Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất thép trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Tóm tắt Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất thép trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên: ...ủa ngành thép. Cơ cấu các khoản mục chi phí sản xuất khác nhau giữa các doanh nghiệp sản xuất thép qui mô lớn và các doanh nghiệp sản xuất thép qui mô vừa và nhỏ. Tỷ trọng chi phí sản xuất chung ở các doanh nghiệp sản xuất thép qui mô lớn thƣờng cao hơn so với các doanh nghiệp sản xuất... đƣợc lập một thẻ tính giá thành, sau đó giá thành của tất cả các loại sản phẩm của doanh nghiệp đƣợc báo cáo trên một bảng tổng hợp. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý quản lý doanh nghiệp Chi phí bán hàng tại các doanh nghiệp sản xuất thép bao gồm các khoản chi phí hoa hồng ...ên) phụ trách phần dự toán độc lập với nhân viên (nhóm nhân viên) phụ trách phần phân tích. Vì đây là hai khâu công việc lớn và đòi hỏi nhiều thời gian và công sức, hơn nữa nếu hai khâu công việc này do cùng một nhân viên (nhóm nhân viên) thực hiện có thể dẫn tới việc lập dự toán và việc...

pdf8 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 237 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất thép trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 95 - 102 
97 
của doanh nghiệp. Mỗi nhân viên kế toán 
đƣợc phân công phụ trách một phần hành cụ 
thể, thông thƣờng mỗi đơn vị đều có riêng 
một nhân viên kế toán phụ trách phần kế toán 
chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản 
phẩm. Các công ty sản xuất thép hiện nay đều 
tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung. 
Hình thức kế toán áp dụng 
Hình thức kế toán áp dụng tại các doanh 
nghiệp sản xuất thép hiện nay rất đa dạng, bao 
gồm cả hình thức Chứng từ ghi sổ (2/6 đơn 
vị), hình thức Nhật ký chứng từ (4/6 đơn vị). 
Công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản 
xuất thép hiện nay hầu hết đều đƣợc thực hiện 
trên các phần mềm kế toán với hệ thống sổ kế 
toán có những vận dụng linh hoạt cho từng 
đơn vị, tuy nhiên vẫn dựa trên cơ sở các 
nguyên tắc tổ chức sổ kế toán theo qui định. 
Các đơn vị áp dụng hình thức Nhật ký chứng 
từ và với hình thức này các đơn vị vẫn gặp 
những khó khăn nhất định khi thực hiện công 
tác kế toán trên máy do phần mềm kế toán 
chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ các yêu cầu về tổ 
chức công tác kế toán theo hình thức Nhật Ký 
Chứng từ. Tại các đơn vị thuộc công ty Gang 
thép Thái Nguyên, mặc dù kế toán có mở các 
sổ chi tiết các tài khoản 621, 622 và 627, 
nhƣng trên nhật ký chứng từ số 7 không thể 
hiện đƣợc quá trình hạch toán trên các tài 
khoản này, mà cả ba khoản mục chi phí 
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công 
trực tiếp và chi phí sản xuất chung đều thể 
hiện trực tiếp trên tài khoản 154 . 
Thực trạng kế toán chi phí tại các doanh 
nghiệp sản xuất thép trên địa bàn tỉnh 
Thái Nguyên 
Thực tế hệ thống kế toán chi phí trong các 
doanh nghiệp sản xuất thép chịu ảnh hƣởng 
của hai yếu tố, đó là các qui định của chế độ 
kế toán chi phí và sự vận dụng các qui định 
đó theo đặc thù của ngành thép. 
Cơ cấu các khoản mục chi phí sản xuất khác 
nhau giữa các doanh nghiệp sản xuất thép qui 
mô lớn và các doanh nghiệp sản xuất thép qui 
mô vừa và nhỏ. Tỷ trọng chi phí sản xuất 
chung ở các doanh nghiệp sản xuất thép qui 
mô lớn thƣờng cao hơn so với các doanh 
nghiệp sản xuất thép qui mô vừa và nhỏ, và 
ngƣợc lại tỷ trọng chi phí nhân công trực tiếp 
tại các doanh nghiệp sản xuất thép qui mô lớn 
thƣờng nhỏ hơn so với các doanh nghiệp sản 
xuất thép qui mô vừa và nhỏ. Lý do của thực 
tế này là tại các doanh nghiệp sản xuất thép 
qui mô lớn thƣờng sử dụng nhiều máy móc 
thiết bị hiện đại và sử dụng ít nhân công hơn 
so với các doanh nghiệp sản xuất thép qui mô 
vừa và nhỏ. Cơ cấu chi phí sản xuất điển hình 
trong các doanh nghiệp sản xuất thép đƣợc 
khái quát qua biểu đồ. 
Nguồn: Công ty Gang thép Thái Nguyên 
Biểu đồ 01: Cơ cấu chi phí sản xuất trong doanh 
nghiệp sản xuất thép có qui mô lớn 
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thƣờng 
chiếm tỷ lệ cao tại các doanh nghiệp sản xuất 
thép. Các doanh nghiệp tiến hành mở các sổ 
chi tiết của tài khoản 621 cho từng phân 
xƣởng. Nhằm đảm bảo số lƣợng và chi phí 
của nguyên vật liệu đƣợc xác định đầy đủ. 
Nguyễn Phƣơng Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 95 - 102 
98 
Ngoài thép phế, quặng sắt hoặc phôi, nhiên 
liệu cũng đƣợc theo dõi trong chi phí nguyên 
vật liệu trực tiếp nhƣ than cốc, dầu ... 
 Nguồn: Công ty Gang thép Thái Nguyên 
Biểu đồ 02: Cơ cấu chi phí sản xuất trong doanh 
nghiệp sản xuất thép qui mô qui mô vừa và nhỏ 
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 
Chi phí nhân công trực tiếp tại các doanh 
nghiệp sản xuất thép bao gồm tiền lƣơng và 
các khoản trích theo lƣơng phải trả cho bộ 
phận công nhân sản xuất trực tiếp tại các phân 
xƣởng. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 
tại các doanh nghiệp sản xuất thép cũng 
thƣờng đƣợc tiến hành chi tiết theo phân 
xƣởng, tuy nhiên các doanh nghiệp có các căn 
cứ hạch toán khác nhau, thí dụ nhƣ đơn giá 
tiền lƣơng/giờ công hoặc đơn giá tiền 
lƣơng/sản phẩm. Có một số doanh nghiệp 
không tiến hành theo dõi trực tiếp chi phí 
nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm 
mà tiến hành tập hợp trên phạm vi toàn phân 
xƣởng. Tại nhà máy Luyện Gang – Công ty 
Gang thép Thái Nguyên, chi phí nhân công 
trực tiếp đƣợc hạch toán cho từng loại sản 
phẩm trên cơ sở số giờ công lao động trực 
tiếp. Tại các phân xƣởng sản xuất doanh 
nghiệp phải bố trí các nhân viên thống kê để 
theo dõi số giờ công lao động trực tiếp liên 
quan tới các lô sản phẩm sản xuất (phụ lục 
04). Doanh nghiệp xây dựng đơn giá tiền 
lƣơng/giờ công và tính toán mức tiền lƣơng 
phải trả công nhân sản xuất cho từng loại sản 
phẩm trên cơ sở số giờ công. Còn tại Natsteel 
Vina, chi phí nhân công trực tiếp đƣợc hạch 
toán chi tiết cho từng sản phẩm trên cơ sở đơn 
giá tiền lƣơng/sản phẩm. Căn cứ từ số lƣợng 
sản phẩm sản xuất và đơn giá tiền lƣơng/sản 
phẩm kế toán sẽ xác định số tiền lƣơng phải 
trả cho công nhân sản xuất và lập bảng phân 
bổ lƣơng và các khoản trích theo lƣơng cho 
từng sản phẩm. 
Kế toán chi phí sản xuất chung 
Chi phí sản xuất chung trong các doanh 
nghiệp sản xuất thép bao gồm rất nhiều loại, 
nhƣ khấu hao nhà xƣởng và các thiết bị sản 
xuất, lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của 
bộ phận quản đốc phân xƣởng, chi phí về bảo 
hộ và an toàn lao động Hiện nay các doanh 
nghiệp sản xuất thép đều tiến hành trích khấu 
hao tài sản cố định theo phƣơng pháp khấu 
hao đều theo thời gian, tuy nhiên xu hƣớng tỷ 
lệ chi phí khấu hao tài sản cố định ngày càng 
cao trong tổng chi phí sản xuất. 
Tại các doanh nghiệp sản xuất thép, chi phí 
sản xuất chung thƣờng đƣợc tập hợp theo 
từng phân xƣởng sản xuất, sau đó tổng chi phí 
sản xuất chung của phân xƣởng sẽ đƣợc phân 
bổ cho từng loại sản phẩm sản xuất trong 
phân xƣởng. Tiêu thức phổ biến để phân bổ 
chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm 
tại các doanh nghiệp sản xuất thép hầu hết 
phân bổ theo số lƣợng sản phẩm. Tại tất cả 
các doanh nghiệp sản xuất thép, chi phí sản 
xuất chung không đƣợc theo dõi tách biệt 
giữa chi phí sản xuất chung cố định và chi phí 
sản xuất chung biến đổi. 
Tổng hợp chi phí sản xuất 
Cuối mỗi kỳ hạch toán chi phí và tính giá 
thành (tháng, quí), toàn bộ chi phí sản xuất 
sản phẩm phát sinh trong kỳ đều đƣợc tổng 
hợp vào tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh 
doanh dở dang. Tất cả các doanh nghiệp sản 
xuất thép đều mở chi tiết tài khoản 154 theo 
từng loại sản phẩm và tổng hợp toàn đơn vị. 
Đánh giá sản phẩm dở dang 
Tại các doanh nghiệp sản xuất thép, sản phẩm 
dở dang là những sản phẩm của các lô sản 
xuất chƣa trải qua giai đoạn sản xuất cuối 
cùng. Phƣơng pháp xác định giá trị sản phẩm 
dở dang thƣờng đƣợc áp dụng trong các 
doanh nghiệp sản xuất thép là ƣớc lƣợng sản 
phẩm hoàn thành tƣơng trong khoảng từ 80% 
– 90%. 
Nguyễn Phƣơng Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 95 - 102 
99 
Tính giá thành sản phẩm hoàn thành 
Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất thép đều 
tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo 
phƣơng pháp trực tiếp. Mỗi loại sản phẩm 
đƣợc lập một thẻ tính giá thành, sau đó giá 
thành của tất cả các loại sản phẩm của doanh 
nghiệp đƣợc báo cáo trên một bảng tổng hợp. 
Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý 
quản lý doanh nghiệp 
Chi phí bán hàng tại các doanh nghiệp sản 
xuất thép bao gồm các khoản chi phí hoa 
hồng bán hàng, chi phí vận chuyển hàng bán, 
chi phí lƣơng nhân viên bán hàng, chi phí 
quảng cáo, hội nghị khách hàng  Chi phí 
quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí 
hành chính cho khối văn phòng (khấu hao nhà 
văn phòng và thiết bị quản lý, lƣơng nhân 
viên văn phòng, chi phí điện, nƣớc, điện 
thoại, văn phòng phẩm tại văn phòng). Các 
doanh nghiệp đều tiến hành mở các sổ chi tiết 
theo dõi chi phí bán hàng và chi phí quản lý 
doanh nghiệp theo từng yếu tố trên phạm vi 
toàn doanh nghiệp. Tại tất cả các doanh 
nghiệp sản xuất thép đều không theo dõi tách 
biệt chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 
biến đổi với chi phí bán hàng và quản lý 
doanh nghiệp cố định. Hầu hết tất cả các 
doanh nghiệp thép đều không hạch toán trực 
tiếp cũng nhƣ phân bổ chi chí bán hàng và 
quản lý doanh nghiệp cho từng loại sản phẩm 
hay từng thị trƣờng để xác định kết quả kinh 
doanh cho từng loại sản phẩm, từng thị 
trƣờng tiêu thụ. 
Đánh giá tổ chức kế toán chi phí tại các 
doanh nghiệp sản xuất thép trên địa bàn 
tỉnh Thái Nguyên 
Qua thông tin và số liệu thu thập, có thể đánh 
giá khái quát về thực trạng hệ thống kế toán 
chi phí tại các doanh nghiệp sản xuất thép 
trên địa bàn hiện nay nhƣ sau: 
Hệ thống kế toán chi phí trong các doanh 
nghiệp sản xuất thép hiện nay tuân thủ theo 
những yêu cầu của chế độ qui định, phục vụ 
cho hệ thống kế toán tài chính là chủ yếu. 
Việc xác định đối tƣợng hạch toán chi phí và 
tính giá thành là từng loại sản phẩm sản xuất 
với các phƣơng pháp hạch toán và phân bổ 
chi phí hiện tại có thể đã đáp ứng vƣợt quá 
yêu cầu của hệ thống kế toán tài chính nhƣng 
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của hệ thống kế 
toán quản trị nội bộ. 
Hệ thống kế toán chi phí hiện tại trong các 
doanh nghiệp sản xuất thép thiếu những yếu 
tố cơ bản của một hệ thống kế toán quản trị 
chi phí, nhƣ phân loại chi phí theo mối quan 
hệ với mức độ hoạt động, lập dự toán chi phí 
kinh doanh, đánh giá hiệu quả hoạt động của 
các bộ phận 
Tuy vậy, nhân viên kế toán tại các doanh 
nghiệp sản xuất thép khá tự tin vào hệ thống 
kế toán chi phí mà họ đang thực hiện và cảm 
thấy hài lòng với kết quả công việc của họ. 
Tóm lại, hệ thống kế toán chi phí trong các 
doanh nghiệp sản xuất thép trên địa bàn nói 
chung trải qua quá trình phát triển phù hợp 
với những thay đổi về môi trƣờng kinh tế của 
tỉnh. Hệ thống kế toán chi phí hiện nay tại các 
doanh nghiệp sản xuất thép mới chỉ đáp ứng 
đƣợc các yêu cầu của kế toán tài chính và hầu 
nhƣ không có vai trò gì trong việc cung cấp 
thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp 
để ra các quyết định kinh doanh trên thị 
trƣờng cạnh tranh đó. Hơn nữa một số 
phƣơng pháp kế toán chi phí và tính giá thành 
trong các doanh nghiệp sản xuất thép hiện 
nay không thật sự phù hợp với đặc điểm tổ 
chức sản xuất kinh doanh của ngành. 
Giải pháp xây dựng và hoàn thiện tổ chức 
kế toán quản trị chi phí tại các doanh 
nghiệp sản xuất thép trên địa bàn tỉnh 
Thái Nguyên 
Để đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý trong xu 
hƣớng phát triển mới, các doanh nghiệp sản 
xuất thép cần quan tâm đến việc xây dựng mô 
hình kế toán quản trị chi phí. Dựa trên những 
nguyên tắc đối với việc thiết lập bộ máy kế 
toán quản trị và tình hình thực tế, các doanh 
nghiệp cần có những thay đổi tích cực trong 
hoạt động quản lý thông tin chi phí sản xuất 
kinh doanh. 
Nguyễn Phƣơng Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 95 - 102 
100 
Theo lý thuyết, có 3 loại mô hình tổ chức kế 
toán quản trị (kế toán quản trị chi phí) cơ bản, 
bao gồm mô hình kết hợp, mô hình tách biệt 
và mô hình hỗn hợp Nằm trong tình trạng 
chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt 
Nam, tiềm lực kinh tế của các doanh nghiệp 
sản xuất thép hiện nay ở mức độ không cao. 
Theo tác giả, các doanh nghiệp sản xuất thép 
qui mô lớn nên áp dụng mô hình hỗn hợp, 
trong đó phần kế toán quản trị chi phí cần 
đƣợc xây dựng tách biệt. Bộ máy kế toán 
trong các doanh nghiệp sản xuất thép cũng 
cần có những thay đổi nhất định để đáp ứng 
đƣợc nhiệm vụ mới. Do khối lƣợng công việc 
kế toán quản trị chi phí lớn và phức tạp, các 
doanh nghiệp sản xuất thép cần bố trí những 
nhân viên kế toán đảm nhiệm riêng phần việc 
này. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thép 
qui mô nhỏ, cơ cấu sản phẩm sản xuất đơn 
giản trƣớc mắt nên áp dụng mô hình kết hợp 
để từng bƣớc thực hiện công tác kế toán quản 
trị chi phí. Bởi vì, nguồn lực tài chính và 
trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán trong 
các doanh nghiệp qui mô nhỏ khó có thể đáp 
ứng đƣợc yêu cầu của việc thực hiện ngay một 
hệ thống kế toán quản trị chi phí hoàn chỉnh. 
Bộ máy kế toán quản trị chi phí trong các 
doanh nghiệp sản xuất thép sẽ đƣợc sắp xếp 
theo những nội dung công việc của hệ thống 
kế toán quản trị chi phí. Nhất thiết trong bộ 
máy kế toán quản trị chi phí cần bố trí nhân 
viên (nhóm nhân viên) phụ trách phần dự toán 
độc lập với nhân viên (nhóm nhân viên) phụ 
trách phần phân tích. Vì đây là hai khâu công 
việc lớn và đòi hỏi nhiều thời gian và công 
sức, hơn nữa nếu hai khâu công việc này do 
cùng một nhân viên (nhóm nhân viên) thực 
hiện có thể dẫn tới việc lập dự toán và việc 
phân tích đều không thực sự khách quan mà 
sẽ phục vụ những lợi ích chủ quan của một số 
cá nhân nào đó trong doanh nghiệp. Đối với 
công tác dự án, trong điều kiện hiện tại của 
các doanh nghiệp sản xuất thép Việt Nam với 
tiềm lực kinh tế không lớn và bản thân công 
tác dự án không phải là hoạt động thƣờng 
nhật của bộ máy kế toán, công tác này nên do 
kế toán trƣởng đảm nhiệm, và khi cần thiết có 
thể huy động các nhân viên kế toán khác cùng 
tham gia nhằm mục tiêu giảm thiểu chi phí 
cho bộ máy kế toán. 
Về tổ chức chứng từ, tài khoản và phƣơng 
pháp kế toán, để có thể tiến hành tính giá 
thành sản phẩm của từng ca sản xuất theo 
phƣơng pháp chi phí thông thƣờng, từng bƣớc 
áp dụng phƣơng pháp xác định chi phí theo 
hoạt động và đánh giá hiệu quả hoạt động của 
doanh nghiệp trên các khía cạnh loại sản 
phẩm, bộ phận sản xuất, chi nhánh tiêu thụ 
nhƣ trình bày ở trên, cần có những đổi mới 
nhất định trong tổ chức chứng từ, tài khoản và 
phƣơng pháp kế toán. 
Về chứng từ kế toán, các chứng từ xuất 
nguyên vật liệu và theo dõi thời gian lao 
động, thời gian sử dụng máy cần chi tiết cho 
từng lô sản xuất nhƣ trình bày ở trên. Đây là 
cơ sở quan trọng để có thể hạch toán trực tiếp 
chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công 
cho từng lô sản xuất, cũng nhƣ có cơ sở để 
tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho 
từng lô sản xuất. 
Về tài khoản kế toán, tài khoản 627 trƣớc tiên 
cần đƣợc mở chi tiết cho từng phân xƣởng 
sản xuất. Tài khoản 627 của từng phân xƣởng 
lại đƣợc chi tiết thành 2 tài khoản phản ánh 
riêng chi phí kiểm nghiệm thép và các chi phí 
sản xuất chung khác để phục vụ cho mục đích 
phân bổ riêng 2 nhóm chi phí này theo hai 
tiêu thức phân bổ khác nhau cho từng ca sản 
xuất và cung cấp số liệu thực tế để đánh giá 
hiệu quả sử dụng từng loại chi phí đó, nhƣ tài 
khoản 62711 – Chi phí kiểm nghiệm thép và 
tài khoản 62712 – Chi phí sản xuất chung 
khác. Tài khoản chi phí sản xuất chung khác 
(62712) tiếp tục đƣợc mở chi tiết thành ba tài 
khoản là Chi phí sản xuất chung biến đổi 
(627121), Chi phí sản xuất chung cố định 
(627122) và Chi phí sản xuất chung hỗn hợp 
(62723), sau đó các tài khoản này sẽ tiếp tục 
đƣợc mở chi tiết theo từng yếu tố chi phí 
nhằm đáp ứng mục tiêu cung cấp số liệu để 
phân tích biến động chi phí so với dự toán. 
Nguyễn Phƣơng Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 95 - 102 
101 
Về phƣơng pháp kế toán, để tính giá thành 
sản phẩm theo phƣơng pháp chi phí thông 
thƣờng cho từng lô sản xuất, việc hạch toán 
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng lô 
sản xuất không có gì khó khăn và khác biệt so 
với kế toán tài chính. Tuy nhiên việc hạch 
toán chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản 
xuất chung có những điểm khác biệt nhất định 
so với các hƣớng dẫn thực hiện kế toán tài 
chính hiện hành. Theo hƣớng dẫn thực hiện 
kế toán tài chính hiện hành chi phí nhân công 
trực tiếp bao gồm tiền lƣơng và các khoản 
trích theo lƣơng (phần đƣợc tính vào chi phí) 
của công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản 
trích theo lƣơng này không phải đƣợc tính 
theo tỷ lệ % nhất định so với tổng số tiền 
lƣơng tính theo đơn giá giờ công của doanh 
nghiệp mà đƣợc tính theo tỷ lệ % với tiền 
lƣơng cấp bậc, hoặc lƣơng hợp đồng, tức là 
nó có tính ổn định qua các kỳ. Chính vì vậy 
khó có thể hạch toán trực tiếp các khoản trích 
theo lƣơng của công nhân sản xuất vào chi 
phí của từng lô sản xuất. Để có thể thực hiện 
đƣợc việc tính giá thành cho từng lô sản xuất 
nhƣ đã trình bày ở trên, các khoản trích theo 
lƣơng của công nhân sản xuất cần đƣợc hạch 
toán tách biệt khỏi chi phí nhân công trực 
tiếp, bằng cách hạch toán vào khoản mục chi 
phí sản xuất chung. Bên cạnh đó, do trong kỳ 
chi phí sản xuất chung đƣợc phân bổ cho từng 
lô sản xuất theo tỷ lệ ƣớc tính từ đầu kỳ, nên 
thƣờng sẽ phát sinh phần chênh lệch giữa chi 
phí sản xuất chung thực tế phát sinh với phần 
chi phí sản xuất chung đã phân bổ. Phần 
chênh lệch này sẽ đƣợc hạch toán vào tài 
khoản 632 (nếu nhỏ) hoặc phân bổ cho các tài 
khoản 632, 155 và 154 (nếu lớn). 
Trên cơ sở các mô hình lý thuyết kế toán quản 
trị chi phí cơ bản, khả năng ứng dụng vào 
thực tiễn hiện nay và những đặc điểm trong tổ 
chức hoạt động sản xuất kinh doanh của các 
doanh nghiệp sản xuất thép, tác giả đã xây 
dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các 
doanh nghiệp sản xuất thép, đó là tăng cƣờng 
kiểm soát chi phí thông qua việc phân loại chi 
phí, lập dự toán chi phí, phân tích biến động chi 
phí, xác định qui mô hợp lý cho từng ca sản 
xuất. Bên cạnh đó, cần đánh giá kết quả hoạt 
động chi tiết theo từng sản phẩm, từng phân 
xƣởng sản xuất và từng chi nhánh tiêu thụ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ tài chính (2006), Thông tư số 53/2006/TT-
BTC về hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong 
doanh nghiệp, Hà Nội. 
2. Trần Thị Dự (2011), "Phương pháp xác định 
chi phí theo hoạt động: Bước tiến lý luận của kế 
toán quản trị", Tạp chí Kế toán - Kiểm toán, (95), 
16-18. 
3. Phạm Văn Dƣợc (2009), Mô hình và cơ chế vận 
hành kế toán quản trị, Nhà xuất bản Tài chính, 
Thành phố Hồ Chí Minh. 
4. Huỳnh Lợi (2008), Xây dựng kế toán quản trị 
trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam, Luận 
án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế thành phố Hồ 
Chí Minh. 
5. Nguyễn Thùy Phƣơng (2011), Xác định điểm 
hòa vốn trong kinh doanh khách sạn, Tạp chí Kế 
toán - Kiểm toán, (95), 9-12. 
6. Nguyễn Ngọc Quang (2011), Kế toán quản trị 
doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế 
Quốc dân. 
7. Nguyễn Thị Tâm (2009), "Vấn đề nhận diện và 
phân loại chi phí sản xuất phục vụ cho việc ra 
quyết định ngắn hạn trong doanh nghiệp thương 
mại", Tạp chí Kế toán, (76), 36-38. 
8. Trƣơng Bá Thanh (2008), Kế toán quản trị, Nhà 
xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 
9. Phạm Thị Thủy (2007), Xây dựng mô hình kế 
toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp sản 
xuất dược phẩm Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, 
Đại học Kinh tế quốc dân. 
10. Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng 
TMCP Nhà Hà Nội(2010), Báo cáo ngành thép 
11. Công ty Cổ phần Chứng khoán Phố Wall 
(WSS) (2008), Báo cáo phân tích ngành 
12.Công ty cổ phần chứng khoán Phƣơng Nam 
(2013), Báo cáo phân tích ngành
Nguyễn Phƣơng Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 95 - 102 
102 
SUMMARY 
SOLUTIONS TO IMPROVE COST MANAGEMENT ACCOUNTING SYSTEM 
AT SOME PRODUCING STEEL ENTERPRISES 
IN THAI NGUUYEN PROVINCE 
Nguyen Phuong Thao
*
, Vu Thi Quynh Chi 
College of Economics and Business Administratrion – TNU 
Cost manage rial accounting roles in management, it helps internal administrators to have the good tools 
to manage effectively. This is an essential need for any enterprises in any market economy .Currently, 
steel enterprises performance in a difficult period. Through assessing the status of cost accounting 
system in some producing steel companies in the province, the paper proposes the solutions to build 
models of cost management accounting for steel enterprises, is an effective method to enhance the 
efficiency of business for these companies in the future. 
Keywords: management accounting, producing costs, steel, model cost management accounting, 
content management accounting 
Ngày nhận bài:28/02/2014; Ngày phản biện:07/03/2014; Ngày duyệt đăng: 17/3/2014 
Phản biện khoa học: TS. Trần Đình Tuấn – Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh - ĐHTN 
*
 Tel: 0988 090796, Email:thaonp.tueba@gmail.com 

File đính kèm:

  • pdfgiai_phap_hoan_thien_to_chuc_ke_toan_quan_tri_chi_phi_trong.pdf