Giá trình môn Lý thuyết kiến trúc
Tóm tắt Giá trình môn Lý thuyết kiến trúc: ...u y ế t K i ế n T r ú c - 34 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i Tuyến dứng trong kiến trúc G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 35 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i Tuyến ngang trong kiến trúc G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c ...ệc lựa chọn kiểu tổ hợp không gian nào đó được sử dụng sẽ phụ thuộc vào: - Yêu cầu chức năng của công trình như: Tính gần gũi về công năng của các bộ phận, yêu cầu về kích thước, tính chủ yếu và thứ yếu của không gian, các yêu cầu về lối vào, ánh sáng, tầm nhìn. - Các điều kiện bên ngoài c... m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 86 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i + Đến cái gu, cái thị hiếu, sở thích của người cảm nhận: ý thích cá nhân. + Đến kinh nghiệm,văn hoá, lối sống, truyền thống Vì kiến trúc vừa là khoa học – kĩ thuật, vừa là nghệ thuật nên kiến trúc cần ...
c bao gồm bởi những thành phần nhỏ khác. Và đến lược mình, một tác phẩm kiến trúc hoàn chỉnh lại chỉ là một bộ phận trong thành phần tổng thể kiến trúc. Trong tác phẩm kiến trúc, các bộ phận thành phần đó gắn bó hữu cơ lẫn nhau, có mối quan hệ tương hổ cho nhau không tách rời nhau được và khi đã thống nhất thì không thể xê dịch, thêm hay bớt bất cứ thành phần nào trong cái tổng thể ấy được,các bộ phận cũng như tổng thể có sự gắn kết, đứng gần nhau hoặc xâm nhập nhau (hình dạng tương đồng cùng phát triển theo một hướng) lúc đó bản thân tổng thể kiến trúc là một tác phẩm nghệ thuật biểu hiện cá tính riêng, hoàn chỉnh và có sức biểu cảm cao. Tuy nhiên một tác phẩm kiến trúc đa dạng không có nghĩa là một tác phẩm có các chi tiết đồng điệu, trong khi khái niệm thống nhất đưa đến hiệu quả thẩm mỹ thì sự đồng điệu hoàn toàn đưa đến những hiệu quả tiêu cực: nó làm mất phương hướng, làm cản trở sự nhận biết, làm mất tác dụng việc tuyển chọn và lám khó khăn trong việc phân cấp bậc hình thức kiến trúc mà nội dụng của nó ta vẫn thường thấy trong tự nhiên như sự lặp lại của ngày và đêm, sự vận động của bốn mùa trong một năm Các yếu tố tạo thành một tác phẩm kiến trúc; Yếu tố công năng, yếu tố khoa học kỹ thuật, yếu tố hình tượng nghệ thuật cần phảI thống nhất với nhau. Sự thống nhất của một tác phẩm kiến trúc có thể đạt được do nó cùng làm bằng một loại vật liệu, cùng một cấu trúc – thống nhất kết cấu và cùng nhất trí của chức năng sử dụng, là yếu tố khách quan được dung để phục vụ cho việc tăng sức biểu hiện. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 90 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i Quy luật thống nhất thể hiện ở việc nhất trí giữa nội dung và hình thức, giữa công trình và thiên nhiên, môi trường để công trình kiến trúc đạt được một sự hài hòa giữa yêu cầu thích dụng (utilitas), bền vững (firmitas) và mỹ quan (venustas). G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 91 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 1.2 Biến hóa: Sự biến hóa của tác phẩm kiến trúc có thể đạt được do việc sử dụng những hình khối khác nhau,vật liệu xây dựng khác ngoài vật liệu xây dựng chủ yếu, sử dụng màu sắc và chất liệu khác nhau.Nhằm mục đích tạo ram các hình thức mới mang trính biểu hiện cao về nghệ thuật. - Nếu mọi yếu tố theo một quy lậut thống nhất thì dễ gây cảm xúc đều đều, buồn tẻ và khó biểu đạt chủ đề. - Nếu mọi yếu tố chỉ theo một quy luật biến hoá thì dễ gây cảm xúc hỗn loạn, đột biến và cũng khó diễn đạt ý tưởng. Vậy, việc kết hợp giữa tính thống nhất và tính biến hoá theo một quy luật nào đó sẽ dễ tạo nên một tác phẩm có trọng tâm, có chủ đề nhất định. 2. Các khái niệm về tương phản, vi biến, vần luật và nhịp điệu, chủ yếu và thứ yếu, trọng điểm. 2.1 Tương phản và vi biến: * Tương phản: Là sự khác biệt nhau rất rõ rang giữa hai vật thể, hai hình thể để làm nổi bật lên những đặc điểm của chúng. Tương phản dễ gây ra sự chú ý của mọi người. * Khái niệm: Là sự khác biệt, trái ngược nhau về hình khốI, đường nét, độ lớn, màu sắc và hình dáng – tạo cảm giác khác biệt. - Tương phản tạo ra sự khác biệt nhưng trong đó có sự thống nhất - Tương phản thể hiện trong kích thước, đường nét, hình dáng, chiều hướng. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 92 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i Trong các ngành nghệ thuật khác, quy luật tương phản cũng được vận dụng nhiều, như trong văn học, âm nhạc, hộI họaChính quy luật này gây cảm giác ngạc nhiên, thích thú, bất ngờ nơi người xem, nhờ thế, cảm nhận về cái đẹp càng dễ nhận ra. Ví dụ: - Bảo tàng Louvre Pháp, tương phản về vật liệu và hình dáng. - Khu phố cổ. * Vi biến: - Là sự khác nhau không nhiều của hai hay nhiều vật thể, hình thể biến đổi dần dần từ đặc điểm này sang đặc điểm khác. Dị biến thường gây cảm xúc hài hoà. - Đây là sự chuyển dần dần, sự khác biệt nhau rất ít của các thành phần kiến trúc. - Việc vận dụng quy luật vi biến cáo tác dụng kéo các bộ phận của công trình kiến trúc gần nhau để tạo sự thống nhất. Tương phản và vi biến là biện pháp quan trọng để đạt được tính thống nhất và biến hoá trong nghệ thuật. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 93 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 94 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 2.2 Vần luật và nhịp điệu, sự cắt đoạn nhịp điệu. - Sự lặp đi lặp lại trong thiên nhiên một cách có tổ chức đó là vần luật, nhịp điệu; ví như: sự lặp lại của ngày và đêm trong ngày, của bốn mùa trong năm. Sự lặp đi lặp lại đó gọi là vần luật, nhịp điệu, gây cho con người cảm giác nhất định. - Đây cũng là một hiện tượng thường thấy trong bố cục nghệ thuật, như trong thơ ca, âm nhạc chẳng hạn. Từ những chữ, những câu, những âm sắc đơn lẻ, người ta sắp xếp chúng theo một quy luật nào đó mà thong quan bài thơ, bản nhạc biểu đạt được chủ đề mà tác giả mong muốn. Trong kiến trúc thì quy luật vần luật, nhịp điệu cũng được thể hiện: - Với tổng thể của một khu phố, sự sắp xếp của các ngôi nhà với khối hình nhà cao, thấp, to, nhỏ, vuông trò, góc cạnh ra sao để đạt được tính thống nhất – hài hoà, đó là vần luật. - Với một công trình kiến trúc, sự sắp xếp các mảng đặc, rỗng, đường nét, vật liệu, màu sắc cũng theo một quy luật thích ứng với chính nó và tổng thể nói chung. - Với các chi tiết trang trí bên trong, bên ngoài, các thiết bị đồ đạc muốn đạt được tính thống nhất và hài hoà cũng cần đến quy luật vần điệu. Vần luật chia ra: - Nhịp điệu đều. - Nhịp điệu tăng dần đều. - Nhịp điệu giảm dần đều. S.Ghi điông nói: “ Trong các khu nhà ở, chúng ta chấp nhận sự sử dụng nhịp điệu lặp đi lặp lại như một nhân tố tích cực trong sáng tạo sức biểu hiện thẩm mỹ” Le Courbusier: “ Sự thống nhất các thành phần xây dựng là một sự bảo đảm cho thẫm mỹ, tính đa dạng do nhà ở ( xây dựng hàng loạt) đưa vào kiến trúc sẽ dẫn đến những bố cục lớn, những nhịp điệu kiến trúc chân chính” Các hình thức vần luật trong kiến trúc: - Vần luật liên tục. - Vần luật tiệm biến. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 95 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i - Vần luật lồi lõm. - Vần luật giao thoa và hiệu quả đa hướng. Trong kiến trúc lớn, phải cần đến khái niệm sự cắt đoạn nhịp, hay là sự nghỉ, sự nhấn mạnh trọng điểm. Đây là yếu tố quan trọng tạo cho công trình có trạng thái nghỉ ngơi, yêu tĩnh và tránh tình trạng sử dụng một chuổi quá dài từ sự đồng điệu. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 96 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 97 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 98 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 2.3 Chủ yếu, thứ yếu – vai trò chính và phụ. - Hiệu quả thẩm mỹ thống nhất và hài hoà dễ đạt được nếu trong bản thân một công trình hoặc một quần thể công trình kiến trúc có thành phần chủ yếu và thứ yếu. Vậy, muốn lựa chọn một phần nào, một yếu tố nào của kiến trúc để làm vai trò chủ yếu (điểm chính) của toàn bộ tác phẩm kiến trúc, phải: - Tập trung nghiên cứu về khối, hình, chi tiết, biểu đạt ý đồ chủ đạo vào phần chủ yếu (chính), còn các bộ phận khác là phần thứ yếu (phụ) phải phụ thuộc, hổ trợ vào phần chủ yếu để làm nền tôn phần chủ đạo. - Lựa chọn vị trí của yếu tố chủ yếu (chinh): nó phải thực sự phải là điểm nhấn, lôi cuốn mọi người từ các hướng, các góc nhìn; phần thứ yếu không che khuất phần chủ yếu hoặc làm sai lệch ý đồ chủ đạo. - Xác định được hình khối, đường nét điển hình nhất, cô đọng nhất, biểu tượng được đặc điểm, tính cách của toàn bộ tác phẩm kiến trúc. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 99 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 100 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 2.4 Trọng điểm Trong một quần thể công trình kiến trúc hoặc một công trình kiến trúc, để tăng tính đa dạng và biến hoá của công trình, người ta thường nhấn mạnh ở một số khu vực, một số điểm, một số bộ phận công trình: - Những vị trí, khu vực, thành phần kiến trúc thích ứng cần được nhấn mạnh: + Khu vực lối vào chính, sảnh vào cầu thang trung tâm, những không gian có chức năng trang trọng + Những điểm quan sát thấy rõ khi người quan sát dừng lại, những chổ có hình khối đột xuất, những vị trí chuyển tiếp của hình khối. - Trong một số trường hợp, có thể một công trình kiến trúc có một trọng điểm chính và một số trọng điểm phụ. - Trọng điểm của một công trình kiến trúc có thể được tổ chức, bố trí như sau: - Dùng hiệu quả của sự tương phản (khối, diện, màu sắc). - Dùng trang trí, điêu khắc. - Dùng các đường nét hình học, ánh sáng để hướng dẫn đường tầm mắt về phía khu vực trọng điểm. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 101 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 2.5 Liên hệ và phân cách: Sự liên hệ và phân cách ở đây đạt được tính hợp lý trên hai cơ sở: - Mối liên hệ nội tại giữa các bộ phận với nhau phù hợp với quy luật thẩm mỹ. - Mối liên hệ giữa một bộ phận với tổng thể. Nội dung việc xử lý liên hệ và phân cách bao gồm: - Liên hệ và phân cách của không gian hình khối. - Liên hệ và phân cách của tổ hợp mặt đứng và cấu kiện kiến trúc. 3. Cân bằng, ổn định, tỷ lệ và tỷ xích: 3.1 Quy luật cân bằng và ổn định Trong tác phẩm kiến trúc, cân bằng và ổn định thể hiện trên mặt bằng, mặt đứng và hình khối thông qua mối liên hệ nội tại giữa các thành phần của công trình, giữa công trình với môi trường xung quanh. Sự cân bằng và ổn định gắn bó mật thiết với khái niệm đối xứng, phi đối xứng và phản đối xứng; Trong kiến trúc đối xứng là sự lặp đi lặp lại các thành phần giống nhau qua một trục (đối với đối xứng trục) hoặc qua một tâm (đối xứng qua tâm). Đây là quy luật thường được dùng trong tổ hợp, bố cục và sắp xếp các hình khối không gian của công trình. Cân bằng và ổn định trong kiến trúc thể hiện ớ các điểm sau: * Đối xứng hoàn toàn (cân bằng đối xứng) Các bộ phận trong một công trình hoặc các công trình trong tổng thể quy hoạch được bố cục đối xứng qua một hay nhiều trục đối xứng trên mặt bằng – hình khối mặt đứng. Đối xứng hoàn toàn gây cảm giác trang nghiêm, hoành tráng thường áp dụng trong kiến trúc cổ như đình, chùa, nhà thờ, trong kiến trúc mới như trụ sở chính quyền cơ quan pháp luật, nhà quốc hội, trụ sở các cơ quan, các tượng đài quảng trường. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 102 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i Trong đối xứng có sự xuất hiện của trục đối xứng, có thể là thẳng, cong hay gãy khúc và các trục này nhấn mạnh, các thành phần chủ yếu, định hướng tầm nhìn và điều kiện lưu tuyến. * Phi đối xứng ( cân bằng không đối xứng) Trong trường hợp này người ta dễ nhận ra sự cân bằng vẫn đạt được khi ta đạt được khi ta dời trục (hoặc tâm), không đối xứng đến vị trí cân bằng của một tổ hợp. Trong kiến trúc, thường thấy đối với các mặt bằng, mặt đứng, hình khối có thể không đối xứng, nhưng cảm giác cân bằng và hài hoà vẫn đạt được đó là người thiết kế đã tổ chức đối xứng ảo, chia các thành phần công trình có sự cân bằng về diện tích, hình khối Thủ pháp này đòi hỏi sự nhạy cảm, linh cảm của người thiết kế kiến trúc. Thủ pháp phi đối xứng phù hợp với công trình có chức năng phức tạp, có một tổ chức công trình có thể thích ứng tốt với các nhu cầu sử dụng, mang lại sắc thái vui tươi nhẹ nhàng, phóng khoáng, hấp dẫn và gây nên sự đột biến trong bố cục. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 103 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i Thủ pháp này thường sử dụng cho các công trình kiến trúc mới như nhà văn hoá, khách sạn và các công trình công cộng khác. Việc lựa chọn công trình kiến trúc theo loại đối xứng hay phi đối xứng phụ thuộc vào: + Đặc điểm, tính chất của công trình. - Yêu cầu của quy hoạch khu vực xây dựng. - Điều kiện địa hình, địa mạo khu đất. - Dây chuyền, công năng và không gian sử dụng. - Hướng nhìn, góc nhìn của công trình. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 104 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 105 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i * Phản xứng - Là các thành phần đối xứng trên vật thể, nhưng có một số chi tiết, hoặc bộ phận bị bẻ gãy đi. Phương pháp này phá bỏ sự đơn điệu trong phương pháp đối xứng hoàn toàn, tránh sự đơn điệu, nhàm chán, tạo ra sự hứng khởi. Sự cân bằng tĩnh. - Một trong những kiến trúc sư thường sử dụng thủ pháp này là Louis Kahn. Các công trình của ông thoạt nhìn có vẻ như đối xứng, nhưng thức sự có sự biến đối đi ở một vài bộ phận, ví dụ như nhà Quốc hội Pakistan. * Ổn định - Khái niệm ổn định gắn liền với sự cân bằng, điều này có nghĩa công trình phải phù hợp với các quy luật trọng lượng, không tạo cảm giác chông chênh, hoang mang cho người xem. - Để đạt được sự ổn định cho các công trình phải tuân thủ các quy luật của tự nhiên như trên nhỏ, dưới to, trên nhẹ, dưới nặng như hình thức kỳ vĩ của các kim tự tháp Ai Cập. Tuy vậy, trong kiến trúc hiện đại vẫn có thể tạo cảm giác ổn định và thăng bằng như những thành tựu của khoa học trong việc sử dụng bê tông cốt thép. Ví dụ: Phương án bảo tang Caracas của Oscar Nimeyer, toà nhà này không mâu thuẫn gì với cảm giác ổn định của một vật tồn tại trong thiên nhiên, nó như một cái cây có cái gốc vững chải tỏa tán trong trong không trung. - Việc nhấn mạnh “tính trọng”, “tính thể khối”: Còn có thể thấy được chủ nghĩa thô mộc phát triển ở Anh, Mỹ vào những năm 1950. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 106 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 107 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 3.2 Quy luật về tỷ lệ, tỷ xích và hệ thống Modulor: Quy luật tỷ lệ, tỷ xích: Là một trong những quy luật quan trọng để đạt đến hiệu quả thống nhất và hoàn chỉnh, biến hoá và hài hoà. Tỷ lệ trong toán học là sự so sánh giữa các đại lượng: a/b = c/d Tỷ lệ kiến trúc là phạm trù không thể để đo hoặc quy ước bằng con số của toán học mà là tương quan so sánh – thiên về cảm xúc - giữa các bộ phận kiến trúc với nhau, từ tổng thể đến chi tiết của công trình, mối quan hệ về lượng giữa các bộ phận của công trình, hoặc giữa công trình với không gian xung quanh. Mối tương quan đó cho ta một cảm giác, đó là cảm giác tỷ lệ, khiến ta cảm nhận tương quan đó là đẹp hay xấu. Trong kiến trúc thường dùng hai hệ thống tỷ lệ là: + Tỷ lệ số học. + Tỷ lệ hình học. Tỷ lệ số học: là tỷ lệ dựa trên mối tương quan giữa các đại lượng, cón được gọi là tỷ lệ modulor. Ví dụ: Tỷ lệ đó tìm thấy trên các thức cột Hy Lạp và La Mã. Tỷ lệ hình học: là tỷ lệ dựa trên mối tương quan vô tỷ giữa các đại lượng. Ví dụ: Tỷ lệ 3,4,5 còn được gọi là tam giác thần thánh. Trong tỷ lệ hình học ta còn có tỷ lệ đồng dạng, đó là tỷ lệ giữa các bộ phận của công trình có các hình đồng dạng với nhau. Trường hợp tỷ lệ này là một trường hợp khá đặc biệt trong kiến trúc. tỷ lệ này còn được gọi là tỷ lệ lý tưởng, đó là tỷ lệ của một hình chữ nhật mà các cạnh quan hệ với nhau theo tỷ số: a/b = b/a+b. Hình chữ nhật này được gọi là chữ nhật vàng. Đây là tỷ lệ mà thế giới sinh vật đã đạt được trong quá trình tiến háo đấu tranh sinh tồn, với tỷ lệ này, các sinh vật chỉ phải dung một lượng vật liệu ít nhất, nhưng khả năng chịu lực lại là tốt nhất. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 108 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i Ví dụ: Sự phát triển của vòng xoáy trôn ốc, sự phát triển của một nhánh cây. Tỷ lệ vàng có thể xây dựng một cách hình học như là một đoạn thẳng được phân chia sao cho phần nhỏ/ phần lớn = bằng phần lớn/ toàn bộ đoạn thẳng. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 109 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 110 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 111 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 112 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i CHƯƠNG V LƯỢT TRÌNH PHÁT TRIỂN HÌNH THỨC KHÔNG GIAN VÀ NGHỆ THUẬT CẤU TRÚC KIẾN TRÚC I LƯỢT TRÌNH PHÁT TRIỂN HÌNH THỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC Sinh viên tự nghiên cứu. II. CẤU TRÚC KIẾN TRÚC, CÁC LOẠI HÌNH KẾT CẤU KIẾN TRÚC: - Cấu trúc là sức biểu hiện tự than của hình thức kết cấu. Do sự phù hợp của hình thức với tính năng và sự làm việc của vật liệu. - Phải lựa chọn hình dáng của kết cấu sao cho phù hợp với vật liệu và sự làm việc của nó. Muốn thế cấu trúc phải lộ kết cấu ra ngoài. - Cấu trúc chính là phương tiện biểu hiện thẩm mỹ. Các loại hình kết cấu chịu lực: * Kết cấu tường chịu lực: Kết cấu phần dưới to hơn, lớn hơn. * Kết cấu cột chịu lực: - Khi quan sát các kết cấu của các thức cột Hy Lạp. La Mã cổ điển ta thấy dưới tác dụng chịu nén, để giảm tải trọng thì đầu cột được cấu tạo lo era sau đó thu nhỏ lại. - Thân cột theo kiểu “đầu cán cân, chân quân cờ”, hoặc “thượng thu hạ thách”, hình thức đó thích ứng với sự chịu lực. * Kết cấu dầm chịu lực: Gồm một thanh ngang đặt trên gối tựa * Kết cấu hệ khung chịu lực: Các dầm sẽ liên kết ngàm vào cột. * Kết cấu console chịu lực: Có thể thấy hình dạng của các tháp theo hình dạng của biểu đồ momen, phát sinh trong cột. Gốm có console nằm ngang và thẳng đứng (là trường hợp của tháp truyền hình). * Kết cấu khung vòm cuốn: G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 113 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i Hệ kết cấu này phát triển mạnh mẽ vào thời kỳ Phục Hưng ( trong kiến trúc gô tích). Ngoài các hệ kết cấu phẳng nói trên, chúng ta còn có hệ kết cấu không gian. * Kết cấu không gian: Kết cấu không gian có thể coi như sự phát sinh từ tự nhiên như hình vỏ sò, con ốc, cánh hoa, hộp sọ gợi ý cho người thiết kế về kết cấu vỏ. Hình màng nhện liên tưởng đến kết cấu dây căng, kết cấu treo. - Đối với kết cấu thanh dàn không gian: Ứng suất phát sinh trong giàn là chịu kéo hoặc chịu nén. - Đối với kết cấu gấp nếp: Thì kết cấu được nhấn mạnh bởi các bộ phận chống lại sự duỗi ra của các nếp gấp. Trong đó các kết cấu được phơi ra. - Trong kết cấu vỏ mỏng: Vỏ chỉ chịu lực nén mà không chịu lực momen do đó chiều dày vỏ rất mỏng. Như các vỏ trụ cong một hay hai chiều. Các vành đai bên dưới chống lại lực đạp, biểu hiện được sự làm việc của các kết cấu. - Kết cấu dây căng: được mô phỏng từ màng nhện, chủ yếu chịu lực kéo, tạo nên sự thanh mảnh. Trong thể loại kết cấu này cần phải có mố căng, cần nhấn mạnh các mố căng, có các vành cứng để căng dây. - Kết cấu bơm hơi: Được gợi ý từ màng bong bong xà phòng. Khi chọn hình thức kết cấu loại nào, cần phải căng cứ vào tính năng, sự làm việc của vật liệu và hiệu quả thẩm mỹ cần thê hiện ra ngoài. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 114 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 115 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 116 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 117 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 118 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 119 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i CHƯƠNG V PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ TƯ DUY SÁNG TÁC KIẾN TRÚC Sinh viên tự nghiên cứu
File đính kèm:
- gia_trinh_mon_ly_thuyet_kien_truc.pdf