Giáo trình Bê tông và trạm bê tông

Tóm tắt Giáo trình Bê tông và trạm bê tông: ... ban đầu không lớn và tính cơ động cao, kết cấu gọn nhẹ, dễ bố trí. ∗ Nhược điểm của phương pháp này là: cần phải có hệ thống khí nén đủ áp lực, máy bơm xi măng, phải có thiết bị lọc bụi tay áo, cần phải có hệ thống tách nước cho khí nén trước khi vận chuyển xi măng. + Lựa chọn phương án vận...t hiện các vòm xi măng (do độ âm của xi măng hình thành nên). Vị trí chân vòm theo kinh thực tế nằm ở dưới vùng thay đổi tiết diện trong khoảng 250 – 300 mm. Sự xuất hiện của vòm trong silô ngăn trở sự nạp liệu cho các vít tải dưới đáy silô để nạp cho các thùng cân. Vì vậy, tất cả các silô c...kết dính bê tông CHƯƠNG 6: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VÀ THIẾT KẾ THÙNG TRỘN BÊ TÔNG 60 Để tiện lợi cho việc tính toán thì tất cả các loại lực cản được đánh giá bằng hệ số thực nghiệm riêng đặc trưng cho lực cản chuyển động của các cánh trộn trong vữa. Ta sẽ có sơ đồ tính toán: Theo sơ đồ trên ...

pdf120 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 114 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Bê tông và trạm bê tông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u dao và che kín tránh nước mưa. 
- Làm sạch các vị trí làm việc để xe kíp chạy vào đúng khu vực phía dưới, làm 
sạch buồng trộn. 
CHƯƠNG 10: PHƯƠNG PHÁP BẢO DƯỠNG VÀ VẬN HÀNH 
 4 
- Tắt điện toàn bộ khu vực trạm, kiểm tra tiếp đất cụm chống sét, khoá cửa cabin 
và bàn giao cho bảo về các thiết bị. 
10.5. Qui định vận hnh trạm: 
10.5.1. Chuẩn bị vật liệu, xi măng: 
- Vật liệu, xi măng phải được chuẩn bị đầy đủ trước khi vận hành trạm. 
- Và phải chuẩn bị đủ trong một buổi làm việc. 
10.5.2. Khởi đông trạm theo thứ tự: 
- Khởi động thùng trộn. 
- Khởi động máy nén khí. 
- Khởi động xe kíp (chạy thử) chưa có vật liệu. 
- Kiểm tra các van, khởi động bơm nước cho tuần hoàn nước. 
- Tiến hành định lượng vật liệu để trộn bằng hệ thống điều khiển: 
+ Cn vật liệu 
+ Cân nước, cân xi măng 
Lưu ý: Trước khi vận hành phải bấm chuông báo hiệu đảm bảo an toàn. 
10.5.3. Thứ tự dừng trạm: 
- Thứ tự dừng trạm ngược lại với quá trình khởi động. 
- Không để tồn đọng vật liệu, xi măng trong phễu 
10.6. Phương pháp bảo dưỡng: 
10.6.1. Bảo dưỡng trước và sau khi vận hành: 
CHƯƠNG 10: PHƯƠNG PHÁP BẢO DƯỠNG VÀ VẬN HÀNH 
 5 
- Trước khi kết thúc ca làm việc phải thực hiện các công việc bảo dưỡng cần 
thiết để trạm có thể hoạt động bình thường. 
- Làm sạch buồng trộn và phễu chứa trung gian bằng cách trộn cát, đá và nước 
(không có xi măng) trong thùng trộn và xả xuống xe chở ra bi vật liệu để cho vữa xi 
măng không cịn dính bm ở phía trong thng trộn. 
- Không để tồn tại xi măng trong phễu cân xi măng, nước trong phễu cân nước, 
vật liệu trong xe kíp và trong phễu chứa. Không để xi măng tồn tại trong phễu lưu và 
các vít tải tới ngày hôm sau. 
- Làm vệ sinh các vít tải ở cửa phía dưới của vít, không để xi măng tồn đọng 
trong khu vực gần ổ đỡ các vít tải. 
- Bơm mỡ bổ sung vào các ổ đỡ của các vít tải và bôi mỡ bổ sung đường ray di 
chuyển của xe kíp. 
- Siết chặt các bu lông treo đầu cân của hệ thống cân vật liệu, nước và xi măng 
nếu kiểm tra có hiện tượng nới lỏng. Kiểm tra siết chặt các bu lông liên kết của tời kéo 
xe kíp, khoá các của xe kíp đảm bảo an toàn khi vận hành. 
10.6.2. Trước khi bắt đầu ca làm việc mới, công việc cần thiết tiến hành là: 
- Kiểm tra toàn bộ cụm máy, các cụm cơ cấu đảm bảo làm việc ở trạng thái làm 
việc bình thường không có vấn đề trục trặc, sự cố, nếu có phải xử lý khắc phục sự cố 
trước khi khởi động. 
- Kiểm tra hệ thống điện và đảm bảo không có sự cố, trục trặc khi làm việc. 
- Kiểm tra sự hoạt động bình thường của hệ khí nén, xả nước của máy nén khí 
trước khi khởi động máy. 
10.6.3. Bảo dưỡng định kỳ sau 30 ca làm việc liên tục: 
Công việc bảo dưỡng định kỳ sau 30 ca làm việc liên tục bao gồm các công việc 
của bảo dưỡng trước, sau ca làm việc và kiểm tra xử lý thm một số điểm: 
CHƯƠNG 10: PHƯƠNG PHÁP BẢO DƯỠNG VÀ VẬN HÀNH 
 6 
- Kiểm tra hộp bôi trơn các hộp giảm tốc, bổ sung thêm nếu thiếu dầu bôi trơn, 
phải thay dầu bôi trơn sau 45 ngày làm việc liên tục. 
- Kiểm tra điều chỉnh các bộ truyền đai, truyền xích đảm bảo độ căng hợp lý. 
- Làm vệ sinh sạch sẽ thùng trộn bằng cách đục và cạo sạch tất cả vữa xi măng 
bám chặt trong thng trộn. 
- Kiểm tra sự làm việc của các khớp nối, siết chặt tất cả các bu lông, gối đỡ, ổ đỡ 
của cụm máy. 
10.7. Một số qui định an toàn trong vận hành trạm: 
10.7.1. Trước khi vận hành: 
- Các cụm máy được tiếp đất theo qui định của ngành điện buộc phải kiểm tra 
trước khi vận hành. 
- Các tiếp điểm dùng để đấu điểm, cầu dao điện phải có vỏ bọc che chắn đảm 
bảo an toàn về điện trước khi vận hành. 
- Nếu trời vừa mưa xong, muốn vận hành phải kiểm tra các cụm máy, các khu 
vực có điện, cầu dao điện, hộp điện các động cơ nếu thấy ướt phải làm khô trước khi 
vận hành. 
- Các cụm lan can cầu thang, tay vịn của trạm được lắp ráp đầy đủ trước khi vận 
hành. 
- Trạm có sử sụng máy nén khí nhất thiết phải sử dụng trong thời gian đăng 
kiểm an toàn cho phép. 
- Các cụm máy làm việc ở trạng thi bình thường không có sự cố, kiểm tra siết 
chặt toàn bộ các bu lông liên kết quan trọng như: Khoá cáp, bu lông thùng trộn, bu lông 
treo các đầu cân để tránh trường hợp bị tuột hoặc lỏng khi làm việc. 
- Trước khi vận hành, chú ý kiểm tra các phương tiện chữa cháy. Trong cabin 
điều khiển luôn có sẵn 2 bình CO2 hoặc các dụng cụ chữa cháy. 
CHƯƠNG 10: PHƯƠNG PHÁP BẢO DƯỠNG VÀ VẬN HÀNH 
 7 
10.7.2. Trong khi vận hành: 
- Trong khi vận hành, tất cả các công nhân làm việc phải tuân thủ theo các qui 
định, qui chế về an toàn lao động, không tự ý bỏ đi xa vị trí làm việc. Trong khi làm 
việc phải mang đầy đủ các dụng cụ bảo hộ lao động theo qui định: găng tay, mũ và tuân 
thủ theo sự chỉ huy của trạm trưởng. 
- Không đứng dưới khu vực xe kíp chuyển động và khu vực xả bê tông, xi măng 
(không đứng dưới khu vực tháp trộn). 
- Muốn điều chỉnh phải dừng hẳn máy, sau khi chỉnh xong mới cho vận hành trở 
lại. 
- Nếu có hỏa hoạn xảy ra trong mọi trường hợp phải nhanh chóng chữa cháy 
bằng các phương tiện chữa cháy hiện có và gọi ngay cho cứu hỏa. 
- Những người trong trạng thi thần kinh khơng bình thường, say rượu không 
được vạn hành máy. 
- Những người không có nhiệm vụ, không được tự ý đi lại dưới khu vực trạm 
đang hoạt động. 
10.7.3. Sau khi vận hành: 
- Dừng các máy theo qui định đặt ra. 
- Ngắt điện cầu dao và che kín tránh nước mưa. 
- Làm sạch các vị trí làm việc để xe kíp chạy vào đúng khu vực phía dưới, làm 
sạch buồng trộn. 
- Tắt điện toàn bộ khu vực trạm, kiểm tra tiếp đất cụm chống sét, khoá cửa cabin 
và bàn giao cho bảo về các thiết bị. 
10.8. Qui định vận hành trạm: 
10.8.1. Chuẩn bị vật liệu, xi măng: 
CHƯƠNG 10: PHƯƠNG PHÁP BẢO DƯỠNG VÀ VẬN HÀNH 
 8 
- Vật liệu, xi măng phải được chuẩn bị đầy đủ trước khi vận hành trạm. 
10.8.2. Khởi đông trạm theo thứ tự: 
- Khởi động thùng trộn. 
- Khởi động máy nén khí. 
- Khởi động băng tải (chạy thử) chưa có vật liệu. 
- Kiểm tra cc van, khởi động bơm nước cho tuần hoàn nước. 
- Tiến hành định lượng vật liệu để trộn bằng hệ thống điều khiển: 
+ Cn vật liệu 
+ Cân nước, cân xi măng 
Lưu ý: Trước khi vận hành phải bấm chuông báo hiệu đảm bảo an toàn. 
10.8.3. Thứ tự dừng trạm: 
- Thứ tự dừng trạm ngược lại với quá trình khởi động. 
- Không để tồn đọng vật liệu, xi măng trong phễu chứa, phễu lưu, vệ sinh sạch 
buồng trộn bằng nước. 
10.9. Bảo dưỡng và sửa chữa các thiết bị cụ thể. 
10.9.1. Kiểm tra và bảo dưỡng 
Ngoài chất lượng chế tạo của thiết bị, sự kiểm tra bảo dưỡng trong quá trình sử 
dụng có một ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc nâng cao tuổi thọ của thiết bị. Làm 
tốt công tác này sẽ nâng cao chất lượng sử dụng thiết bị, kéo dài tuổi thọ của thiết bị, 
tiết kiệm được kinh phí sửa chữa thay mới, đem lại hiệu quả kinh tế cho người sử dụng. 
Quá trình kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống thiết bị nhằm kịp thời phát hiện và xử 
lý các sự cố, trục trặc kỹ thuật phát sinh. Trong mọi trường hợp cần tôn trọng các qui 
định sử dụng, các thiết kế tiêu chuẩn của nhà chế tạo. 
CHƯƠNG 10: PHƯƠNG PHÁP BẢO DƯỠNG VÀ VẬN HÀNH 
 9 
Với các sự cố nằm ngoài sự hướng dẫn và khả năng xử lý của người sử dụng cần 
báo ngay cho nhà sản xuất để có biện pháp kịp thời xử lý, tránh sự cố đáng tiếc có thể 
xảy ra. Người sử dụng phải chịu trách nhiệm với mọi việc liên quan do xử lý tùy tiện 
không theo qui định và hướng dẫn của nhà sản xuất, nhà sản xuất không chịu trách 
nhiệm với mọi sự cố do nguyên nhân này. 
Quá trình kiểm tra và bảo dưỡng bao gồm các hạng mục chính sau đây. 
10.9.3 Kiểm tra và bảo dưỡng các thiết bị cơ khí 
10.9.3.1. Các hạng mục kiểm tra và bảo dưỡng 
Quá trình kiểm tra và bảo dưỡng (KTBD) được tiến hành thường xuyên trong 
quá trình sử dụng vận hành thiết bị. Có những hạng mục luôn được thực hiện và phải 
thõa mãn, có những hạng mục được thực hiện sau mỗi khoảng thời gian nhất định. Chu 
kỳ và tần xuất thực hiện KTBD phụ thuộc vào mức độ khai thác thiết bị là liên tục hay 
gián đoạn,cường độ làm việc thấp hay cao. 
Bao gồm: 
10.9.3.1.1. Kiểm tra chỉ tiêu làm việc êm của toàn bộ hệ thống. 
• Kiểm tra sự tháo lỏng của toàn bộ các mối ghép giũa các chi tiết, các cụm chi 
tiết cơ khí và điện. Xử lý ngay các mối ghép bị tháo lỏng (move). 
• Kiểm tra các động cơ, hộp giảm tốc về các chỉ tiêu: nhiệt, rung động, tiesng 
ồn,v.v 
10.9.3.1.2 Kiểm tra chỉ tiêu làm kín của các cụm, hệ thống: 
• Gioăng làm kín vác mối ghép của cửa xả xi măng, cửa thăm và gối trung gian 
của các đoạn vít tải, phễu nạp xi măng v.v 
• Các ống nối mềm, hệ thống thông hơi trên thùng cân xi măng. 
• Hệ thống thông hơi của lọc bụi xi măng, van quá áp trên Silo. 
• Hệ thống đường ống dẫn nước. 
CHƯƠNG 10: PHƯƠNG PHÁP BẢO DƯỠNG VÀ VẬN HÀNH 
 10 
• Hệ thống khí nén. 
• Hệ thống điện: các hộp đấu điện, hộp cầu dao, van điện khí v.v 
10.9.3.1.3 Kiểm tra các chi tiết mau mòn: 
• Các cánh trộn của cối trộn bê tông, điều chỉnh kịp thời khe hở giữa cánh trộn 
và đáy cối trộn. 
• Dây đai (cu-roa) của máy nén khí. 
• Hệ thống băng tải. 
10.9.3.1.4 Kiểm tra khả năng gây kẹt của các vật sinh ra trong quá trình 
sản xuất . 
• Cát đá, mảng bê tông chèn lấp lên các đầu đo (loadcell), cảm biến từ (sensor), 
cữ hành trình v.v Kiểm tra định kỳ trước, trong và sau mỗi ca sản xuất. 
• Vật liệu đọng bám trên các cửa xả liệu (cửa cát đá, cửa xi măng), trong ruột vít 
tải; mảnh vỏ bao xi măng, chỉ khâu bao, đá sỏi gâu kẹt vít tải. Kiểm tra định kỳ trước 
và sau các thời kỳ ngưng hoạt động lâu dài. 
• Bê tông đọng bám trong cối. Kiểm tra định kỳ sau mỗi ca sản xuất. 
• Xi măng đọng bám trong túi vải lọc bụi Silo. Kiểm tra định kỳ trước và sau 
các thời kỳ ngừng hoạt động lâu dài. 
10.9.3.1.5 Kiểm tra sự làm việc của các cơ cấu trong cụm cân cấp phối liệu: 
• Cửa xả có đóng mở đúng vị trí không, có bị kẹt không. 
• Các xilanh có đóng mở nhẹ nhàng không. 
• Các khung cân có khả năng dao động không, đảm bảo khe hở tối thiểu gữa 
bulong chống xô, bulong chống quá tải với khung cân. 
CHƯƠNG 10: PHƯƠNG PHÁP BẢO DƯỠNG VÀ VẬN HÀNH 
 11 
Hạng mục này phải luôn thỏa mãn để các cụm cân làm việc với độ chính xác 
cao nhất. 
10.9.3.1.6 Kiểm tra mức dầu mỡ bôi trơn của: 
• Các hộp số vít tải, cối trộn, băng tải, máy nén khí. 
• Bộ lọc khí. 
• Gối đỡ, ổ bi của các chi tiết chuyển động. 
Định kỳ thực hiện hạng mục này sau mỗi ca sản xuất. Khi phát hiện các sai hỏng 
hoặc thiếu hụt trong khi thực hiện các hạng mục kể trên cần xử lý khịp thời, tránh tiếp 
tục vận hành thiết bị trong trạng thái không đủ tin cậy và không an toàn. 
10.9.3.2. Chi tiết thay thế và dầu mỡ bôi trơn. 
10.3.2.1 Chi tiết thay thế tiêu chuẩn: 
Các chi tiết thay thế có ký hiệu theo tiêu chuẩn quốc tế, chỉ rõ trong các bản vẽ 
chi tiết - phần “Các thiết bị cơ khí”. 
10.9.3.2.2. Dầu mỡ bôi trơn. 
Dầu mỡ sử dụng là các loại có sẵn trên thị trường. 
• Dầu hộp số vít tải (đứng, xiên) 
Chủng loại: Dầu hộp số 90 (SAE 90 EP, công nghiệp 90, hoặc tương đương). 
Số lượng: 25 lít với hộp số cối trộn 750 lít. 
35-40 lít với hộp số cối trộn 1000/ 1500 lít 
Thời hạn thay dầu: 300 giờ làm việc liên tục cho lần thay đầu tiên. 
500 giờ làm việc cho lần thay thứ hai trở đi. 
• Dầu bôi trơn xi lanh (trong bộ lọc khí); 
CHƯƠNG 10: PHƯƠNG PHÁP BẢO DƯỠNG VÀ VẬN HÀNH 
 12 
Chủng loại và số lượng cho trong hướng dẫn sử dụng đi kèm sản phẩm (hãng 
chế tạo). 
Bổ xung kịp thời khi mức dầu thấp hơn định mức. 
• Dầu hộp số máy nén khí: 
Chủng loại, số lương và thời hạn thay cho trong hướng dẫn sử dụng đi kèm 
(hãng chế tạo). 
• Dầu hộp số băng tải: 
Chủng loại: Dầu hộp số 90 (SAE 90 EP, công nghiệp 90, hoặc tương đương). 
Số lượng: 6 lít. 
Thời hạn thay dầu: 500 giờ làm việc liên tục. 
• Bổ sung mỡ bôi trơn cho các cụm gối đỡ ổ trượt, ổ bi: 
Sau mỗi chu kỳ làm việc khoảng 30-50 giờ cần bổ xung mỡ cho các cụm sau: 
- Trên vít tải: cụm đỡ ổ đầu trục, cụm gối đỡ trung gian (sau khi làm việc 
khoảng thời gian tương đương 100-150 tấn xi măng) 
- Trên băng tải. 
- Trên cối trộn: Cụm gối đỡ cửa xả bê tông. 
- Các trục cửa xả xi măng, cát đá, thùng cân v.v 
- Các con lăn của cữ hành trình. 
10.9.3.3 Kiểm tra và bảo dưỡng các thiết bị điện. 
• Trước khi chạy phải kiểm tra xem công thức đã gọi đúng chưa, các thành phần 
khối lượng cuat công thức (cát, đá 1, đá 2, xi măng, nước) đã đặt đúng chưa. 
• Cấm không được hàn điện ở khu vực gần đâu đo. 
CHƯƠNG 10: PHƯƠNG PHÁP BẢO DƯỠNG VÀ VẬN HÀNH 
 13 
• Các đầu đo phải luôn giữ sạch sẽ, khi bẩn phải dùng khí nén thổi sạch mà 
không được dùng các vật cứng, sắc, hóa chất khác nhu: dao, bàn chải, dầu cọ lên mặt 
của đầu đo. 
• Tránh để nước vào bên trong các công tắc hành trình, thường xuyên kiểm tra, 
tra dầu vào các công tắc đó để tránh hiện tượng bị kẹt, hỏng hóc. 
• Thường xuyên kiểm tra siết chặt lại các ốc trong tủ điệng để tránh hiện tượng 
đánh lửa gây ra hỏng hóc. 
• Không được chạy trạm khi mất pha, điện áp quá cao (lớn hơn 400W) hoặc quá 
thấp( nhỏ hơn 360W) bằng cách nhình đồng hồ đo điện áp trên mặt tủ điện. 
• Khi chạy phải chú ý nếu có sự cố phải ấn ngay nút dừng khẩn. 
• Phải thực hiện đúng các thao tác ở các chế độ. 
• Khi thay thế thiết bị phải thay đúng chủng loại hoặc tương đương.. 
10.10 Qui trình bảo dưỡng 
10.10.1 Hệ thống khí nén 
• Hàng ngày phải xả nước ở bộ lọc khí ra ngoài, hàng tháng phải xả nước ở bình 
tích của máy nén khí ra ngoài. 
• Khi hết dầu của bộ lọc phải bổ xung ngay theo mức dầu đã qui định, thường 
xuyên kiểm tra mức dầu ở hộp số máy nén khí để bổ xung, thay thé kịp thời. 
• Thường xuyên kiểm tra các đường ống khí nén có rò rỉ hay không và tìm cách 
xử lý kịp thời. 
• Các van diện khí phải tránh bị phun nước khi có hiện tượng kêu phải tháo 
cuôn dây ta làm sạch bề mặt tiếp xúc của nó. 
10.10.2 Cối trộn 
• Cối trộn phải luôn được rửa sạch sẽ. 
CHƯƠNG 10: PHƯƠNG PHÁP BẢO DƯỠNG VÀ VẬN HÀNH 
 14 
• Mức dầu trong hộp số luôn nằm trong giới hạn cho phép. 
• Khi cánh trộn mòn phải chỉnh khe hở cho phù hợp để bê tông vét sạch và trộn 
dều. 
10.10.3 Hệ thống điện 
• Tránh được nước vào bên trong các công tắc hành trình, thường xuyên kiểm 
tra, tra dầu vào các công tắc đó để tránh hiện tượng bị kẹt, hỏng hóc. 
• Thường xuyên kiểm tra siết chặt lại các ốc trong tủ điện để tránh hiện tượng 
đánh lửa gây ra hỏng hóc. 
10.10.4 Hệ thống cân 
• Luôn kiểm tra xem giữa phần động và phần tĩnh có chạm nhau không, khe hở 
vít chống quá tải, chống xô có đúng không. 
• Khu vực cân luôn phải sạch sẽ. 
• Hàng tuần phải kiểm tra cửa xả cân xi măng, đường thông khí của thùng cân xi 
măng. 
10.10.5 Hệ thống vít tải xi măng 
• Khi chạy khoảng 100÷150 tấn xi măng phải bơm mỡ vào tất cả các ổ của vít 
tải 1 lần. 
• Các cửa thăm của vít tải luôn được làm kín đẻ tránh nước vào trong vít tải gây 
ra hiện tượng đóng cục xi măng. 
• Khoảng 1÷2 tháng phải kiểm tra bộ lọc của silo xi măng tránh hiện tượng tắc, 
hỏng. 
Toàn bọ các bu lông của trạm phải được siết chặt tránh hiện tượng rung khi làm 
việc gây ra những hỏng hóc đáng tiếc. 
10.11 Một số sự cố và cách sửa chữa 
CHƯƠNG 10: PHƯƠNG PHÁP BẢO DƯỠNG VÀ VẬN HÀNH 
 15 
Trong quá trình làm việc của trạm có thể xảy ra các sự cố sau: 
10.11.1 Hệ thống khí nén 
• Máy nén khí không chạy khi bật aptomat tổng: 
- Do điện không đủ pha hãy kiểm tra nguồn điện. 
- Do role nhiệt của máy nén khí nhảy. 
- Khởi động từ điều khiển động cơ bị hỏng. 
• Xi lanh không hoạt động khi điều khiển trên tủ điện: 
- Do hệ thống điện điều khiển van điện khí bị hỏng nên không có điện áp vào 
cuộn dây của van điện khí. 
- Hãy khắc phục bằng cách ấn tiếp vào phần điều khiển khí. 
• Bộ lọc dầu bị hỏng: Có thể do dầu trực tiếp vào đường khí không qua bộ lọc. 
10.11.2 Hệ thống cân xi măng và vít tải xi măng 
• Cửa xả thùng cân xi măng bị kẹt 
- Do xi măng bám quá nhiều vào cửa xả... 
- Do hệ thống ốc vít bị lỏng trong quá trình làm việc nên cần kiểm tra siết lại. 
- Do nước mưa chảy qua phần trên thùng cân xi măng xuống. 
• Thùng cân xi măng xả không hết (cân xi măng ở trạng thái PE). 
- Do bám quá nhiều ở thành thùng. 
- Khi chạy tự động cửa xả đã đóng rồi sau đó cân lại về PE mà khi xả tay thì 
bình thường là do ống thoát khí của thùng cân xi măng bị tắc. 
• Cân xi măng bị giảm khối lượng: 
CHƯƠNG 10: PHƯƠNG PHÁP BẢO DƯỠNG VÀ VẬN HÀNH 
 16 
- Khi cân xong về trạng thái PE sau đó khối lượng rên cân lại giảm dần là 
do cửa xả xi măng đóng không kín do bị kẹt. 
• Vít tải không quay. 
- Do role nhiệt ngắt. 
- Trong xi măng có lẫn dây, đinh gây ra kẹt bên trong vít tải. 
- Do xi măng bị đóng cục ở các cửa thăm do trời mưa. 
- Vít tải xiên bị kẹt trong quá trình làm việc do mở cửa xi măng từ silo xuống vít 
tải quá lớn. Khi bị kẹt hãy mở cửa thăm, kiểm tra rồi đổi chiều của động cơ vít tải để 
chảy bớt xi măng ra, sau đó trả lại chiều động cơ trở lại bình thường. 
• Xi măng cân quá chậm 
- Do xi măng trong silo bị tạo vòm, cần phải chạy đẩm rung sục khí để phá vòm 
trong silo. 
- Do có cục xi măng quá lớn chèn vào cửa chảy xi măng từ silo xuống vít tải 
xiên. 
10.11.3 Cối (thùng) trộn 
• Cối trộn không chạy: 
- Do công tắc hành trình nắp thùng trộn bi hỏng (có thể đấu tắt). 
- Do role nhiệt ngắt (ấn lại role). 
- Do khởi đông từ điều khiển động cơ bị hỏng. 
- Do động cơ cháy hoặc điện mất pha. 
- Do cánh trộn chỉnh quá sát đáy nên bị kẹt cơ khí. 
• Cối trộn không vét hết: 
CHƯƠNG 10: PHƯƠNG PHÁP BẢO DƯỠNG VÀ VẬN HÀNH 
 17 
- Do chỉnh cánh trộn khe hở lớn. 
- Do lưỡi trộn quá mòn. 
10.11.4 Hệ thống băng tải 
• Băng tải không chạy: 
- Do role nhiệt ngắt. 
- Do role điều khiển hoặc khởi động từ bị cháy. 
- Do bị kẹt về cơ khí. 
KẾT LUẬN 
 1 
 PHẦN III – KẾT LUẬN 
Sau thời gian nghiên cứu và thiết kế đồ án tốt nghiệp với đề tài “nghiên cứu thiết 
kế trạm trộn bê tông năng suất 60m3/h”, trên cơ sở thăm quan nghiên cứu một số trạm 
trộn hiện có ở trong nước, với sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa,và đặc biệt là 
tại công ty cổ phần công nghệ cao - Hitechco, em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp này. 
Về co bản tôi đã hoàn thành được khối lượng công việc sau: 
+ Phân tícch một số trạm trộn hiện có tai Việt Nam. 
+ Thiết lập phương án thiết kế và sơ đồ nguyên lý hoạt động của trạm trộn. 
+ Phân tích các phương án vận chuyển xi măng rời. 
+ Tính toán và thiết kế silo chứa xi măng. 
+ Chọn nồi trộn và kiểm tra công suất của động cơ. 
+ Tính toán, thiết kế thùng định lượng xi măng và nước. 
+ Xác định chu kỳ làm việc của trạm trộn. 
+ Đưa ra các phương án bố trí mặt bằng lắp đặt trạm. 
+ Các phương án bảo trì, bảo dưỡng vận hành trạm một cách có hiệu quả nhất. 
Trạm trộn sau khi triết kế thì đã thừa hưởng những thành tựu khoa học mới. vì thế có 
tính năng tương đương với các trạm trộn của nước ngoài, một số thiết bị quan trọng 
như đầu đo điện tử, cối trộn bê tông được nhập từ các hãng nổi tiếng nen chất lượng 
trạm nhìn chung là đạt yêu cầu. 
Cuối cùng một lần nữa xin chân thành cảm ơn Thầy Lê Hữu Trí đã hướng dẫn 
tận tình trong một thời gian dài để em có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 1 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Nguyễn Hữu Lộc, Cơ sở thiết kế máy, NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC 
GIA TP HCM 
[2] Trịnh Chất – Lê Văn Uyển, Tính toán thiết kế hệ thống dẫn động cơ khí tập 
một và tập hai NXB GIÁO DỤC 2003 
[3] Trần Thế San, Nguyễn Ngọc Phương, Sổ tay chế tạo máy NHÀ XUẤT BẢN 
ĐÀ NẴNG 2008 
 [4] Nguyễn Đắc Lộc, Sổ tay công nghệ chế tạo máy tập 2, NXB KHOA HỌC 
VÀ KỸ THUẬT HÀ NỘI 2001 
[5] Trần Hữu Quế, Vẽ kỹ thuật cơ khí 1 – 2, NXB GIÁO DỤC 2004 
[6] Nguyễn Minh Vũ, Nguyễn Tất Tiến, Nguyễn Đắc Trung, Lý thuyết dập tạo 
hình, NHÀ XUẤT BẢN BÁCH KHOA HÀ NỘI 2009 
[7] Hoàng Quang, Tính toán kết cấu thép, NXB xây dựng 
[8] Ninh Đức Tốn, Sổ tay Dung sai lắp ghép, NXB GIÁO DỤC 2007 
 [9] Nguyễn Ngọc Cẩn, Kỹ thuật điều khiển tự động , NXB ĐHQG TP HỒ CHÍ 
MINH 2002 
[10] Đoàn Định Kiến, Nguyễn Văn Tấn, Kết cấu thép. 
[11] Nguyễn Y Tô, Sức bền vật liệu, NXB Khoa học Kỹ thuật. 
[12] Tải trọng và tác động tiêu chuẩn thiết kế, NXB xây dựng Hà Nội – 1996. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_be_tong_va_tram_be_tong.pdf
Ebook liên quan