Giáo trình Biện pháp sinh học tròn bảo vệ thực vật - Nguyễn Văn Đĩnh (Phần 1)
Tóm tắt Giáo trình Biện pháp sinh học tròn bảo vệ thực vật - Nguyễn Văn Đĩnh (Phần 1): ...m và nnk (1983, 1989, 1993, 1996...), Trần Ngọc Lõn (2000), K.ð. Long (1994),... Cỏc kết quả này cho thấy vai trũ kỡm hóm số lượng sõu hại lỳa của riờng từng loài thiờn ủịch thường thỡ khụng lớn, song vai trũ này của một tập hợp thiờn ủịch ủối với một loài sõu hại lỳa nào ủú trong từng lỳc ở...1. Yếu tố ủiều chỉnh và yếu tố biến ủổi Sự sinh sản hàng loạt của cỏc loài sõu hại, phần lớn khụng tiếp diễn theo tiến trỡnh tự nhiờn. Bởi vỡ, việc sử dụng thuốc trừ sõu cú thể sẽ cho kết quả dương tớnh, hoặc giả khụng ổn ủịnh, hoặc giả õm tớnh. Cỏc cơ chế ủiều chỉnh biến ủộng số lượng của ...and London. 4. Robin Bedding, Ray Akhurst, 1998. Nematods and the biological control of Insect pests. 5. Leif Sundhcim, 2000. Biocontrol of Plant pathogens. Proceeding of International Workshop on Biological control in IPM program Hanoi, Vietnam 2000. 6. P. H. Smith, J. Eilenberg, 1993-Nat...
đục củ khoai tây, ruồi ðịa Trung Hải, mọt T. granarium, rệp sáp D. perniciosus, P. comstocki (Smetnik, 1987). - ðể dự báo thời gian xuất hiện, theo dõi diễn biến mật độ quần thể của bướm lồi sâu hại cần quan tâm. Trên cơ sở đĩ quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý thích hợp đối với sâu hại. Tại Hoa Kỳ biện pháp này đã áp dụng trong sản xuất từ 1973. Các nước khác như Ấn ðộ, Bungaria, ðài Loan, Israel, Italy, Hoa Kỳ, Liên Xơ cũ, Na-Uy, Thuỵ ðiển,... đã sử dụng rộng rãi chế phẩm chất dẫn dụ giới tính trong dự báo để phịng trừ nhiều lồi như sâu đục quả táo tây C. pomonella, sâu xanh H. armigera, sâu hồng hại bơng P. gossypiella, sâu loang E. vittella, E. insulana, sâu xám bắp cải M. brassicae, sâu xám mùa đơng A. segetum, sâu rĩm L. dispar, sâu khoang S. litura, sâu keo da láng S. exigua, sâu đục củ khoai tây Ph. operculella, sâu đục thân lúa bướm 2 chấm S. incertulas, sâu cuốn lá nhỏ C. medinalis, bọ xít muỗi H. antonii, bore cà phê X. quadripes, sâu đục thân mía Ch. auricilius, Ch. infuscatellus, ruồi hại quả C. capitata, mọt mỏ ngắn I. typographus, bọ cánh cứng hại thơng D. breviconus,...(Bakke, 1982; Bedard et al., 1974; Inscoe et al., 1990; Kovalev, 1979; Smetnik, 1987; Steiner et al., 1961; Tamhankar et al., 1989; Trematerra et al., 1996;...). Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật 80 Nhờ dự báo cơn trùng hại bằng bẫy dẫn dụ giới tính đã làm giảm đáng kể số lần phun thuốc. Dự báo sâu đục quả táo tây C. pomonella đã giảm 50% số lần phun thuốc tại Italy và ở Liên Xơ cũ. Tại Hoa Kỳ, chi phí dùng thuốc giảm từ 312 đơ la Mỹ/ha (khơng dự báo) xuống 198 đơ la Mỹ/ha (nơi dự báo bằng bẫy dẫn dụ giới tính). Tiết kiệm 2 lần phun thuốc trừ sâu đục thân lúa bướm hai chấm ở Pakistan và 5 lần phun thuốc trên bơng ở ấn ðộ. ðối với sâu tơ giảm 50% số lần phun thuốc (Hall et al., 1996; Ohbayashi et al., 1990; Smetnik, 1987; Trematerra et al., 1996). b. Sử dụng như phương tiện để hạn chế số lượng sâu hại Sử dụng bẫy cĩ chất dẫn dụ giới tính theo hướng này là để hạn chế sự phát triển của sâu hại. Sự hạn chế số lượng sâu hại thơng qua các phương thức sau: - Sử dụng bẫy cĩ chất dẫn dụ giới tính như là biện pháp trực tiếp tiêu diệt sâu hại. Cơ sở của biện pháp là bẫy cĩ chất dẫn dụ giới tính sẽ thu hút lượng lớn các cá thể bướm đực. Mỗi bẫy cần khoảng 1 microlit và khoảng 100 bẫy/ha là phù hợp đối với các lồi sâu hại nơng nghiệp. ðã nghiên cứu nhiều biện pháp dùng bẫy cĩ chất dẫn dụ giới tính để thu và tiêu diệt được lượng lớn bướm đực. Trong các bẫy kiểu này, chất dẫn dụ giới tính chỉ là mồi để nhử cơn trùng tới. ðể thu giữ chúng, chất dẫn dụ giới tính được dùng cùng với bẫy dính, bẫy nước, bẫy hộp (chỉ vào mà khơng ra được), bẫy cĩ thuốc trừ sâu hĩa học hay vi sinh vật gây bệnh cho sâu hại (Coppel et al., 1977). Tuy nhiên, biện pháp dùng bẫy cĩ chất dẫn dụ giới tính để thu và tiêu diệt bướm đực sẽ khĩ thành cơng đối với những lồi cơn trùng mà cá thể đực giao phối nhiều lần. Thí dụ, con đực lồi sâu rĩm P. dispar cĩ thể giao phối tới 8 lần, do đĩ dùng bẫy bắt trưởng thành đực sẽ khơng đem lại hiệu quả (Anichkova, 1971). - Sử dụng chất dẫn dụ giới tính để gây mất khả năng định hướng, phá vỡ mối liên hệ và cản trở sự gặp nhau giữa bướm đực với bướm cái, dẫn đến khơng giao phối được với nhau. Biện pháp này gọi là gây mất định hướng hay quấy nhiễu giao phối. Bản chất của biện pháp là tạo cho khơng khí trong vùng hoạt động của bướm sâu hại chứa hàm lượng cao chất dẫn dụ giới tính. Như vậy sẽ ức chế phản ứng đi tìm bướm cái để giao phối của bướm đực. ðiều này chỉ xảy ra khi chất dẫn dụ giới tính cĩ nồng độ trong khơng khí phải cao hơn nồng độ ngưỡng bình thường của lồi là 105 phân tử/cm3 (Wright, 1965). Liều lượng sử dụng chất dẫn dụ giới tính để quấy nhiễu giao phối tăng gấp 10-25 lần so với liều lượng trong bẫy bẫy dẫn dụ bình thường. Biện pháp quấy nhiễu giao phối được nghiên cứu thành cơng đối với bọ vịi voi đục quả bơng từ 1974 tại Hoa Kỳ. ðến nay được ứng dụng ở nhiều nước trên thế giới như ấn ðộ, Canada, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Israel, Italy, Liên Xơ cũ, New Zealand, Nhật Bản, Pakistan, Trung Quốc,... Biện pháp này đã được nghiên cứu áp dụng để phịng chống nhiều lồi như sâu đục quả táo tây C. pomonella, sâu rĩm P. dispar, sâu đục quả phương đơng G. molesta, các sâu cuốn lá Adoxophyes sp., A. lineatella, E. postvittana, H. magnanima, R. naevana trên cây ăn quả; sâu hồng đục quả bơng P. gosypiella, sâu loang E. vittella, E. insulana, sâu xanh H. armigera trên cây bơng; sâu tơ P. xylostella, sâu khoang S. litura, sâu keo da láng S. exigua trên rau; sâu đục thân lúa bướm hai chấm S. incertullas. (Fabi, 1996; Hall et al., 1996; Kehat et al., 1996; Smetnik, 1987; Suckling et al., 1996; Trematerra et al., 1996;...). Do tính đặc trưng riêng cho lồi, về lý thuyết chất dẫn dụ giới tính chỉ tiêu diệt lồi cĩ hại cần phịng chống; khơng gây ơ nhiễm mơi trường vì kể cả trường hợp trong bẫy cĩ dùng thuốc hố học thì lượng thuốc rất nhỏ. ít khả năng hình thành tính quen với bẫy chất dẫn dụ giới tính. Tuy nhiên, chi phí cao, nhưng bù lại liều lượng dử dụng thấp và bẫy cĩ thời gian hiệu lực dài. II. Nghiên cứu ứng dụng chất điều hồ sinh trưởng cơn trùng 1. Giới thiệu về chất điều hồ sinh trưởng cơn trùng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật 81 Hơn 60 năm về trước đã hình thành một lĩnh vực khoa học mới nghiên cứu về các tuyến và các chất nội tiết ở cơn trùng - Nội tiết học cơn trùng. Các chất do tuyến nội tiết sinh ra gọi là hoĩcmơn. Hoĩcmơn được hiểu là các chất cĩ hoạt tính sinh lý đặc biệt do tuyến nội tiết sinh ra, chuyển thẳng vào máu và tác động lên các cơ quan khác cũng như các quá trình sinh lý trong cơ thể tiết ra chất đĩ. Wigglesworth là người đầu tiên phát hiện ra hoĩcmơn trẻ (hoĩcmơn juvelin) ở bọ xít Rhodnius và đi đầu trong nghiên cứu hoĩcmơn cơn trùng. Hoĩcmơn tham gia điều hồ chức năng cơ thể, khơng tác động lên các cá thể khác. ðến nay đã chứng minh rằng sự thay đổi đa dạng trong quá trình phát triển cá thể và biến thái xảy ra ở cơn trùng được điều hồ một cách chính xác bởi 3 hoĩcmơn: hoĩcmơn não, hoĩcmơn lột xác (ekdixon) và hoĩcmơn trẻ (hoĩcmơn juvelin). Năm 1956, hoĩcmơn đầu tiên ở cơn trùng được chiết suất từ phần bụng con đực lồi bướm H. cecropia cĩ hoạt tính rất cao của hoĩcmơn trẻ. Năm 1961 từ phân của mọt bột T. molitor tìm thấy chất farnesol cĩ hoạt tính của hoĩcmơn trẻ. Năm 1965 đã tìm thấy trong phần gỗ của một số cây lá hình kim chất juvabion. Năm 1966 đã phát hiện ra các chất steroid cĩ cấu trúc giống hoĩcmơn lột xác ở bọ xít P. apterus. Ngày càng phát hiện được nhiều hợp chất tự nhiên và tổng hợp cĩ hoạt tính như hoĩcmơn trẻ. Các chất này gọi là chất tương tự hoĩcmơn trẻ. Ngồi ra cịn phát hiện được những chất chống tác động của hoĩcmơn trẻ (precocene) hay của các hợp chất sinh lý khác. Tất cả các chất này gọi là nhĩm chất điều hịa sinh trưởng cơn trùng. Như vậy, chất điều hồ sinh trưởng cơn trùng là các hợp chất tự nhiên hoặc tổng hợp tham gia vào điều hồ các quá trình sinh trưởng & biến thái ở cơn trùng. Williams, khi chiết suất được hoĩcmơn đầu tiên (1956), đã đề xuất sử dụng hoĩcmơn như một loại thuốc trừ sâu, ơng viết: “Hồn tồn cĩ thể tin tưởng rằng sau khi xác định được cấu trúc hố học và tổng hợp được hoĩcmơn thì cĩ thể sử dụng nĩ rộng rãi như một thứ thuốc trừ sâu”. Tuy nhiên, điều này mãi tới năm 1966 mới được chứng minh trên bọ xít P. apterus. Năm 1967, cũng chính Williams đưa ra thuật ngữ thuốc trừ sâu thế hệ thứ 3 để chỉ những chế phẩm từ hoĩcmơn trẻ hay hoĩcmơn khác của cơn trùng và các chất tự nhiên hay tổng hợp cĩ tác dụng như hoĩcmơn trẻ dùng để trừ cơn trùng hại (Coppel et al., 1877; Slama et al., 1966; Williams, 1967). Tuy vậy, khả năng thực hiện điều hịa sinh trưởng ở cơn trùng dựa vào tác động hĩa học định hướng lên hệ nội tiết chỉ được hé mở sau khi tìm thấy những cơ chế tự bảo vệ của cây chống lại sâu hại. Một số cây khơng bị cơn trùng phá hại vì cĩ chứa nhiều chất cĩ hoạt tính như hoĩcmơn trẻ, hoĩcmơn lột xác (Slama et al., 1966; Takemoto et al., 1967). Từ những mẫu hình này đã chiết suất, tạo được các chế phẩm khác cấu trúc hĩa học với hoĩcmơn cơn trùng nhưng cĩ hoạt tính của hoĩcmơn. Những chất này gọi là chất tương tự hoĩcmơn. Cĩ 3 nhĩm chất tương tự hoĩcmơn cơn trùng: chất tương tự hoĩcmơn trẻ (juvenoid) chất tương tự hoĩcmơn lột xác (ekdizoid) và chất chống tác động của hoĩcmơn trẻ (precocene). Các chất tương tự hoĩcmơn cơn trùng cĩ liều lượng (nồng độ) sử dụng rất thấp. Các chế phẩm từ chất điều hịa sinh trưởng cơn trùng cĩ tính an tồn cao. Cho đến bây giờ, các tài liệu đã cơng bố đều khẳng định các chất tương tự hoĩcmơn trẻ nĩi chung khơng độc cấp tính, khơng độc mãn tính đối với động vật, các sinh vật khơng phải là đối tượng tác động. Các chế phẩm này phân hủy rất nhanh trong mơi trường. Tuy nhiên, khi sử dụng nhĩm hĩa chất này để phịng chống cơn trùng cũng gặp khá nhiều khĩ khăn. Một khĩ khăn lớn là thời gian mẫn cảm với chất điều hịa sinh trưởng của cơn trùng rất ngắn, chỉ 2-3 ngày. Xử lý chế phẩm khơng đúng vào thời gian này thì hồn tồn khơng cĩ hiệu quả. Khơng thể dùng các chế phẩm từ chất điều hịa sinh trưởng cơn trùng để dập dịch được. Giá thành sản xuất các chế phẩm này cịn cao nên khơng kinh tế. Sau một thời gian sử dụng, đã nhanh chĩng hình thành Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật 82 tính chống các chất điều hồ sinh trưởng ở một số lồi cơn trùng. Tính chống chéo đối với các chất tương tự hoĩcmơn trẻ đã ghi nhận được ở mọt T. castaneum, sâu xanh H. virescens. Sâu tơ cũng nhanh chĩng xuất hiện tính chống với các chế phẩm từ chất điều hịa sinh trưởng như Atabron, Dimilin, Nomolt, Hexaflumron,... (Fahmy et al., 1990; Fauziah et al.,1990; Kobayashi et al., 1990; Rao, 1983). 2. Nguyên lý tác động của các chất tương tự hoĩcmơn cơn trùng Sử dụng các chất này để phịng trừ cơn trùng hại dựa trên nguyên lý gây phá vỡ cân bằng hoĩcmơn bằng cách xử lý các chế phẩm vào giai đoạn mà nồng độ hoĩcmơn riêng ở chính cơn trùng hại đang ở mức thấp cực tiểu. Từ đĩ dẫn đến những phá vỡ tương ứng của các quá trình biến thái, lột xác, đình dục hoặc phát triển hệ sinh sản. Cuối cùng dẫn đến sự chết hay bất dục. Bất cứ nhĩm nào trong các chất tương tự hoĩcmơn cũng đều cĩ thể dùng để trừ sâu hại được. Nhưng triển vọng hơn để ứng dụng trong thực tế cho đến nay thì đều thuộc nhĩm chất tương tự hoĩcmơn trẻ. Vì nhĩm này cĩ cơng thức cấu tạo hĩa học tương đối đơn giản, quá trình tổng hợp khơng phức tạp, cĩ tính ưa mỡ tạo điều kiện dễ dàng xâm nhập qua tầng cutin vào cơ thể cơn trùng. Các chất tương tự hoĩcmơn trẻ cĩ hoạt tính sinh học cao, cĩ khả năng phá huỷ, làm gián đoạn sự phát triển của cơn trùng với liều lượng sử dụng là phần mười, phần trăm microgram/1 cá thể cơn trùng hoặc ở nồng độ sử dụng là vài phần triệu cho trong mơi trường thức ăn nuơi sâu. Chất farnesol ở nồng độ 0,0001% đã gây chết ấu trùng muỗi Culex. Liều lượng kìm hãm ID50 của chế phẩm altozar đối với sâu non bướm trắng Mỹ H. cunea chỉ là 0,0001 microgram/1 cá thể (Lewallen, 1964; Sazonov et al., 1979). Các chất tổng hợp tương tự hoĩcmơn trẻ cĩ tính chọn lọc rất cao đối với từng nhĩm cơn trùng. Cơn trùng bộ cánh vảy Lepidoptera mẫn cảm cao với các chất kiểu hoĩcmơn cecropia; cơn trùng họ Pyrrhocoridae mẫn cảm với các chất tương tự hoĩcmơn thuộc nhĩm peptid hay juvabion. 3. Kết quả ứng dụng Những thí nghiệm đầu tiên dùng các chất tương tự hoĩcmơn trẻ được Williams tiến hành năm 1960 trên ấu trùng muỗi Culex khơng thành cơng. Sau đĩ khá nhiều thí nghiệm đối với ấu trùng muỗi được tiến hành. Retnakaran và nnk (1974) là những người đầu tiên tiến hành dùng Metopen trong phịng chống sâu hại cây rừng. Tại Liên Xơ cũ tiến hành thí nghiệm dùng chất tương tự hoĩcmơn với bọ xít E. integriceps. Sau 7-8 tháng sau xử lý mới thấy cĩ dấu hiệu ảnh hưởng lên ấu trùng. Sau 5 năm, những cá thể cĩ sự phá vỡ hình thái kể cả hiệu quả chậm mới đạt tỷ lệ 93-95%. Thí nghiệm bằng chế phẩm altozar với bướm trắng Mỹ cho kết quả tương tự như với bọ xít E. integriceps. ðã thử 20 chất tương tự hoĩcmơn trẻ đối với bọ cánh cứng sọc L. decemlineata hại khoai tây. Trong đĩ, đáng chú ý là chế phẩm altozar và altocid. Thế hệ sau bọ trưởng thành giảm 93,1% so đối chứng (Sazonov et al., 1979). Các chất tương tự hoĩcmơn trẻ nhĩm peptidic cho hiệu quả 100% đối với bọ xít D. cingulatus, mọt B. chinensis, T. castaneum, P. interpunctella. Chế phẩm hydroprene cĩ nhiều triển vọng phịng chống bọ hà C. formicarinus ở ấn ðộ. Một số chế phẩm thương mại như altosid (methopren), kinoprene, altozar (Rao, 1983). Trong các chất chất điều hồ sinh trưởng đã được sử dụng, dimilin là chất cĩ khả năng tác động đối với tất cả các giai đoạn phát triển cá thể của cơn trùng. ðây là ưu thế của dimilin so với các chất tương tự hoĩcmơn trẻ khác. Dimilin ức chế quá trình sinh tổng hợp kitin cĩ hiệu quả cao đối với sâu non tuổi nhỏ. Dimilin cĩ hiệu quả cao với sâu xanh bướm trắng P. brassicae, sâu xám bắp cải M. brassicae, sâu xanh H. armigera. Dimilin cĩ tác dụng diệt trứng các lồi sâu hại rừng như O. brumata, D. pini, P. dispar, L. monacha, S. littoralis. Dimilin xử lý nhộng làm xuất hiện những Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật 83 trưởng thành cịi cọc kém sức sống. Tác động đến trưởng thành cĩ thể phá vỡ các chức năng sinh sản (giảm khả năng đẻ trứng, bất dục một phần hoặc bất dục hồn tồn). Với liều lượng sử dụng là 350 g/ha, chế phẩm dimilin hồn tồn khống chế được sự phát triển quần thể sâu đục quả táo tây C. pomonella (Sazonov et al., 1979). CÂU HỎI ƠN TẬP 1. Gọi tên các biện pháp canh tác cĩ ý nghĩa phịng chống dịch hại và phân tích vai trị của những biện pháp ấy đối với ứng dụng BPSH 2. Cây chuyển gen là gì ? Vai trị của cây chuyển gen đối với BPSH 3. Vai trị của giống chống chịu sâu bệnh với biện pháp sinh học? 4. Nêu các thành tựu chính trong nghiên cứu ứng dụng chất cĩ hoạt tính sinh học cao (chất điều hồ sinh trưởng, chất dẫn dụ sinh học) để phịng chống sâu hại? Tài liệu tham khảo chính 1. Barton K., Whiteley H., Yang N.S. Bacillus thuringiensis δ-endotoxin in transgenic Nicotiana tabacum provides resistance to lepidopteran insects. Plant Physio. 85, 1103-1109. 1987. 2. Cheremisinov N.A. Obschaia patologia rastenii. Izdatelstvo Vưshaia shkola, Moskva. 1973. 3. Coppel H.C., J.W. Mertins. Biological Insect Pest Suppression. Springer-Verlag Berlin Heidelberg, New York. 1977. 4. Dunwell J.M. Transgenic approaches to crop improvement. J. Exp.Bot., 51,487- 496. 2000. 5. George D.A., Mc Donough L.M. Multiple sex pheromones of the codling moth, Laspeyresia pomonella (L.). Nature, No 5367, 109. 1972. 6. Gonsalaves D. Control of papaya ringspot virus in papaya: a case study. Ann.Rev.Phytopath., 36,415-437. 1998. 7. Inscoe M. N., Leonhardt B. A., Ridgway R. L. Commercial availability of insect pheromones and other attractants. In: Behaviour modifying chemicals for insect pests management (ed. Ridgway et al.). New York, pp. 631-715. 1990. 8. Juma C., Gupta A. Safe use of biotechnology. In: Biotechnology for developing country agriculture: Problem and Opportunities, 2020 Vision, Focus 2 (ed. by G.J. Persley). 1999. 9. Klassen W., Ridway R. L., Inscoe M. Chemical attactants in integrated pest management programs. In:Insect suppression with controlled release pheromone systems.Vol.1,13-130pp. 1982. 10. Kovalev B.G. Isslegovanie polovykh pheromonov nasecomykh vo VNIIBMZR. In: Nauchnye trudy VASKHNIL “Biologicheski activnye vechestva v zaschite rastenii”, 18-23 str. 1979. 11. McLaren J.S. The success of transgenic crops in the USA. Pesticde Outlook, 9, 36-41. 1998. 12. Phạm Văn Lầm. Biện pháp canh tác phịng chống sâu bệnh và cỏ dại trong nơng nghiệp. NXB Nơng nghiệp, Hà Nội, 80 tr.1998, 2003 (tái bản lần 2). Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật 84 13. Phạm Văn Lầm. Kỹ thuật bảo vệ thực vật. Nxb Lao động, Hà Nội. 2005. 14. Liu M. Y. Insect pheromone research and its application in China. Abstracts of the 1st Asia-Pacific Conf. of Entom., Nov.8-13, 1989, Chiang Mai, ThaiLand, p. 48. 1989. 15. Vũ Triệu Mân, Lê Lương Tề. Giáo trình bệnh cây nơng nghiệp. Nxb Nơng nghiệp. 1998. 16. National Research Council (NRC). Genetically modified pest-protected plants: Science and Regulation. National Academy Press, Washington, p. 33-35. 2000. 17. Ohbayashi N., Shimizu K., Nagata K. Control of diamondback moth using synthetic sex pheromones. In: Diamondback moth and other crucifer pests. Proceed. Of the 2nd Inter. Workshop Tainan, 10-14 Dec. 1990, Taiwan, p. 99- 104. 1990. 18. Rao P.J. Insect growth regulators in pest management. In: Principles and concepts of integrated pest management (ed. Agarwal et al.). New Delhi, p.42-47. 1983. 19. Sarode S.V. Status of pheromone use for agricultural pest control in India. In: 11th Internat. Congr. Plant Protec. Manila, Lhilippiné, pp. 267-271. 1987. 20. Sazonov A.P., Pralia I.I. Rezul’taty polevykh ispytanii gormonal’nykh preparatov protiv vregnoi cherepashki i americanskoi beloi babochki. In: Biologicheski activnye veschestva v zaschite rastenii. Nauchnye trudy VASKHNIL. Str. 92-96. 1979. 21. Sharma H.C., Sharma K.K., Seetharama N., Ortiz R. Prospects for using transgenic resistance to insects in crop improvement. Elec.J.Biotechnol. Vol. 3, no 2. content/vol3/issue 2/full/20. 2000. 22. Sharma H.C., J.H. Crouch, K.K. Sharma, N. Seetharama, C.T. Hash. Application of biotechnology for crop improvement: prospects and constraints. Plant Science, 163: 381-395. 2002. 23. Sharma H.C., K.K. Sharma, N. Seetharama, R. Ortiz. Genetic transformation of crop plants: Risks and opportunities for the rural poor. Current Science, 80(12): 1495-1580. 2001. 24. Sharma H.C., Sharma K.K., et al., Crouch, J.H. Genetic transformation of crops for insect resistance: Potential and Limitations. Critical Review in Plant Sciences 23 (1), 47-72. 2004. 25. Slama K., Williams C.M. Juvenile hormone. V. The sensitivity of the bug, Pyrrhocoris apterus, to a hormonally active factor in american paperpulp. Biol. Bull., 130, p.235-246. 1966. 26. Smetnik A. I. Sastoianie i perspectivy ispol’zovania pheromonov b bor’be s karantinnymi vrediteliami v SSSR. In: Biologicheski activnye veschestva v zaschite rastenii. Nauchnye trudy VASKHNIL. Str. 72-33. 1979. 27. Smetnik A.I. The application of insect pheromones in the USSR. Abstracts, 11th Inter.Congr of Plant Protection, Oct. 5-9, 1987. Manila, Philippines. P.114. 1987. 28. Sumakov E. M. 25 let nauki o pheromonakh nasecomykh. Entomol. Oboz., LXV, 4, 859-874. 1986. 29. Tamhankar A. J., Gothi K.K., Rahalkar G.W. Responsiveness of Earias vittella and Earias insulana males to their female sex pheromone. Ins. Sci. Applica. 10, pp.625-630. 1989. 30. Vaeck M., Reynaerts A., Hofte H., Jansens S., DeBeuckleer M., Dean C., Zabeau M., Van Montagu M., Leemans J. Transgenic plants protected from insect attack. Nature, 327, 33-37. 1987. 31. Williams C.M. Third-generation pesticides.Sci. America, 217(1), p13-17. 1967. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật 85 32. Wilson W.D., Flint, H.M., Daeton, R.W., Fuschhoff, D.A., Perlak, E.J., Armstrong, T.A. Resistance of cotton lines vonatining Bacillus thuringiensis toxin to pink bollworm (Lepidoptera: Noctuidae) abd other insects. Journal of Entomological Science 34, 415-425.1992. 33. Wright R. H. Metarchons: Insect control through recognition signals. Bull. Atomic Sci., 21(3), p.28-30. 1965
File đính kèm:
- giao_trinh_bien_phap_sinh_hoc_tron_bao_ve_thuc_vat_nguyen_va.pdf