 2,2 % so với 6,6 ± 3,4%, p < 0,05) [3]. Nghiên cứu của chúng tơi cũng cĩ điểm tương đồng với nghiên cứu DCCT cho thấy ACR dương tính cĩ liên quan đến tăng glucose máu lúc đĩi (p < 0,05), cĩ sự liên quan rõ rệt giữa nồng độ HbA1c t rung bình và ACR, những trường hợp ACR dương tính nồng độ trung bình HbA1c lớn hơn trường hợp ACR âm tính (7,31 ± 1,33% so với 6,78 ± 1,31%), p < 0,05. Tuy nhiên nồng độ glucose máu lúc đĩi trung bình 46 TCNCYH 94 (2) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ở nhĩm ACR dương tính là 7,6 ± 2,4 mmol/L, ở nhĩm ACR âm tính là 7,1 ± 2,2 mmol/L. Nồng độ glucose máu lúc đĩi >7,2 mmol/L ở đối tượng nghiên cứu là 40,7%, nồng độ glucose máu lúc đĩi < 7,2 mmol/L là 59,3%. Nghiên cứu của chúng tơi cho thấy kiểm sốt đường huyết đĩi ở đối tượng đái tháo đường typ 2 tại khoa khám bệnh là tương đối tốt. Rối loạn lipid máu là yếu tố nguy cơ gây vữa xơ động mạch, dẫn đến các bệnh tim mạch trầm trọng. Rối loạn lipid máu cũng gây xơ hố các đơn vị chức năng của thận gây tăng thải albumin ra nước tiểu làm tăng nguy cơ microalbumin niệu dương tính. ðây là rối loạn thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường. Người mắc đái tháo đường cĩ tỉ lệ rối loạn chuyển hố lipid cao gấp 2 - 3 lần người khơng mắc đái tháo đường [1; 3]. Các nghiên cứu trên thế giới cũng như Việt Nam đều cĩ chung một nhận xét cĩ thể gặp 70 - 100% bệnh nhân đái tháo đường cĩ bất thường một hoặc nhiều thành phần lipid [3]. Tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga nghiên cứu tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 khơng cĩ liên quan với rối loạn lipid máu (p > 0,05) [4]. Nghiên cứu của chúng tơi cũng cho thấy khơng cĩ mối liên quan giữa ACR và Cholesterol tồn phần, Triglycerid, LDL - C, nhưng cĩ mối liên quan giữa HDL - C và ACR cĩ ý nghĩa thống kê (p < 0,05) Dấu hiệu tổn thương thận sớm nhất ở người bệnh đái tháo đường typ 2 là đạm niệu vi thể. Xét nghiệm creatinin trong máu và nước tiểu là một xét nghiệm thường quy rất quan trọng để đánh giá chức năng thận. Nghiên cứu của chúng tơi cho thấy creatinin máu ở nhĩm ACR dương tính cao hơn cĩ ý nghĩa so với nhĩm ACR âm t ính (85,9 ± 36,2 so với 71,2 ± 15,6, p < 0,05). Nghiên cứu của tác giả Võ Xuân Sang và cộng sự cho thấy creatinin máu ở nhĩm microalbumin niệu dương t ính cao hơn cĩ ý nghĩa so với nhĩm microalbumin niệu âm tính [5]. ðiều này cũng phù hợp với kết quả của các tác giả Relimpio [6] và Lunetta [7]. Thời gian mắc bệnh được ghi nhận từ lúc được chẩn đốn đái tháo đường đến lúc nghiên cứu. Do đái tháo đường type 2 diễn biến âm ỉ nên thời gian mắc bệnh cĩ thể thay đổi, tùy theo mức độ quan tâm chăm sĩc y tế của từng cá nhân và từng vùng, vì thế thời gian mắc bệnh khơng phản ánh chính xác thời gian từ lúc khởi bệnh thực tế. ðiều này cĩ thể ảnh hưởng đến kết quả của các nghiên cứu khác nhau. Nghiên cứu của chúng tơi cũng phù hợp với nghiên cứu của Haffner [3], ACR nước tiểu khơng cĩ liên quan với thời gian mắc bệnh (p > 0,05). Một số nghiên cứu cho thấy bệnh nhân cĩ biến chứng cầu thận sớm thì thời gian mắc bệnh ngắn hơn bệnh nhân cĩ biến chứng cầu thận muộn (p < 0,05). Nghiên cứu của tác giả Trần Xuân Trường và cộng sự năm 2008 ở bệnh viện Nội tiết Trung ương, mặc dù tỉ lệ nam thấp hơn (46,7%) nhưng cũng khơng thấy sự khác biệt ý nghĩa thống kê về tỉ lệ microalbumin niệu giữa nam và nữ (46,7% so với 53,3%, p > 0,05) [8]. Nghiên cứu của chúng tơi cũng cho thấy khơng cĩ mối liên quan giữa ACR và giới, điều này phù hợp với các nghiên cứu trước (khả năng xuất hiện biến chứng thận ở 2 giới là như nhau). Xem xét tỉ lệ ACR dương t ính theo từng độ tuổi, chúng tơi nhận thấy ACR dương t ính tăng cao nhất ở nhĩm tuổi < 60 tuổi chiếm tỉ lệ 52,2%. Kết quả nghiên cứu của chúng tơi cũng phù hợp với nhiều nghiên cứu khác. Tác giả Nguyễn Khoa Diệu Vân (2005) nghiên cứu trên 338 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cũng thấy tỉ lệ microalbumin niệu dương t ính ở nhĩm tuổi 50 - 59 là 41,7% [ 9] . Do vậy, việc thăm khám tồn TCNCYH 94 (2) - 2015 47 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 diện một cách định kỳ cho các bệnh nhân đái tháo đường týp 2 là một việc làm đặc biệt quan trọng giúp ngăn ngừa và phát hiện sớm các biến chứng. V. KẾT LUẬN Chỉ số albumin/creatinin nước tiểu ngẫu nhiên là xét nghiệm tương đối đơn giản, dễ thực hiện, đáng tin cậy để theo dõi và tầm sốt biến chứng cầu thận ở bệnh nhân đái tháo đường. Lời cảm ơn Nhĩm nghiên cứu trân trọng cảm ơn Ban giám đốc và các phịng ban bệnh viện Lão khoa Trung ương đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. American Diabetes Association (2012). Standards of Medical Care in Diabetes - 2012. Diabetes Care, 35, S11 - S63 2. Hồng Bích Ngọc (2001). Hố sinh bệnh đái tháo đường. Nhà xuất bản Y học, 43 - 51. 3. Haffner SM, Morales PA, Gruber MK, Hazuda H & SternMP (1993). Cardiovascular risk factors in non-insulin-dependent diabetic subjects with microalbuminuria. Arterioscler Thromb, 13(2), 205 - 210. 4. Nguyễn Thị Thanh Nga (2009). Tỷ lệ và đặc điểm tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị tại bệnh viện Nguyễn Trãi thành phố Hồ Chí Minh. Y học thực hành (644 + 645) – số 2/2009. 5. Võ Xuân Sang, Trương Quang Bình (2010). Khảo sát microalbumin niệu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2. Tạp chí Nghiên cứu Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 14, phụ bản số 1/2010. 6. Relimpio F, Pumar A, Losada F, Molina J et al (1997). Urinary albumin excretion rate and cardiovascular disease in Spaniard type 2 diabetic patients, Diabetes Res Clin Pract, 36(2), 127 - 134. 7. Lunetta M, Infantone L, Calogero AE, Infantone E (1998). Increased urinary albumin excretion is a marker of risk for retinopathy and coronary heart disease in patients with type 2 diabetes mellitus, Diabetes Res Clin Pract, 40(1), 45 - 5. 8. Trần Xuân Trường, Nguyễn Chí Dũng, Phan Sỹ An (2008). Nghiên cứu nồng độ MAU chẩn đốn sớm biến chứng thận trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2. Tạp chí y học thực hành số 1(594+595), 34 - 37. 9. Nguyễn Khoa Diệu Vân, Nguyễn ðạt Anh, Trần ðức Thọ, Tạ Văn Bình (2005). ðặc điểm lâm sàng, sinh hố và các xét nghiệm thăm dị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 mới phát hiện. Tạp chí y học Việt Nam, 315, 8 - 14. Summary RELATIONSHIP BETWEEN URINE ALBUMIN/CREATININ RATIO AND SOME BIOCHEMICAL PARAMETERS IN DIABETIC PATIENTS The purpose of this study was to evaluate the relationship between the urine albumin/ creatinine ratios with the following biochemical parameters: blood glucose, HbA1c, blood lipids, glomerular filtration rate in diabetic patients. A descriptive cross-sectional study included type 2 diabetic patients, diagnosed according to of American Diabetes Association criteria 2012. 177 patients of type 2 diabetes were tested for urine albumin/creatinine ratio to assess its relationship with the biochemical parameters. Results showed that ACR was related to increased fasting blood 48 TCNCYH 94 (2) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC glucose (OR: 1.2, 95% CI: 1.1 - 3.9) and HbA1c (OR: 2.7, 95% CI: 1,4 - 5.2). No correlation between random urine ACR with cholesterol, triglycerides and LDL - cholesterol in the study subjects (p > 0.05). There was a negative colerration between randomized urine ACR and glomerular filtration rate (p < 0.001). There was an association between serum creatinine concentration and random urine ACR (p < 0.05). There was no correlation between random urine ACR with age, gender and duration of diabetes (p > 0.05). Urine albumin/creatinine is a reliable test for monitoring and screening for renal complications in patients with diabetes. Keywords: urine albumin/creatinine ratio, diabetes
File đính kèm:
- gia_tri_cua_chi_so_albumincreatinin_nuoc_tieu_trong_theo_doi.pdf