Giáo trình Chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình (Phần 1)

Tóm tắt Giáo trình Chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình (Phần 1): ...hi lọt lòng về tất cả các mặt như ăn mặc, học tập, vui chơi giải trí, vệ sinh thân thể để các em gái có đủ điều kiện phát triển về thể chất, trí tuệ, tham gia các hoạt động xã hội, sinh con khỏe mạnh, làm mẹ an toàn. - Hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cần được xã hội hóa và cạnh ... - Nam giới trong lứa tuổi sinh đẻ. Bài 5 TRÁNH THAI BẰNG DỤNG CỤ TỬ CUNG MỤC TIÊU 1- Trình bày được yếu tố thuận lợi và yếu tố không thuận lợi của dụng cụ tử cung 2- Kể được chỉ định và chống chỉ định của dụng cụ tử cung. 3- Tư vấn được cho phụ nữ trước và sau đặt DCTC. 4- Tư vấn khi ...15 điếu/ngày. - Có nhiều nguy cơ bị bệnh mạch vành (lớn tuổi, hút thuốc lá, đái tháo đường và tăng huyết áp) - Tăng huyết áp nặng (HA tâm thu ≥ 160 mmHg, HA tâm trương ≥ 100 mmHg). - Đã hoặc đang bị bệnh lý tim mạch và đông máu như bệnh lý mạch máu, thuyên tắc tĩnh mạch sâu thuyên tắc phổi...

pdf48 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 436 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình (Phần 1), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lành tính dạng nốt - benign focal nodular hyperplasia) 
- Không tiếp tục sử dụng nếu khách hàng đau nửa đầu có kèm mờ mắt. 
3.4. Theo dõi sau tiêm: 
- Viêm nhiễm tại chỗ, đau, đỏ vùng tiêm. 
- Áp xe đến ngay cơ sở ytế để được xử trí. 
4. Thuốc cấy tránh thai. 
Thuốc cấy tránh thai là BPTT tạm thời có chứa progestin. Hiện nay thuốc cấy tránh 
thai có hai loại: (i) Norplant: gồm 6 nang mềm, vỏ bằng chất dẻo sinh học, mỗi nang 
chứa 36 mg levonorgestrel, và (ii) Implanon: chỉ có một nang, chứa 68 mg 
etonogestrel. Norplant có tác dụng kéo dài 5 năm (hoặc đến 7 năm với những phụ nữ 
có trọng lượng dưới 70 kg tại thời điểm đặt và trong quá trình sử dụng) và Implanon 
có tác dụng 3 năm. Khách hàng nhiễm HIV hay có bạn tình nhiễm HIV có thể sử 
 37
dụng thuốc cấy tránh thai nhưng cần lưu ý là BPTT này không giúp ngăn ngừa 
NKLTQĐTD và HIV/AIDS. 
4.1. Chỉ định. 
Phụ nữ muốn sử dụng một BPTT dài hạn và có hồi phục. 
4.2. Chống chỉ định. 
4.2.1. Chống chỉ định tuyệt đối. 
- Có thai. 
- Đang bị ung thư vú. 
4.2.2. Chống chỉ định tương đối. 
- Đang bị thuyên tắc tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi. 
- Đang bị lupus ban đỏ hệ thống và có kháng thể kháng phospholipid (hoặc không 
làm xét nghiệm). 
- Ra máu âm đạo bất thường chưa được chẩn đoán nguyên nhân. 
- Đã từng bị ung thư vú và không có biểu hiện tái phát trong vòng 5 năm trở lại. 
- Xơ gan mất bù có suy giảm chức năng gan trầm trọng, hoặc u gan (ngoại trừ 
trường hợp tăng sinh lành tính dạng nốt - benign focal nodular hyperplasia). 
- Không tiếp tục sử dụng nếu khách hàng: 
+ Đã từng hoặc đang bị tai biến mạch máu não hoặc thiếu máu cơ tim 
+ Đau nửa đầu có kèm mờ mắt 
Bài 8. TRÁNH THAI BẰNG PHƯƠNG PHÁP TỰ NHIÊN 
MỤC TIÊU 
1. Trình bày được điều kiện áp dụng và ưu nhược điểm của 3 biện pháp tránh thai 
tự nhiên thường dùng ở Việt nam....... 
2. Mô tả được cách thực hiện của từng loại BPTT tự nhiên. 
3. Hướng đẫn được cho khách hàng biết cách sử dụng các BPTT tự nhiên. 
NỘI DUNG 
 1. Ưu điểm của BPTT tự nhiên: 
 - Nếu biết cách tính toán và theo dõi, các cặp vợ chồng có thể tránh thai và có thai 
theo ý muốn, chủ động kế hoạch hoá gia đình.. 
 - Không ảnh hưởng đến sức khoẻ, không có tác dụng phụ. 
 38
 - Không tốn kém và không bị phụ thuộc vào cơ sở cung cấp y tế hoặc nguồn cung cấp. 
 - Hầu như được mọi tôn giáo chấp nhận. 
 - Động viên vai trò nam giới tham gia các BPTT . 
 - Nếu biết áp dụng đúng sẽ làm tăng hiểu biết của khách hàng về sức khoẻ sinh sản 
và họ có thể chủ động có thai vào bất cứ lúc nào họ mong muốn. 
 - Do phải theo dõi cơ thể, nên người phụ nữ hiểu biết về cơ thể của mình hơn và 
dễ phát hiện những dấu hiệu bất thường về phụ khoa nếu có. 
 2. Nhược điểm của các BPTT tự nhiên: 
 -Không được tự do quan hệ tình dục bất cứ khi nào hai người có ham muốn, vì thế 
khó duy trì, nếu không có sự quyết tâm của cả hai bên. 
 -Hiệu quả tránh thai thường thấp hơn các BPTT hiện đại khác, tỷ lệ thất bại cao 
 -Muốn áp dụng đúng, cần có kiến thức, và biết cách tính toán . 
 -Không thể áp dụng cho các trường hợp vô kinh (sau đẻ và đang cho con bú, do 
tâm lý) hoặc chu kì kinh quá thất thường. 
 -Sẽ không chính xác, nếu người phụ nữ bị yếu mệt (thay đổi thân nhiệt hay chu kì 
kinh). Khó áp dụng cho các phụ nữ có nhiều bạn tình. Không có tác dụng ngăn ngừa 
các bệnh lây truyền qua đường tình dục. 
 -Biện pháp xuất tinh ngoài âm đạo thường bị đánh giá làm giảm khoái cảm trong 
quan hệ tình dục đối với cả hai phía nam và nữ. 
 -Nhấn mạnh với khách hàng, nếu có quan hệ tình dục vào những ngày có khả năng 
phóng noãn, thì phải sử dụng một BPTT hỗ trợ khác. 
 3. Chỉ định: 
 Tất cả khách hàng chưa muốn sinh con đều có thể áp dụng. 
 4. Chống chỉ định tương đối (không có chống chỉ định tuyệt đối). 
 - Phụ nữ cho con bú trong vòng 6 tuần sau sinh. Cần chờ đợi cho đến khi 
khách hàng có ít nhất 3 chu kỳ kinh đều. 
 - Chu kỳ kinh không đều hoặc ra máu âm đạo bất thường, bao gồm cả thời kỳ 
mới dậy thì và thời kỳ tiền mãn kinh (đối với biện pháp tính theo vòng kinh). 
 - Thận trọng khi khách hàng đang sử dụng những loại thuốc có thể làm chậm 
phóng noãn, ví dụ như thuốc an thần (trừ benzodiazepin), thuốc chống trầm cảm, sử 
dụng kháng sinh kéo dài hoặc sử dụng thuốc kháng viêm không steroid kéo dài. 
 39
5. Hướng dẫn thực hiện các biện pháp. 
 5.1. Tư vấn: 
- Lắng nghe và tìm hiểu nhu cầu tránh thai của khách hàng. Không khuyến khích 
khách hàng sử dụng BPTT tự nhiên nếu như họ có khả năng sử dụng một BPTT 
khác hiệu quả hơn. 
- Cần nêu rõ hiệu quả, ưu, nhược điểm của BPTT tự nhiên, đặc biệt là những khó 
khăn ví dụ như hiệu quả thấp và khó áp dụng khi vòng kinh không đều hoặc hai bên 
không hợp tác. Biện pháp này không có tác dụng phòng tránh NKLTQĐTD. 
- Cần lưu ý khách hàng là do hiệu quả của các BPTT tự nhiên không cao nên cần 
sử dụng phối hợp các BPTT với nhau hoặc phối hợp với các BPTT hỗ trợ để nâng 
cao hiệu quả. Cung cấp thông tin về các BPTT khẩn cấp để dự phòng khi áp dụng 
BPTT tự nhiên thất bại. 
- Trình bày đặc điểm của từng BPTT tự nhiên. 
+ BPTT theo vòng kinh. 
• Giai đoạn ít an toàn (trước phóng noãn) hiệu quả tránh thai không cao do có thể 
có hiện tượng phóng noãn sớm và tinh trùng có thể sống được quá lâu. 
• Hiệu quả thấp đối với phụ nữ có vòng kinh không đều. 
• Chỉ nên giao hợp tự do vào khoảng một tuần trước kỳ kinh sau. 
+ BPTT xuất tinh ngoài âm đạo. 
• Đây là BPTT ít hiệu quả, không thích hợp cho những khách hàng xuất tinh sớm 
hoặc không nhận biết được thời điểm xuất tinh. 
 5.2. Hướng dẫn thực hiện : 
 5.2.1. BPTT tính theo vòng kinh : 
- Căn cứ vào số ngày mỗi vòng kinh của khách hàng, hướng dẫn khách hàng tính 
được ngày dự kiến sẽ có kinh lần sau: 
 40
 Ví dụ : 
 1 9 14 18 
28 
 1 11 16 20 
30 
 1 13 18 22 
32 
 1 16 21 25 
35 
- Từ ngày dự kiến có kinh lùi lại 14 ngày là ngày có thể phóng noãn trong vòng 
kinh. 
- Trong vòng 5 ngày trước và 4 ngày sau khi phóng noãn là những ngày không an 
toàn, cần kiêng giao hợp hoặc nếu giao hợp thì cần dùng BPTT hỗ trợ. 
 5.2.2. BPTT bằng cách xuất tinh ngoài âm đạo. 
 *Muốn áp dụng biện pháp này người chồng phải hoàn toàn có khả năng chủ 
động trong vấn đề xuất tinh. Hai vợ chồng sống gần nhau, có cuộc sống tương 
đối ổn định. 
- Khi giao hợp lúc đầu hai vợ chồng hoạt động như bình thường. 
- Đến khi người chồng cảm thấy sắp sửa xuất tinh thì rút nhanh dương vật để xuất 
tinh ra ngoài, xa hẳn bộ phân sinh dục của người vợ. 
- Không để giọt tinh trùng nào rỉ ra trong lúc dương vật vẫn còn trong âm đạo 
(những giọt tinh dịch này chứa nhiều tinh trùng nhất) . 
- Không để một giọt tinh dịch nào khi phóng tinh dịch ở bên ngoài đi vào âm đạo. 
Muốn thế cần phóng tinh ở xa âm hộ vì trong thời gian phóng noãn, chất nhầy CTC 
tiết ra nhiều, có thể hút tinh trùng vào trong. 
- Nếu có nhu cầu giao hợp lần nữa, người chống nên đi tiểu để không còn tinh dịch 
đọng lại trong niệu đạo. 
 41
 6. Đối với khách hàng HIV(+). 
- Khách hàng HIV(+) hoặc AIDS hoặc đang điều trị thuốc kháng virus có thể sử 
dụng các BPTT truyền thống. Cần chú ý rằng những BPTT truyền thống này không 
giúp ngăn ngừa lây truyền HIV và không có hiệu quả tránh thai cao. 
- Yêu cầu khách hàng sử dụng bao cao su kèm theo khi sử dụng các BPTT truyền 
thống. Khi sử dụng đúng cách và thường xuyên, bao cao su giúp ngăn ngừa lây 
nhiễm HIV và các NKLTQĐTD. 
Bài 9. TRÁNH THAI VĨNH VIỄN BẰNG 
PHƯƠNG PHÁP TRIỆT SẢN 
MỤC TIÊU: 
1. Trình bày được ưu nhược điểm của phương pháp tránh thai vĩnh viễn. 
2. Kể được chỉ định, chống chỉ định, thời điểm áp dụng phương pháp triệt sản . 
3. Hướng dẫn và tư vấn được cho khách hàng trước, sau khi áp dụng triệt sản. 
NỘI DUNG: 
 1. Thuận lợi và không thuận lợi 
 1.1. Thuận lợi: 
- Hiệu quả tránh thai cao trên 99,5%. Tỷ lệ thất bại vào khoảng 0,1% đến 0,5%. 
- Triệt sản không có ảnh hưởng đến sức khoẻ, sinh lý và sinh hoạt tình dục. 
- Không có tác dụng phụ, tác dụng không mong muốn. 
- Kinh tế: thực hiện 1 lần tránh thai vĩnh viễn 
- Thủ thuật đơn giản, nhanh chóng. 
1.2- Không thuận lợi 
- Chỉ áp dụng cho những người muốn tránh thai vĩnh viễn, nên luôn được coi là 
biện pháp tránh thai không hồi phục. 
- Biện pháp tránh thai này không cho phép đề phòng các bệnh lây truyền qua 
đường tình dục. 
- Triệt sản đòi hỏi được thực hiện bởi các bác sỹ chuyên khoa đã được đào tạo. 
- Khách hàng phải chịu một phẫu thuật tuy nhỏ, có thể gặp một số biến chứng sau 
phẫu thuật. 
- Có thể gặp khó khăn khi khách hàng chịu ảnh hưởng của tôn giáo, tín ngưỡng. 
 42
2. Phương pháp triệt sản nam: 
2.1. Chỉ định. 
Nam giới đã có đủ số con mong muốn, khỏe mạnh, tự nguyện dùng một BPTT 
vĩnh viễn và không hồi phục sau khi đã được tư vấn đầy đủ. 
2.2. Chống chỉ định (không có chống chỉ định tuyệt đối). 
 2.2.1. Cần thận trọng (có thể thực hiện bình thường khi có thêm những chuẩn bị cần 
thiết) nếu khách hàng có một trong những dấu hiệu sau. 
- Tiền sử chấn thương bìu hoặc bìu sưng to do giãn tĩnh mạch vùng thừng tinh, 
tinh hoàn lạc chỗ 1 bên. 
- Bệnh lý nội khoa như tiểu đường, trầm cảm hoặc trẻ tuổi. 
2.2.2. Hoãn thủ thuật nếu khách hàng có một trong những dấu hiệu sau. 
- NKLTQĐTD cấp hoặc viêm (sưng, đau) đầu dương vật, ống dẫn tinh hoặc tinh 
hoàn hoặc nhiễm khuẩn tinh hoàn. 
- Nhiễm khuẩn toàn thân hoặc bị bệnh phù chân voi. 
2.3. Những vấn đề cần tư vấn cho khách hàng: 
2.3.1. Tư vấn trước khi áp dụng: 
- Lắng nghe và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về triệt sản nam. 
- Hiệu quả, ưu điểm, nhược điểm của triệt sản nam (nhấn mạnh đây là BPTT 
không phục hồi, nên không thích hợp cho đối tượng còn trẻ chưa có con). Biện pháp 
này không có tác dụng phòng tránh NKLTQĐTD, HIV/AIDS. 
- Giải thích qui trình triệt sản nam. 
- Ký đơn tình nguyện xin triệt sản. 
2. 3.2. Thời điểm thực hiện: 
 Bất kỳ thời gian nào thuận tiện. 
2. 3.3. Cán bộ dân số gửi khách hàng tới cơ sở y tế để được áp dụng. 
2.3.4. Tư vấn khách hàng cần thăm khám trước khi thực hiện thủ thuật( Việc làm 
này do CBYT làm). 
- Tìm hiểu kỹ xem khách hàng có đúng chỉ định không. 
- Hỏi kỹ tiền sử bệnh tật nội ngoại khoa, khám toàn thân và bộ phận (tim, phổi, ổ 
bụng). Đặc biệt chú ý khám vùng sinh dục ngoài (bìu, tinh hoàn, mào tinh). 
- Xét nghiệm thường không cần thiết trừ khi hỏi tiền sử và thăm khám lâm sàng 
phát hiện những vấn đề cần thăm dò thêm. Những xét nghiệm có thể làm là: 
hemoglobin và/hay hematocrit, phân tích nước tiểu tìm glucose và protein. 
- Khuyên khách hàng vệ sinh sạch sẽ vùng sinh dục và vùng đùi trên trước phẫu 
thuật; mặc quần lót sạch. 
 43
2. 3.5. Tư vấn cách tự theo dõi và hướng dẫn khách hàng sau phẫu thuật: 
- Tư vấn cho khách hàng biết sau thắt ống dẫn tinh, chỉ cần nghỉ ngơi thoải mái 
trong vài giờ đầu tại cơ sở ytế, không cần nằm viện. 
- Khách hàng có thể về nhà sau khi nghỉ ngơi tại chỗ một vài giờ. Khi về nhà thực 
hiện ylệnh thuốc đầy đủ. 
- Hướng dẫn khách hàng tự chăm sóc. 
+ Khách hàng có thể có cảm giác tức nặng ở bìu nhưng không đau (nên mặc quần 
lót chật trong vài ngày đầu giúp có cảm giác thoải mái). 
+ Có thể dùng túi nhỏ chứa nước đá áp lên vùng chung quanh bìu để giảm sưng 
đau. 
+ Tránh lao động nặng trong 1 - 2 ngày đầu. 
+ Luôn giữ vết mổ sạch và khô. Có thể tắm sau 24 giờ nhưng tránh làm ướt vết 
mổ. Sau 3 ngày có thể rửa vết mổ bằng xà phòng. 
+ Sau 1 tuần có thể sinh hoạt tình dục bình thường nhưng vẫn có thể có thai. Cho 
nên cần áp dụng biện pháp tránh thai khác phối hợp. 
+ Hướng dẫn khách hàng tránh giao hợp hoặc dùng bao cao su hoặc BPTT có hiệu 
quả khác trong vòng 12 tuần sau triệt sản nam. 
+ Tốt nhất là tư vấn khách hàng đến bệnh viện thử lại tinh trùng vài 3 lần. Khi nào 
chắc chắn tinh dịch không còn tinh trùng thì không cần áp dụng phối hợp với các 
phương pháp khác. 
- Khách hàng cần đến khám lại ngay nếu có những dấu hiệu như: sốt, chảy máu, có 
mủ vết mổ, sưng đau ở vết mổ không giảm. 
2.3.6. Tai biến và biến chứng: 
Tư vấn cho khách hàng biết có thể có các biến chứng bao gồm chảy máu trong lúc 
phẫu thuật và sau phẫu thuật, phản ứng thuốc tê, sưng đau, tụ máu sau phẫu thuật, 
nhiễm khuẩn và trễ hơn có thể gặp viêm mào tinh và u hạt tinh trùng. Việc phát hiện 
sớm và điều trị thích hợp là rất cần thiết. Ngoài ra có thể gặp đau kéo dài (2 %), 
thường không quá 1 năm hoặc có thể hối tiếc sau triệt sản. 
2.3.7. Đối với khách hàng HIV(+). 
- Tư vấn cho khách hàng HIV(+) hoặc AIDS hoặc đang điều trị thuốc kháng virus 
có thể sử dụng BPTT triệt sản nam. Cần có những chuẩn bị đặc biệt khi thực hiện 
cho khách hàng có AIDS. 
- Yêu cầu khách hàng sử dụng bao cao su kèm theo. Khi sử dụng đúng cách và 
thường xuyên, bao cao su giúp ngăn ngừa lây nhiễm HIV và các NKLTQĐTD. 
 44
3. Phương pháp triệt sản nữ 
Triệt sản nữ bằng phương pháp thắt và cắt vòi tử cung là một phẫu thuật làm gián 
đoạn vòi trứng, không cho tinh trùng gặp noãn để thực hiện thụ tinh. Triệt sản nữ là 
biện pháp tránh thai vĩnh viễn, hiệu quả tránh thai rất cao (trên 99%) và không ảnh 
hưởng đến sức khỏe, quan hệ tình dục. Triệt sản nữ không phòng tránh được 
NKLTQĐTD, HIV/AIDS.Và là biện pháp tránh thai không phục hồi 
3.1. Chỉ định. 
- Phụ nữ đang ở độ tuổi sinh đẻ đã có đủ số con mong muốn, các con khỏe mạnh, 
tự nguyện dùng một BPTT vĩnh viễn và không hồi phục sau khi đã được tư vấn đầy 
đủ. 
- Phụ nữ bị các bệnh có chống chỉ định có thai. 
3.2. Chống chỉ định: (không có chống chỉ định tuyệt đối). 
 3.2.1. Cần thận trọng(có thể thực hiện bình thường khi có thêm những chuẩn bị cần 
thiết) nếu khách hàng có một trong những đặc điểm sau. 
- Bệnh lý sản khoa (tiền sử hoặc hiện tại) như: tiền sử viêm vùng chậu từ lần mang 
thai trước, ung thư vú, u xơ tử cung hoăc tiền sử phẫu thuật vùng chậu hoặc bụng 
dưới. 
- Bệnh lý tim mạch như: tăng huyết áp (140/90 - 159/99 mmHg), tiền sử đột quị 
hoặc bệnh tim không biến chứng. 
- Bệnh mạn tính như động kinh, tiểu đường chưa có biến chứng, nhược giáp, xơ 
gan còn bù, u gan hoặc nhiễm schistosomiasis gan, thiếu máu thiếu sắt mức độ vừa 
(hemoglobin 7 - 10 g/dl), bệnh hồng cầu hình liềm, thalassemia, bệnh thận, thoát vị 
hoành, suy dinh dưỡng nặng, béo phì, trầm cảm hoặc còn trẻ. 
 3.2.2. Hoãn thực hiện nếu khách hàng có một trong những đặc điểm sau. 
- Có thai hoặc trong thời gian 7 - 42 ngày hậu sản. 
- Hậu sản của thai kỳ bị tiền sản giật nặng hoặc sản giật. 
- Biến chứng sau sinh, sau nạo trầm trọng như: nhiễm khuẩn, xuất huyết hoặc chấn 
thương hoặc còn ứ máu buồng tử cung nhiều hoặc ra huyết âm đạo bất thường gợi ý 
bệnh lý nội khoa. 
- Viêm vùng chậu hoặc viêm mủ cổ tử cung hoặc viêm cổ tử cung do Chlamydia 
hoặc lậu cầu. 
- Ung thư vùng chậu hoặc bệnh tế bào nuôi ác tính. 
- Bệnh lý túi mật có triệu chứng hoặc viêm gan siêu vi cấp. 
- Thiếu máu thiếu sắt trầm trọng (hemoglobin < 7 g/dl). 
- Bệnh phổi như: viêm phổi, viêm phế quản. 
 45
- Nhiễm khuẩn toàn thân hoặc nhiễm khuẩn da bụng. 
- Khách hàng chuẩn bị phẫu thuật do nguyên nhân cấp cứu hoặc do nhiễm khuẩn. 
4. Những vấn đề cần tư vấn cho khách hàng. 
 4.1. Tư vấn: 
- Lắng nghe và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về triệt sản nữ. Lưu ý những 
trường hợp quyết định triệt sản trong những thời điểm bị sang chấn tâm lý như sau 
sinh hay sau hư thai 
- Hiệu quả, ưu, nhược điểm của triệt sản nữ (nhấn mạnh đây là BPTT không hồi 
phục). 
- Biện pháp không ảnh hưởng đến sức khỏe, giới tính và sinh hoạt tình dục. 
- Sau triệt sản kinh nguyệt thường không thay đổi (trừ những trường hợp đang sử 
dụng DCTC hay tránh thai bằng nội tiết thì có thể thay đổi tạm thời trong một 
khoảng thời gian sau khi ngưng sử dụng các phương pháp này). 
- Biện pháp không có tác dụng phòng tránh NKLTQĐTD, HIV/AIDS. 
- Giải thích qui trình triệt sản nữ. 
- Ký đơn tình nguyện xin triệt sản. 
 4.2. Thời điểm thực hiện: 
- Khi không có thai. 
- Sau đẻ: thời điểm tốt nhất là trong vòng 7 ngày đầu hoặc trì hoãn đến thời điểm 
sau 6 tuần sau đẻ. 
- Sau phá thai: trong vòng 7 ngày đầu. 
- Kết hợp triệt sản khi phẫu thuật bụng dưới vì một lý do khác (phẫu thuật lấy thai, 
phẫu thuật u nang buồng trứng) và có yêu cầu của khách hàng. 
4.3. Cán bộ dân số gửi khách hàng tới cơ sở ytế để được áp dụng BPTT triệt sản 
4.4. Tư vấn khách hàng cần được thăm khám trước thủ thuật( Việc này do 
CBYT làm) 
- Hỏi tiền sử: ngoài hỏi tiền sử nội, ngoại khoa cần lưu ý: 
+ Tình trạng áp dụng BPTT hiện tại nếu có. 
+ Ngày đầu kỳ kinh cuối cùng. 
+ Tiền sử bệnh lý ở vùng chậu. 
+ Tiền sử sản khoa. 
+ Những phẫu thuật ở vùng chậu trước đó. 
- Thăm khám thực thể: 
+ Cân nặng, mạch, nhiệt độ, huyết áp. 
+ Khám tim, phổi. 
 46
+ Khám bụng. 
+ Đánh giá tình trạng dinh dưỡng. 
+ Trước khi thực hiện triệt sản nữ ở thời điểm không có thai: phẫu thuật viên cần 
thăm khám vùng chậu để xác định kích thước tử cung, tính chất di động và vị trí của 
tử cung để loại trừ những trường hợp viêm vùng chậu và khối u vùng chậu. 
+ Trước khi thực hiện triệt sản nữ sau sinh và sau phá thai: phẫu thuật viên cần 
thăm khám kỹ để loại trừ những biến chứng sau sinh và sau phá thai. 
- Xét nghiệm: 
+ Hemoglobin và/hoặc hematocrit. 
+ Có thể thực hiện thêm những xét nghiệm khác tùy theo kết quả hỏi tiền sử và 
thăm khám lâm sàng. . 
 4.5. T ư vấn tự theo dõi sau triệt sản ở nhà: 
- Ngay sau triệt sản theo dõi các dấu hiệu sinh tồn (toàn trạng, mạch, huyết áp, 
nhịp thở trong 6 giờ đầu sau thủ thuật). 
- Có thể cho khách hàng về nhà khi ổn định (thông thường là trong ngày). Những 
dấu hiệu chứng tỏ khách hàng đã ổn định là: 
+ Dấu hiệu Romberg (khách hàng đứng vững khi nhắm 2 mắt và đưa thẳng hai tay 
ra phía trước). 
+ Khách hàng tỉnh táo, tự mặc quần áo được. 
- Uống kháng sinh 5 ngày theo chỉ định của bác sĩ. 
- Giảm đau bằng paracetamol. 
- Hướng dẫn khách hàng chăm sóc vết mổ ngay sau triệt sản 
+ Giữ vết mổ khô, sạch. Có thể tắm sau 24 giờ, khi tắm tránh không làm ướt vết 
mổ. Tránh đụng chạm vết mổ. 
+ Cắt chỉ vết mổ vào ngày thứ 6 tại nhà hay ở trạm y tế xã (nếu khâu bằng chỉ 
không tiêu). 
+ Tránh làm việc nặng và tránh giao hợp 1 tuần. 
- Những dấu hiệu báo động: nếu có một trong các dấu hiệu sau cần báo ngay cho 
cán bộ y tế hoặc trực tiếp tới cơ sở y tế để khám: 
+ Sốt. 
+ Đau bụng không giảm hoặc tăng. 
+ Chảy máu, mủ ở vết mổ. 
+ Sưng vùng mổ. 
- Trễ kinh, nghi ngờ có thai. 
 47
4.6. Tư vấn các tai biến và biến chứng sau triệt sản nữ : 
- Chảy máu ổ bụng. 
- Nhiễm trùng vùng chậu, viêm phúc mạc. 
- Hình thành khối máu tụ. 
- Chảy máu và nhiễm trùng vết mổ. 
- Hiếm gặp: tổn thương tử cung, ruột, bàng quang. 
- Trường hợp thất bại sau triệt sản có thể gặp thai ngoài tử cung. 
Bài 10. CHĂM SÓC PHỤ NỮ TRƯỚC SINH 
MỤC TIÊU 
 1. Trình bày được cách chuẩn bị sức khoẻ cho cặp vợ chồng trước khi mang thai. 
 2. Phát được các dấu hiệu khi người phụ nữ có thai thường và thai bất thường. 
 3. Trình bày được nội dung cần chăm sóc người phụ nữ khi có thai. 
 4. Tư vấn được cho phụ nữ mang thai. 
NỘI DUNG 
1. Đại cương: 
 Thời gian mang thai trung bình của người phụ nữ là 40 tuần. Trong giai đoạn này 
người phụ nữ có rất nhiều nhu cầu thay đổi so với khi chưa có thai. Muốn có một trẻ 
khoẻ mạnh thì ngay từ khi chuẩn bị mang thai cặp vợ chồng đó cần chuẩn bị tốt về 
mặt sức khoẻ. Trong quá trình mang thai cần có chế độ ăn uống , nghỉ ngơi hợp lý 
thì trẻ khi đẻ ra mới khoẻ mạnh. Do đó công tác chăm sóc trước sinh cho phụ nữ có 
thai hiện nay là vấn đề được nhiều người quan tâm. Sự chăm sóc tốt cho phụ nữ có 
thai góp phần nâng cao và cải thiện tình trạng sức khoẻ của thế hệ tương lai. 
2.Chuẩn bị trước lúc có thai: 
 2.1. Chuẩn bị sức khoẻ cho vợ: 
 - Không nên mang thai khi sức khoẻ không tốt: Khi đang mắc bệnh cấp tính. 
 - Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng. 
 - Nếu có bệnh đường sinh dục cần điều trị khỏi trước khi mang thai. 
 - Chuẩn bị tốt về tư tưởng , tâm lý để an tâm và thoải mái khi mang thai. 
 - Chuẩn bị cả thời gian và kinh tế để khi mang thai có đủ thời gian nghỉ ngơi và 
không lo lắng. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_cham_soc_suc_khoe_sinh_san_va_ke_hoach_hoa_gia_di.pdf