Giáo trình Bệnh học thủy sản - Phần 2: Bệnh truyền nhiễm của động vật thủy sản - Bùi Quang Tề
Tóm tắt Giáo trình Bệnh học thủy sản - Phần 2: Bệnh truyền nhiễm của động vật thủy sản - Bùi Quang Tề: ...2 133 Hình 84: Tôm sú mang chuyển màu vàng, thân nhợt nhạt (mẫu thu ở Quảng Ninh, 7/2004) 12.3. Phân bố và lan truyền bệnh - Bệnh hiện nay chỉ mới thông báo nhiễm tự nhiên ở tôm sú của úc. Gây nhiễm thực nghiệm đã gây ở tôm P. esculetus, P. merguiensis, P. japonicus - Kết quả chẩn đoán bằng...m ăn, hoạt động yếu. Bệnh nặng chân bò run, nên còn gọi là “bệnh run chân” 4.3. Phân bố và lan truyền bệnh Bệnh phân bố ở một số loài cua biển và cua n−ớc ngọt. Tỷ lệ chết khá cao ở cua xanh (Paralithodes platypus) (Johnson, 1984), cua hoàng đế (Lithodes aequispina) (Meyers và CTV, 1990) và ...in Casein và Tyrosine .. các axid amin: arginine, Lysine, Ornithinevi khuẩn không phản ứng amin: Arginine, Lysine, Ornithine vi khuẩn không phản ứng Dihydrolase và Decarboxylase. Tỷ lệ G + C trong ADN của F. columnaris là 30 - 43mol%. Bệnh học thủy sản- phần 2 183 Hình 131A: Khối hình trụ củ...
lát 1983-1984 Đồng bằng sông Cửu Long. 11 Pseudapocryptes lanceolatus Bống kèo 1983-1984 1994 Đồng bằng sông Cửu Long. Minh Hải. 12 Carassius auratus cá diếc 1982 Quảng Nam, Đà Nẵng, Nghĩa Bình 13 Osphronemus goramy tai t−ợng 1983-1984 Đồng bằng sông Cửu Long. 14 Plotosus cunius cá ngát 1994 Minh Hải 15 Mastacembelus armatus cá chạch 1981 Nghệ Tĩnh 16 Mugil spp cá đối 1981 1983-1984 1991 1994 Nghệ Tĩnh Đồng bằng sông Cửu Long. Minh Hải Minh Hải 17 Borysthrichthis sinensis Bống bớp 1995-1996 Quảng Ninh, Nam Hà 3.5. Chẩn đoán bệnh Dựa vào các dấu hiệu bệnh lý, đặc biệt chú ý cá bị bệnh lở loét giải phẫu cơ quan nội tạng hầu nh− không biến đổi. Còn những bệnh xuất huyết, nhiễm trùng máu của cá do các tác nhân độc lập gây bệnh th−ờng cơ quan nội tạng bị biến đổi viêm, hoại tử... Bùi Quang Tề 206 Quan sát mô bệnh học: giai đoạn sớm thấy rõ các sợi nấm trong vùng hoại tử các sợi nấm xâm nhập phát triển trong cơ của cá (Hình 157A), sợi nấm phát triển trong thận của nhiễm EUS (hình 157B). Phân lập nấm, vi khuẩn, ký sinh trùng. Xung quanh vết loét ở nhiệt độ trên 300C phân lập sẽ có nấm Aphanomyces invadans. Môi tr−ờng nuôi cấy nấm là GPY (glucose peptone yeast) agar (theo “epizootic ulcerative syndrome (EUS) technical handbook”, 1998). Test PCR nấm A. invadans trong cá bệnh. Hình 159: Hội chứng dịch bệnh lở loét - EUS xuất hiện ở các n−ớc Đông Nam châu á, Thái Bình D−ơng Hình 160: A- sợi nấm trong vùng cơ hoại tử; B- sợi nấm trong thận cá Bệnh học thủy sản- phần 2 207 3.6. Phòng và trị bệnh. Tác nhân gây bệnh lở loét tổng hợp nhiều nguyên nhân do đó việc phòng trị bệnh gặp rất khó khăn, bệnh phát triển rộng và ở nhiều loài cá, nên áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp là tốt nhất. Qua kinh nghiệm một số năm dịch bệnh đã xẩy ra, chúng ta có thể áp dụng các biện pháp phòng bệnh nh− sau: - Dùng vôi nung (CaO) rắc th−ờng xuyên xuống thuỷ vực và các ao, hồ có cá bệnh lở loét, nồng độ 20 ppm (2 kg vôi nung/ 100m3 n−ớc), hai tuần rắc một lần. Vôi có tác dụng khử trùng rất tốt, đồng thời cung cấp nguồn Ca++ cho thuỷ vực và có thể khử chua cho các vùng đất chua phèn. - Dùng Chlorua vôi rắc xuống ao nồng độ 1 ppm (100 g/100 m3 n−ớc) mỗi tuần rắc một lần, xử dụng ở các vùng khó kiếm vôi nung. Chlorua có tác dụng khử trùng nh−ng khồn có tác dụng cải tạo ao n− vôi nung. - Dùng muối ăn (NaCl) 2-3% tắm cho cá 5-15 phút để tẩy trùng các tác nhân gây bệnh bên ngoài. - Dùng thuốc tím (K2MnO4) 5ppm (5 g/1 m 3 n−ớc) tắm thời gian 10-30 phút, tẩy trùng tác nhân ngoại ký sinh. - Có thể dùng một số kháng sinh hoặc các cây thuốc có kháng sinh, cho cá ăn để phòng trị tác nhân gây bệnh là vi khuẩn. Một số kháng sinh: Chloramphenicol, Oxtetracyline, Furazolidon...trộn với thức ăn tinh liều l−ợng 50-100 mg/ 1 kg cá/ 1 ngày đầu. Từ ngày thứ 2 đến thứ 7 cho cá ăn bằng 1/2 liều ngày đầu. Hoặc cho cá ăn thuốc phối chế KN-04-12 liều l−ợng 2-4 g/ 1 kg cá/ 1 ngày. Cho cá ăn 3 ngày liên tục để phòng bệnh và cho ăn 6-10 ngày liên tục để chữa bệnh lở loét. - Các nguồn n−ớc cấp cho ao phải khử trùng và n−ớc ao thải ra ngoài đều phải khử trùng và n−ớc ao thải ra ngoài đều phải khử trùng tốt, để hạn chế lây lan bệnh. - Các con giống khi vận chuyển và thả vào ao phải kiểm tra bệnh và tẩy trùng cho cá tr−ớc khi thả vào ao. Cá bị bệnh không cho vận chuyển đến vùng ch−a bị bệnh, ngăn chặn không cho dịch bệnh lở loét phát tán. Hình 161: Sơ đồ phòng trị bệnh EUS Trị bệnh dừng lấy n−ớc tự nhiên; ngăn chặn cá tự nhiên; phơi khô bón vôi ao Hoại tử biểu bì Aphanomyces invadans Trị bênh xâm nhập Các loài cá dễ cảm nhiễm Khả năng miễn dịch Aphanomyces invadans Các tham số kích thích tiêm phát triển trong biểu bì và cơ thuỷ hoá miễn dịch vacxin Tạo thành vết lở loét Khả năng miễn dịch Nhiễm vi khuẩn/ KST Trị bệnh Hồi phục chết Bùi Quang Tề 208 4. Bệnh nấm mang ở cá. 4.1.Tác nhân gây bệnh. Tác nhân gây bệnh là một số loài của giống Branchiomyces (Hình 162) Loài B. sanguinis Plehn, 1921: Sợi nấm (khuẩn ty) thô, ít phân nhánh ăn sâu vào các mao huyết quản. Đ−ờng kính của sợi nấm 20-25 μm, đ−ờng kính của bào tử t−ơng đối lớn 8 μm (7,4-9,6 μm), loài th−ờng ký sinh ở mang cá trắm cỏ. Loài B. demigrans Wundseh,1930: các sợi nấm uốn cong nh− mắt l−ới, mảnh và thành dày, phân nhánh rất nhiều, các nhánh men theo các mao huyết quản của tơ mang, phát triển chằng chịt chiếm hết cả tơ mang. Đ−ờng kính của sợi nấm 6,6-21,6 μm, đ−ờng kính bào tử t−ơng đối nhỏ: 6,6 μm (4,8-8,4 μm) ký sinh ở mang cá trắm đen, mè, cá trôi. Hình 162: nấm mang Branchiomyces sp. trong mang cá mè trắng 4.2. Dấu hiệu bệnh lý. Các bào tử nấm bám vào mang phát triển thành các sợi nấm ăn sâu vào các tổ chức của mang và phân nhánh luồn vào các mao huyết quản nh− con giun phá hoại các tổ chức mang, lấp kín các mao huyết quản làm mất tác dụng hô hấp của mang. Mang chuyển màu hồng nhạt, hoặc trắng bạc cùng với sự phát triển của bệnh. Bệnh phát triển rất nhanh làm cá bột, cá giống có thể chết hàng loạt. 4.3. Phân bố và lan truyền bệnh. Bệnh th−ờng gặp ở cá bột, cá giống, cá thịt, cá trắm cỏ, cá trắm đen, mè hoa, cá trôi, cá diếc, cá mè trắng ít gặp. Bệnh xuất hiện ở các ao n−ớc bẩn, nhất là các ao có hàm l−ợng chất hữu cơ cao. Mùa phát bệnh: mùa xuân, mùa thu và mùa đông ở miền Bắc, mùa m−a ở miền Nam. 4.4. Chẩn đoán bệnh Kiểm tra mang d−ới kính hiển vi, có thể thấy rõ các sợi nấm, bào tử phát triển trong các tơ mang. 4.5. Phòng và trị bệnh • Luôn luôn dùng n−ớc trong sạch, nếu bón phân hữu cơ phải ủ kỹ với 10% vôi. • Cá bị bệnh thay n−ớc mới hoặc chuyển sang ao n−ớc sạch. • Ch−a có thuốc trị bệnh hữu hiệu. Bệnh học thủy sản- phần 2 209 5. Bệnh nấm thuỷ my ở động vật thủy sản n−ớc ngọt. 5.1. Tác nhân gây bệnh (Hình 163). Gây bệnh là các loài thuộc các giống: Leptolegnia, Saprolegnia và Achlya; Họ Saprolegniaceae; Bộ Saprolegniales. Các hai giống nấm đều có sợi phân nhánh. Sợi nấm cấu tạo đa bào, nh−ng giữa các tế bào không có vách ngăn nên sợi nấm giống nh− một tế bào khổng lồ. Đ−ờng kính của sợi nấm 6-14 μm, kích th−ớc bào tử đựng 3-4 x 8-11μm. Sợi nấm chia làm hai phần: Phần gốc bám vào tổ chức có thể của vật chủ, phần ngọn tự do ngoài môi tr−ờng n−ớc. Nấm có khả năng sinh sản bằng nhiều hình thức khác nhau: Sinh sản dinh d−ỡng bào tử, sinh sản vô tính bằng túi bào tử kín, sinh sản hữu tính bằng tiếp hợp. Bào tử nấm có tiên mao, có thể vận động trong n−ớc nên khả năng lây lan bệnh rất cao. 5.2. Dấu hiệu bệnh lý Khi ĐVTS bị bệnh trên da xuất hiện những vùng trắng xám, có các sợi nấm nhỏ mềm. Sau vài ngày sợi nấm phát triển, đan chéo thành từng búi trắng nh− bông, có thể nhìn thấy bằng mắt th−ờng. Trứng cá bị bệnh có màu trắng đục, xung quanh có nhiều sợi nấm phát triển. Bệnh xuất hiện nhiều ở các ao nuớc tù đọng, có nhiều mùn bã hữu cơ, nuôi mật độ dày. ĐVTS bị đánh bắt vận chuyển xây xát. Vết th−ơng ngoài da do ký sinh trùng và vi khuẩn gây ra. Hình 163: A- chu kỳ phát triển của nấm Saprolegnia sp; B- túi bào tử hữu tính của nấm Saprolegnia sp (ảnh KHVĐT, Bùi Quang Tề, 2000) A B Bùi Quang Tề 210 Hình 164: A- chu kỳ phát triển của nấm Achlya sp; B- túi bào tử vô tính của nấm Achlya sp ch−a phóng bào tử; C- túi bào tử đã phóng bào tử. 5.3. Phân bố và lan truyền bệnh. Các loài cá n−ớc ngọt, baba, ếch,... đều nhiễm bệnh nấm. Chúng gây tác hại lớn cho nghề nuôi trồng thuỷ sản n−ớc ngọt tự sản xuất giống cho đến giai đoạn nuôi thịt. Mùa phát bệnh th−ờng vào mùa mát mẻ, mùa xuân, mùa thu và đặc biệt là mùa đông ở miền Bắc. Miền Nam vào mùa m−a. Nhiệt độ n−ớc từ 18-250C nấm phát triển mạnh nhất. Hình 165: Cá trắm cỏ bị bệnh nấm thủy my Hình 166: A,B- cá trê bị bệnh nấm thủy my; C- trứng cá bị nấm thủy my A B C A B C Bệnh học thủy sản- phần 2 211 Hình 167: Một số loài nấm n−ớc ngọt ký sinh ở động vật thuỷ sản: 1-4: Saprolegnia monoica; 5-7: S. ferax; 8-10: S. parasatica; 11-14: Achlya bisexualis; 15-18: Leptolegnia caudata; 19-23: Aphanomyces laevis. Bùi Quang Tề 212 Hình 168: Một số loài nấm n−ớc ngọt ký sinh ở động vật thuỷ sản: 24-26: Phythrium sp; 27-30: Allomyces neo-moniliformit; 31-37: A. anomalus; 38-44: Branchiomyces sp 5.4. Chẩn đoán bệnh. Có thể bằng mắt th−ờng nhìn thấy các sợi nấm hoặc soi d−ới kính hiển vi. Nuôi cấy phân lập các loài nấm bằng môi tr−ờng Sabourand Agar, Potato dextrose Agar có kháng sinh. Bệnh học thủy sản- phần 2 213 5.5. Phòng và trị bệnh. Phòng bệnh: áp dụng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp. Trong sinh sản nhân tạo các loài cá có trứng dính chép, trê,.... cần phải khử trùng các gía thể trứng bám vào bể ấp. Nguồn n−ớc −ơng ấp lọc sạch. Các trứng −ơng ấp tỷ lệ thụ tinh cao, hạn chế l−ợng trứng ung trong bể. Có thể ấp trứng trong n−ớc có nồng độ thuốc 0,1-0,2 ppm TCCA. Trong các mùa xuất hiện bệnh định kỳ 1-2 lần/tháng phun thuốc TCCA nồng độ 0,3-0,5 ppm đối với cá, nồng độ 0,5-0,8 ppm đối với ếch, baba. Hatai và Willoughby, 1988 cho rằng vi khuẩn Pseudomonas flurescens có khả năng ức chế nấm Saprolegnia parasitica bằng kháng sinh từ vi khuẩn. Trị bệnh:Tắm cho ĐVTS bằng Formalin nồng độ 200-300 ppm thời gian 30-60 phút hoặc phun xuống ao, bể nuôi 2 lần/ tuần thuốc Formalin nồng độ 10-20 ppm. - Dùng Bronopol tắm cho cá 30ppm (30mg/l) thời gian 15 phút. Dùng 50ppm Bronopol để xử lý trứng cá trong thời gian 30 phút. 6. Bệnh nấm ở động vật thủy sản n−ớc mặn. 6.1. Tác nhân gây bệnh. Những giống nấm th−ờng gặp ở tôm và ĐVTS biển khác gồm có: Lagenidium, Sirolpidium, Haliphthoros, Atkinsiella, Fusarium (hình 163- 164). Bảng 30. Một số đặc điểm của nấm gây bệnh ở ĐVTS n−ớc mặn T T Tên nấm Đ/kính sợi nấm (μm) Sợi thụ tinh (μm) K/th−ớc bào tử (μm) Vật chủ 1 Haliphthoros milfordenlis 10-13 (25) - 8 x 9 Trứng của Hầu 2 H. philippinensis - - ấu trùng tôm sú 3 Atkinsiella dubia 25-50 (100) Chiều dài 400 - Trứng của giáp xác 4 A. entomophaga - Chiều dài tới 3500 11 x 7 Trứng côn trùng 5 A. hamanaensis - Đ.kính 10-20 5 x 6 ấu trùng cua 6 A. panulirata 10-22 Chiều dài 253 7-10x4-5 Tôm hùm gai 7 Lagenidium callinectes 5-12 Đ.kính 100 9 x 12 Trứng cua xanh 8 L. chthamalophilum 10-18 Đ.kính 19-47 9 x 7 ấu trùng giáp xác 9 L. scyllae 7,5-17 Chiều dài 500 12,5 x 10 ấu trùng cua, giáp xác 10 L. myophilum 3-8 Chiều dài 242 6,7 x 10,3 Tôm đỏ 11 Sirolpidium zoophthorum 10-15 (80) 5 x 2 Vẹm, hầu, giáp xác 12 Fusarium solari 3 ngă n: 36 x5,5 5 ngă n:48 x 5,7 Giáp xác Nấm sinh sản vô tính bằng bào tử kín Haliphthoros, Atkinsiella Lagenidium, Sirolpidium. Sinh sản bằng bào tử đính: Fusarium. Bùi Quang Tề 214 6.2. Dấu hiệu bệnh lý. - Tôm ấu trùng bị bệnh nấm th−ờng nhạt màu, bỏ ăn đột ngột, ở giai đoạn Zoea có hiện t−ợng đứt phần đuôi, chết rải rác đến hàng loạt. Nhìn qua kính hiển vi x 100 lần thấy rõ nấm phát triển bao phủ khắp cơ thể ấu trùng tôm, trong các mô tổ chức cơ thể , luồn d−ới lớp vỏ kitin. Các sợi nấm có hoặc không có túi bào tử sinh sản. - Tôm thịt: Trên mang, các phần phụ xuất hiện các đốm đen, có hiện t−ợng tôm chết rải rác. Dấu hiệu bệnh gần giống với bệnh ăn mòn vỏ kitin hoặc bệnh đen mang do vi khuẩn. - Trên cá biển t−ơng tự nh− bệnh nấm n−ớc ngọt Hình 169: A- Nấm Lagenidium callinectes ký sinh trên phần đầu ngực của ấu trùng tôm (phóng đại 70 lần); B- Nấm L. callinectes ký sinh trên phần bụng của ấu trùng tôm (phóng đại 70 lần); C- Nấm Lagenidium sp các khuẩn ty phát triển phía ngoài cơ thể ấu trùng tôm (450 lần ); D- Nấm Fusarium sp ký sinh trên mang tôm; E- Bào tử đính (conidia) của nấm Fusarium solani và bào tử đính (conidia): ẻ bào tử đính có 3-6 tế bào; ặ bào tử đính có 1-2 tế bào; F- Fusarium sp 6.3. Phân bố và lan truyền Bệnh nấm xuất hiện trên một số loài cá n−ớc mặn nuôi lồng: cá song, cá cam đã gặp ở Việt Nam. Bệnh phát triển quanh năm khi điều kiện môi tr−ờng bị ô nhiễm. Bảng 31: Tôm he (Penaeus) nuôi th−ờng xuất hiện hai loại bệnh nấm Tên bệnh Tác nhân gây bệnh Giai đoạn phát triển của tôm Tác hại Bệnh nấm ấu trùng Lagenidium Haliphthoros Sirolpidum Atkinsiella Zoea Mysis Post larvae Gây chết hàng loạt Bệnh nấm ở tôm thịt Fusarium Tôm thịt Gây đen mang, th−ơng tổn trên thân, chết rải rác Bệnh nấm cá biển Fusarium Cá thịt ảnh h−ởng sức khỏe của cá D E F A B C ề ẻ Å Bệnh học thủy sản- phần 2 215 6.4. Chẩn đoán bệnh. -Quan sát d−ới kính hiển vi độ phóng đại x100; x200; x400. -Nuôi cấy phân lập nấm bằng các môi tr−ờng đặc tr−ng cho nấm: Sabouraud Agar, Potato dextrose Agar có kháng sinh. 6.5. Phòng và trị bệnh - Formalin 10ppm phun trực tiếp vào bể −ơng ấu trùng hoặc phun xuống ao nuôi tôm. - Dùng Bronopol tắm cho cá 30ppm (30mg/l) thời gian 15 phút. Dùng 50ppm Bronopol để xử lý trứng cá trong thời gian 30 phút. Hình 170: Nấm Atkinsiella panulirata nuôi cấy từ tôm hùm gai (Panulirus japonicus): A- sợi nấm sinh d−ỡng có vách ngăn; B- mầm; C- túi bao tử non có các bào tử nguyên thủy; D- túi bao tử có 3 ống phóng, bên trong có một số bào tử động bao vào nang; E- bào tử nguyên thủy đã phòng qua ống phóng; F- bào tử động bơi; G- bào tử đã bao vào nang và một số bao rỗng do bào tử động thứ cấp đã ép ra ngoài; H- mầm bào tử. Bùi Quang Tề 216 Tμi liệu tham khảo ADB/ NACA 1991. Fish Health Management in Asia Pacific. Report on a regional study and Workshop on Fish Disease and Fish Health Management. Baticados M.C.I, 1988. Diseases in Biology and culture of Penaeus monodon. SEAFDEC Aquaculture Dept. Iloilo. Philippines. Baticados M.C.I, 1988. Control of luminous Bacteria in Pracon hatcheries SEAFDEC Aquaculture Dept. Iloilo. Philippines. Baticados M.C.I et all, 1992.. Diseases of Penaeid Shirmps in the Philippin. SEAFDEC Aquaculture Dept. Iloilo. Philippines. Bauer O.N. và CTV, 1977. Bệnh cá học. Nhà xuất bản công nghiệp và thực phẩm Matxcơva (tiếng Nga) Bauer O.N. và CTV, 1983. Bệnh cá ao. Nhà xuất bản công nghiệp và thực phẩm Matxcơva (tiếng Nga) Bell T.A.et all, 1988 .A handbook of normal Penaeid shirmp Histology. Prined in the United States of Ameria by Allen Press... Ine. I awrence. kansas Bùi Quang Tề và CTV, 1991 Kết quả b−ớc đầu nghiên cứu bệnh tôm càng xanh ở Miền Bắc. Các công trình nghiên cứu KHKT thuỷ sản 1986 -1990. Bùi Quang Tề và Vũ Thị Tám, 1994 Những bệnh th−ờng gặp ở tôm cá đồng bằng sông Cửu Long và biện pháp phòng trị bệnh. NXB Nông nghiệp TP Hồ Chí Minh. Bùi Quang Tề, 1994 . Kết quả khảo sát bệnh Penaeus monodon Baculovirus (MBV) của tôm sú nuôi ở các tỉnh phía Nam. Báo cáo khoa học Viện NCTS I Bùi Quang Tề, 1995. Một số bệnh th−ờng gặp ở ba ba. Tạp chí thuỷ sản số 3/1995 Bùi Quang Tề, 1996 . Bệnh tôm cá và giải pháp phòng trị. Tạp chí thuỷ sản số 4/1996 Bùi Quang Tề, 1997. Tình hình bệnh tôm cá trong thời gian qua và biện pháp phòng trị bệnh.Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y - Hội thú y Việt nam, tập IV, số 2/1997. Bùi Quang Tề, 1998. Giáo trình bệnh của động vật thuỷ sản. NXB Nông nghiêp.,Hà Nội,1998. 192 trang. Bùi Quang Tề, 2001. Bệnh của tôm nuôi và biện pháp phòng trị. Tổ chức Aus. AID xuất bản. 100 trang. Bùi Quang Tề, 2002. Bệnh của cá trắm cỏ và biện pháp phòng trị. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 2002. 240 trang. Bùi Quang Tề, 2003. Bệnh của tôm nuôi và biện pháp phòng trị. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nôi. 184 trang. Chen Chih-Leu, Hsieh Shing-Ren, 1960. Studies on Sporozoa from the freshwater Fish Ophiocephalus maculates and O. orgus of China. Acta Hydrobiologica Sinica, no. 2, 1960 (in Chinese). Chen.S.N.et all, 1989. Rapid and Histopathologycal diagnosis of Penaeus monodon Baculovirus infection in cultured Prawn. Extention handbook on prawn disease Prevention, Keelung Taiwan (In Chinese). Chen.S.N. et all, 1989. Studies on viogenesis and Cytophthology of Penaeus monodon Baculovirus (MBV) in the giant Tiger prawn (penaeus monodon) and the red tail Prawn (P. penicillatus). Fish Pathology 24 (2), p. 89 100. Chen.S.N.et all, 1989. Observation on Monodon Baculovirus (MBV) in culture shirmp in Taiwan. Fish Pathology 24 (2), p.89 195. Chinliao. et all, 1992. Diseases of Penaeus monodon in Taiwan. A review from 1977 to 1991. Copyright 1992 by the Oceanic Institute. p113 - 138. Bệnh học thủy sản- phần 2 217 Crespo S., C. Zerza and F. Padróa, 2001. Epitheliocystic hyperinfection in sea bass, Dicentrachus labrax (L.); light and electron microscope observations. Journal of Fish Diseases 2001, 24, 557-560 Đỗ Thị Hoà và CTV, 1994. Nghiên cứu một số bệnh chủ yếu trên tôm sú Penaeus monodon ở khu vực biển Miền Trung Việt Nam và đề ra biện pháp phòng trị thích hợp. Khoa học công nghệ Thuỷ sản, tập 3. Tr−ờng Đại học thuỷ sản - Nha Trang. Đỗ Thị Hoà, 1996. Nghiên cứu một số bệnh chủ yếu trên tôm sú (Penaeus monodon Fabricius, 1978) nuôi ở khu vực Nam Trung Bộ. Luận văn PTS khoa học nông nghiệp. Ellis A. E, 1988. Fish Vaccination. Typeset by Bath Typesetting Ltd Bath Printed in Great Britain by St. Edmund Sbury. St Bdmumds Syffolk. Frances J., R. Tennent and B F Nowak, 1997. Epitheliocystic in silver perch, Bidyanus bidyanus (Mitchell). Journal of Fish Diseases 1997, 20, 453-457 Frerichs. G. N, 1984, 1993. Isolation and Identification of fish bacterial pathogens. Published by Institute of Aquacuture University of Stirling Scotland Geoge Post, 1983, 1993. Texbook of fish health by T. F. H publications, Inc. Ltd. Hà Ký, 1991. Tình hình nghiên cứu bệnh tôm cá thời gian qua và h−ớng nghiên cứu thời gian tới. Tập san TT và KH -CN Thuỷ sản. Hà Ký, Bùi Quang Tề, 1991. Ký sinh trùng cá n−ớc ngọt Việt Nam. Bản thảo năm 1991. Hà Ký, Bùi Quang Tề, Nguyễn Văn Thành, 1992. Chẩn đoán và phòng trị một số bệnh tôm cá. Nhà xuất bản Nông nghiệp - Hà Nội Hà Ký và CTV, 1995 .Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh tôm cá. Tổng kết đề tài cấp nhà n−ớc mã số KN - 04 - 12, năm 1991 - 1995. H W Ferguson, J F Turnbull, A Shinn, K Thompson, T T Dung and M Crumlish (2001), Bacillary necrosis in farmed Pangasius hypophthalmus (Sauvage) from the Mekong Delta, Vietnam. Journal of fish diseases 2001, 24, 509-513. Jame. A. Brock, 1983. Diseases (Infections and noninfections) Metazoan Parasites. Predators and Public health cousideration in Macrobrachium culture and Fisheries. CRC Handbook of Mariculture Volume 1: Crustacean Aquaculture (325 - 370). Jame. A. Brock, 1984. Black Spot disease of Macrobrachium Aquacuture development Program. Department of land and Natural Resources Honolulu. Hawai. Jame. A. Brock, 1990. An Overiview of Diseases of culture Crustaceans in the Asian Pacific region. Report on the regional Study and workshop on Fish disease and fish health Management 8 -15. October, 1990. Jame H. Lilley, Michael J. Phllips and Kamonpons Tonguthai, 1992. A review of Epizootic Ulcerative Syndrome (EUS) in Asia Published by Aquatic Animal Health Research Institue and Network centres in Asia-Pacific. Jame H. Lilley, R.B. Callinan, S. Chinabut, S. Kanchanakhan, I.H. MacRae and M. J. Phllips 1998. Epizootic Ulcerative Syndrome (EUS) Technical Handbook. Published by Aquatic Animal Health Research Institue. 88pp. Jiang Yulin, 1993. Advances in fish Virology Research in China. Institute of Hydrobiology, Acandemia Sinica,Wuhan,P.R.China. Diseases in Asian Aquaculture II. Copyright: Fish Health Section Asian Fisherie Society December,1995. John. A. Plumb et all, 1983, 1993. Microbial fish disease laboratory manual. Printed by Brown printting company Montgomery. Alabama. Jose. M. et all, 1992 .Prevalance and Geoyraphic Distribution of MBV and other Diseases in culture grant Tiger prawn (Penaeus monodon) in the Philippin. Copyright 1992 by the Oceanic Institute. p. 139 -160. Kabata.Z, 1985 .Parasites and diseases of fish culture in Tropics. Published by Taylor and Francis London. Philadenphia
File đính kèm:
- giao_trinh_benh_hoc_thuy_san_phan_2_benh_truyen_nhiem_cua_do.pdf