Giáo trình Chăn nuôi lợn
Tóm tắt Giáo trình Chăn nuôi lợn: ....2. Lai cải tiến Khi chúng ta có một giống lợn đã khá hoàn chỉnh đã có được nhiều đặc điểm tốt, tuy nhiên vẫn còn một vài đặc điểm chưa tốt cần phải cải tiến để giống lợn trở nên hoàn thiện theo yêu cầu của con người. Trong trường hợp này người ta chọn một giống có các đặc điểm tốt (giống đi...5 0,33 0,33 0,52 0,37 0,10 0,38 0,19 0,19 0,33 0,59 0,59 0,16 0,35 0,35 0,56 0,39 0,11 0,40 13 Bảng 4. 6. Tiêu chuẩn ăn cho lợn nái các loại ở nước ta (TCVN - 1994) Chỉ tiêu Lợn nái hậu bị Trọng lượng 10 – 20 20 – 50 50 – 90 Giống Nội Lai Ngoại Nội Lai Ngoại Nội Lai Ngoại ... * Những nguyên tắc để cai sữa lợn con thành công: - Thời gian phải phù hợp với đặc điểm sinh lý của lợn con. Chính là lúc lợn con đã có khả năng tự sống độc lập một mình mà không cần đến sự bảo vệ và che chở của mẹ nó. - Tránh gây ra những đột ngột đối với lợn con và lợn mẹ khi cai sữa, tức là...
a chuồng như sau (Mặt cắt ngang): 1.2. Kiểu chuồng K54 Là một kiểu chuồng có tính tổng hợp, bao gồm hai dãy đối xứng với nhau qua trục tâm giữa của chuồng, chuồng được kết cấu có 2 mái bằng nhau. Chuồng loại này có nhiều ưu điểm: Thuận tiện cho chăm sóc nuôi dưỡng, tiết kiệm mặt bằng bố trí chuồng, nhưng chuồng kiểu này lại có nhược điểm như tiểu khí hậu chuồng nuôi kém, ở những vùng có nhiệt độ môi trường ở ngoài cao, khả năng điều hòa tiểu khí hậu chuồng nuôi kém. Ngoài ra còn có kiểu chuồng K72 về cấu trúc giống như kiểu chuồng K54, nhưng có chiều ngang của kiểu này rộng với khẩu độ là 7,2m. Hai loại kiểu chuồng này thích hợp cho nuôi lợn nái và lợn thịt, lợn con sau cai sữa. Ngoài ra trong các nông hộ người nông dân có thể thiết kế chuồng trại cho lợn nái và lợn thịt theo các kiểu chuồng 2 bậc, lợn nái mức độ khác nhau về chiều cao giữa hai bậc từ 2- 3 cm, còn lợn thịt từ 15 -17 cm. 27 2. Một số kiểu chuồng nuôi khép kín và hiện đại ở nước ta Trong chăn nuôi lợn công nghiệp có nhiều kiểu chuồng khác nhau nhưng hầu hết người chăn nuôi cũng thiết kế sao cho hợp với khí hậu của địa phương, giảm chi phí mà phải đảm bảo được tính bền vững và phù hợp với đặc điểm sinh lý của từng loại lợn. Hầu hết các dãy chuồng nuôi được thiết kế thành một hệ thống liên hoàn, trong một dãy và phân chia các khu vực cho từng loại lợn, có điều hòa tiểu khí hậu chuồng nuôi. 2.1. Kiểu chuồng lợn nái đẻ và nuôi con Khi xây dựng chuồng lợn nái đẻ và nuôi con cần phải được thiết kế có vùng cho lợn con và vùng cho lợn mẹ riêng biệt để tránh hiện tượng lợn mẹ đè lên lợn con khi chúng nằm. Có nơi tập ăn riêng (bổ sung thức ăn sớm). Chuồng nên thiết kế trên diện tích từ 4-6 m2, chia thành 2 khu vực rõ rệt. Lợn nái nằm và di chuyển ở giữa với chiều rộng từ 60 -65 cm, dài 2,2 – 2,25 m, có khung không chế. Có máng ăn cho lợn mẹ và vòi uống nước tự động. Chú ý khi thiết kế các thanh chắn cần thiết phải để độ cao hợp lý tùy từng giống lợn ngoại hay nội. Hai bên vùng lợn nái nằm là lợn con hoạt động. Nền chuồng của lợn con nên thiết kế bằng nhựa hay gỗ. Nền chuồng của lợn mẹ nên bằng bê tông. Hình dưới đây chúng ta có thể thấy rõ cách thiết kế phân vùng khác nhau. Hình 7.8. Chuồng chăn nuôi lợn nái đẻ và nuôi con 2.2.Chuồng lợn nái chửa Chuồng lợn nái chửa nên thiết kế theo từng dãy, chúng chỉ cần diện tích nhỏ bằng phần của lợn nái đẻ nằm để di chuyển và nằm. Khi cần thiết cho vận động tự do chúng ta phải cho lợn ra các sân chơi để vận động. Chiều rộng 65 cm, chiều dài 225 cm, có máng ăn và vòi uống nước tự động. 28 Hình 7.9. Chuồng lợn nái chửa 2.3. Chuồng lợn nái chờ phối Lợn nái khi chờ phối giống cần được nuôi thành từng nhóm, cứ 4-6 con/ô, có diện tích 5-6 m2 , có máng ăn chung hay phân biệt bằng ,máng ăn tự động cho từng cá thể. Vòi uống nước tự động và có vị trí thuận lợi để vận động ở sân hay bãi chơi. Việc thiết kế chuồng lợn nái chờ phối cần thiết phải có tính liên hoàn và dễ tiếp xúc với lợn đực giống để điều khiển động dục cho lợn nái. Khi lợn nái phối giống có kết quả sẽ được chuyển đến nuôi ở các ô chuồng lợn nái chửa riêng lẻ để dễ theo dõi và nuôi dưỡng phù hợp với từng giai đoạn phát triển của bào thai. 29 Hình 7.10. Chuồng chăn nuôi lợn nái chờ phối 2.4. Kiểu chuồng lợn đực giống Khi thiết kế chuồng nuôi lợn đực giống chúng ta cần chú ý đến việc nuôi dưỡng và sửu dụng chúng để phối giống hay lấy tinh. Chuồng lợn đực giống nên thiết kế kiên cố, có diện tích từ 5- 6 m2 , chúng phải được nhốt riêng lẽ từng con. Thành chuồng cao từ 1,4 m, nền bằng bê tông chắc chắn, tránh nền gồ gề gây xây xát móng chân của lợn đực giống. Hình 7.11. Chuồng nuôi lợn đực giống 2.5. Kiểu chuồng nuôi lợn thịt Lợn thịt thường được nuôi trong các ô rộng và nuôi thành từng nhóm, lợn thịt nhỏ từ 16 – 20 con/ô, lợn thịt lợn từ 8-10 con/ô, mỗi ô từ 7 – 10 m2. Chuồng nuôi lợn thịt có thể thiết kế đa dạng các kiểu, có nền có độ dốc tốt và dễ thoát nước. Máng ăn dài để con nào cũng ăn được tiêu chuẩn ăn của chúng. Có vòi uống nước tự động có thể 2 vòi. Hình 7.12. Chuồng nuôi lợn thịt 3. Kiểu chuồng lợn chăn nuôi theo gia đình Xu thế phát triển chăn nuôi lợn hiện nay là chăn nuôi trong các nông hộ, hơn 80% số hộ gia đình có chăn nuôi lợn là chăn nuôi lợn theo nông hộ. Bình quân mỗi hộ nuôi từ 4 - 6 con, có những hộ nuôi từ 10 - 15 con lợn thịt và 1 - 2 lợn nái. Kiểu chuồng 2 bậc có thể áp dụng tốt ở khu vực chăn nuôi nông hộ, tuy nhiên xung quanh chuồng nên tạo ra một tiểu khí hậu chuồng nuôi mát về mùa hè và ấm về mùa đông. 30 Hình 7.13. Kiểu chuồng nuôi lợn nái hay lợn thịt ở khu vực chăn nuôi nông hộ 3.1. Chuồng nuôi lợn nái theo kiểu nông hộ Chuồng nuôi lợn nái được thiết kế thành 2 bậc, bậc cao hơn để lợn mẹ nằm và bậc thấp hơn để chứa phân với nước tiểu, bậc trên cao hơn bậc dưới 10 cm. Có ô tập ăn riêng cho lợn con để bổ sung thức ăn sớm và khống chế số lần bú, có sân chơi bên ngoài để cho lợn con và lợn mẹ vận động khi thời tiết khí hậu tốt. Mái được che lợp bằng ngói hay bằng các loại lá tùy theo điều kiện của từng nơi. Máng ăn được thiết kế phía trong chuồng và dễ thoát nước để thuận tiện cho việc nuôi dưỡng và vệ sinh. Vòi nước uống tự động hay máng nước cạnh máng ăn. 3.2. Chuồng nuôi lợn thịt Có thể thiết kế kiểu chuồng 2 bậc. Bậc trên cao hơn bậc dưới 15 cm để cho lợn nằm. Bậc dưới thấp hơn là nơi thải phân và nước tiểu. Tùy theo điều kiện tự nhiên ở từng vùng để thiết kế thành chuồng ở dạng hở hay kín, xây bằng bê tông hay làm bằng khung sắt nhưng phải đảm bảo thông thoáng về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Máng ăn phải có chiều dài đủ để cho tất cả lợn có thể ăn cùng một lúc, tránh hiện tượng quá ngắn lợn dễ tranh dàng thức ăn và có thể xẩy ra xây xát. IV. YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ CHUỒNG NUÔI 1. Vị trí và địa điểm chuồng nuôi Đối với những trại có quy mô lớn, thì việc chọn địa điểm là hết sức cần thiết. Nếu chọn địa điểm không thích hợp thì hiệu quả chăn nuôi sẽ thấp. Vì vậy việc chọnđịa điểm phải đảm bảo những yêu cầu sau: Hình 7.14. Vị trí thích hợp để xây dựng khu chăn nuôi lợn 31 - Chọn nơi khô ráo và thoáng mát, dễ thoát nước, không ngập úng và có điều kiện mở rộng quy mô về sau. - Là một vùng đất ở một khu riêng biệt cách nhà dân ít nhất 300m, xa trường học, bệnh viện, sân kho, đường giao thông, lò nung vôi gạch ít nhất là 200m. Chọn về hướng Tây hoặc hướng Tây Bắc của xóm dân cư, chuồng lợn không nằm trước hướng gió của khu dân cư, ở vùng đất có nguồn nước tốt và những nơi không có mầm bệnh. - Nơi có nguồn nước ngầm hoặc nước máy, có khu sản xuất rau xanh. - Nơi có đường vận chuyển thức ăn và vận chuyển phân bón ra. 2. Hướng chuồng Chuồng lợn được xây dựng theo hướng Đông Nam là tốt nhất hoặc là mặt trời chạy giữa chuồng. Tránh các luồng gió Đông Bắc và Tây Nam. 3. Một số yêu cầu kỹ thuật trong kết cấu chuồng nuôi lợn 3.1. Nền chuồng Nền chuồng phải cao hơn mặt đất khoảng từ 0,3 - 0,4m và được lát bằng gạch hay bằng bê tông, tốt nhất có thể nền bằng tấm nhựa. Nền có độ dốc hợp lý (từ 0,2 - 0,3%), không gồ ghề, không thấm nước, giữ nhiệt và bền chắc. 3.2. Cống rãnh Việc thoát nước và phân ra ngoài chuồng là rất quan trọng. Vì vậy cần phải có đầy đủ cống rãnh và có độ dốc 3 - 4%, chiều rộng của rãnh 0,25 - 0,3m, hệ thống cống rãnh liên hoàn. 3.3. Lối đi lại trong chuồng nuôi Lối đi cho ăn có độ rộng khoảng 1,2m và được tráng bằng xi măng sạch sẽ và khô ráo. Ngoài ra có lối đi ngoài để vận chuyển phân và thực hiện các thao tác khác, lối này có độ rộng từ 1,4 đến 1,5m. 3.4. Máng ăn, máng uống Máng ăn và máng uống phải thiết kế để việc cho ăn và cho uống được dễ dàng, có phần ở ngoài và phần ở trong. Bề mặt của máng trơn nhẵn, dễ thoát nước, không cản trở khi lợn vào ăn, lòng máng xây lượn, không có góc cạnh, kéo theo chiều dài của chuồng và có lỗ thoát nước ở phía dưới. 3.5. Tường chuồng Tường của chuồng lợn phải thiết kế thích hợp với khí hậu từng vùng và phương thức chăn nuôi lợn. Tường thường cao 1,2m phía trên có cửa mở và rèm để che, dưới chân tường có ô để thông gió. 3.6. Cửa chuồng Việc thiết kế cửa phải đảm bảo vận hành được dễ dàng, cửa rộng 0,6m, làm bằng sắt và có bản lề để dễ mở ra vào. 32 3.7. Mái chuồng Mái phải đảm bảo tránh hắt mưa vào chuồng, phải dài hơn từ bờ tường khoảng 0,6 - 0,8m, để mưa nắng không hắt vào trong chuồng. Khi thiết kế mái chuồng không chỉ chống mưa mà còn phải đảm bảo chống nóng cho đàn gia súc trong mùa hè. 3.8. Rãnh thoát phân và nước tiểu Rãnh thoát phân và nước tiểu chạy dài theo chiều dài của chuồng nuôi, lòng cạn và xây lượn, rộng vừa đủ lọt xẻng, có độ dốc từ đầu nọ tới đầu kia là 0,2 - 0,3%. 3.9. Gian phục vụ Tùy theo quy mô của trang trại để xây dựng gian phục vụ có diện tích to nhỏ khác nhau (như đã nêu ở phần 2.3). 3.10. Nhà chứa phân Nhà chứa phân và nước tiểu gồm có hố phân và hố nước tiểu; Hố phân có dung tích: m PxnxtV = V là dung tích t là số ngày để phân ở hố P là lượng phân thải ra của 1 con trong 1 ngày và đêm m là trọng lượng riêng của phân 0,6 - 0,7 n là số lợn trong chuồng có thể xây hố để sản xuất ra CH4 (Biogas) Hố nước tiểu có dung tích: V = g*n*t V là dung tích g là lượng nước tiểu của 1 con thải ra trong ngày đêm n là số con trong trại t là thời gian để nước tiểu trong hố (20 - 30 ngày) Vị trí nhà chứa phân và nước tiêu nên nằm ở một góc của trang trại lợn, nằm cách xa chuồng nuôi và cuối hướng gió để tránh gây ô nhiễm cho cả khu trại. Thông thường các hố phân, nước tiểu cần phải được xử lý sát trùng để diệt khuẩn triệt để và ngăn ngừa các nguồn bệnh lây lan vào chuồng lợn. V. KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NĂNG LƯỢNG KHÍ SINH VẬT BIOGAS 1. Giới thiệu chung Quá trình sản xuất khí sinh vật là tiến hành gây men sinh học cho các chất hữu cơ như: Các chất thải nông nghiệp, phân và các chất thải công nghiệp trong môi trường yếm khí để sinh khí mêtan (CH4), cácbon điôxít (CO2) và thành phần sunfít hyđro (H2S). Ngoài việc sản sinh ra các khí trên, việc lên men các chất hữu cơ còn làm giảm ngót chúng để thành các chất ở dạng nhão, có giá trị dinh dưỡng cao để làm phân bón cho cây trồng. Lợi ích khác của quá trình này là tạo ra một môi trường tốt cho sức khỏe của công đồng. Vi khuẩn có hại sẽ bị quá trình lên men các chất hữu cơ hủy diệt và quá trình sinh khí sẽ hủy diệt các vi khuẩn gây mầm bệnh. Phân lợn là chất thải có giá trị sinh khí rất cao, một lợn thịt trong một ngày đêm sẽ sản xuất ra một lượng phân tương đương 4 kg, một lợn nái một ngày đêm sẽ sản xuất một lượng 33 phân tương đương 8 kg. Vậy nên khi chăn nuôi lợn có hầm khí biogas sẽ nâng cao hiệu quả chăn nuôi, đồng thời khắc phục ô nhiễm môi trường. 2. Những nguyên tắc cơ bản để xây dựng hầm khí sinh vật Một trong những nhân tố quyết định cho việc sản xuất khí sinh vật là chất lượng xây dựng hầm khí, Nguyễn Duy Thiện (2001). Các loại hầm này phải tuyệt đối kín sao cho toàn bộ hầm phải kín nước và các ngăn sinh khí cần tuyệt đối kín không khí. 2.1. Khái quát về thiết kế và thi công hầm sinh khí Có nhiều kiểu thiết kế hầm sinh khí ở nhiều nơi giới thiệu nhưng đều phải có các hãng mục như sau: Cửa đưa vật liệu vào: Qua cửa này các vật liệu để ủ được đưa vào ngăn lên men. Cửa phải đủ rộng để đưa vật liệu vào dễ dàng. Thông thường là một ống xiên, đầu cuối cùng kết thúc vào khoảng giữa chiều cao của ngăn ủ men. Cửa vào cũng được nối với các lỗ dẫn phân từ các chuồng lợn. Cửa vào làm nghiêng đủ đảm bảo cho chất thải ở các chuồng lợn chảy vào ngăn ủ. Cửa ra : Cửa ra là nơi chất bã thải từ quá trình ủ đẩy ra. Kích thước cửa ra tùy thuộc vào thể tích hầm ; phải có đủ một khoảng cách giữa cửa vào và cửa ra để ngăn không cho chất thải tươi chưa tiêu hóa đi vào cửa ra. Tường ngăn : Ở hầm vuông, tường ngăn tạo nên một ngăn chứa khí. Đốt với hầm tròn, thành ngăn chính là tường trên miệng cửa vào và cửa ra. Độ sâu của tường tính từ đỉnh hầm xuống dưới sao cho tường tới khoảng nửa chiều sâu của hầm. Nếu cửa vào quá thấp, chất bã tích tụ ở đáy hầm, có thể gây ra tắc cửa vào và cửa ra. Tường ngăn nếu xây quá thấp, có thể cản trở lưu thông khí và tạo nên sự nguy hiểm, ngạt thở cho người bảo dưỡng hầm. Nếu tường ngăn quá cao, sẽ làm giảm khí tích trữ trong bể, đặc biệt trong thời gian lấy phân bón. Nếu lấy phân bón ra hơi nhiều mmột chút và dịch thể chảy xuống phía dưới tường ngăn, nó sẽ gây ra thoát khí khỏi bể trữ. Ngăn ủ và bể trữ khí : Hai ngăn này thực ra là một. Chúng nối cửa vào và cửa ra để tạo nên một dung tích mà khí sản sinh và trữ lại. Đoạn giữa và đoạn thấp hơn chính là ngăn ủ phân, đoạn trên cùng là bể tích khí có nắp đậy ở trên. Khi vật liệu được đưa vào ngăn ủ, khí được sản sinh thông qua hoạt động của các vi sinh và phân rã quá trình ủ men, khí sẽ đi lên phần trên cùng và đi vào bể trữ khí. Ngăn này và bể trữ khí là phần cơ bản của hầm sinh khí. Do đó nó phải được xử lý hoàn toàn kín nước và kín không khí. Bể tạo áp lực nước : Bể tạo áp lực nước được xây dựng ở trên bể trữ khí có nắp đậy hầm tạo thành trần của bể trữ khí và đồng thời là đáy của bể áp lực nước. Chu vi nắp đậy hầm có xây thêm một gờ cao khoảng 40 cm với một lỗ đường kính 5 cm qua nắp ngay trên cửa vào. Khi khí dâng bên bể trữ, dịch thể dưới bị nén ép, làm cho nó dâng cao ở cửa ra. Khi nó vượt quá chiều cao của nắp dịch thể sẽ chảy qua lỗ vào bể tạo áp lực nước. Khi áp lực của khí giảm đi, nó sẽ chảy ngược lại ra khỏi bể tạo áp lực nước để vào hầm sinh khí. Do khí được tạo ra, nên dịch thể dâng lên cao ; khi khí được tiêu thụ, dịch thể lại hạ xuống, do đó tự động thay đổi áp lực nước ở bên trên. Ống dẫn khí ra : Ống dẫn khí ra được đặt ở trong nắp bể trữ khí. Đáy ống được đưa vào trong bể trữ khí cùng với cao trình đáy nắp đậy. Đầu ống phía trên nối với một đoạn chất dẻo hoặc cao su để dẫn khí tới nơi sử dụng. Ống dẫn có thể làm bằng thép, chất dẽo, thường dài 1 – 1,5 m tùy thuộc vào lớp đất trên nắp, đường kính của ống dẫn bằng đường kính ống nối. Que trộn : Bộ phận này làm bằng các thanh gỗ dùng để quấy dịch thể ủ, làm tan các váng hình thành trên mặt dịch thể, tạo cho khí lọt qua bình thường 34 2.2. Dung tích hầm khí Biogas Dung tích của hầm sinh khí được xác định trên cơ sở dự tính lượng khí cần thiết tiêu thụ và khí được dùng ra sao. Kinh nghiệm cho thấy một trại lợn nuôi 8-9 lợn thịt sẽ cần hai mét khối hầm khí, trong một gia đình có 5 người sẽ cần một mét khối khí trong một ngày để nấu ăn và thắp sáng. Mùa hè mỗi m3 hầm sẽ sản xuất được 0,15 – 0,2 m3 khí mỗi ngày. Còn mùa đông chỉ được 0,10 – 0,15 m3/ngày. Khí nhiệt độ xuống thấp khí sẽ kém hơn do quá trình lên men kém. Hầm sinh khí càng lớn thì khí sản ra càng nhiều, nhung cũng phải nói rằng hiệu quả của một hầm còn phụ thuộc vào việc quản lý khai thác như thế nào cho tốt. 2.3. Lựa chọn kiểu các loại hầm khí thích hợp Hiện tại có hai loại hầm khí chính được sử dụng rộng rãi ở nhiều nơi là hình tròn và hình vuông, khi xây bằng đá loại hình tròn hợp hơn, còn xây bằng gạch hình vuông hợp hơn. Theo kinh nghiệm cảu một số nước như Trung Quốc, Ấn Độ hầm khí biogas phải phù hợp với qui mô đàn và nhu cầu sử dụng khí của con người. Kinh nghiệm của một số nước phương Tây sủ dụng hầm khí biogas để sưởi ấm cho chính chuồng nuôi. Sau đây một số kiểu hầm khí đã thành đã được xây dựng và có khả năng áp dụng tốt ở các nước khu vực châu Á. Hình 7.15. Bố trí điển hình một hệ thống hầm sinh khí ở Trung Quốc 35 Hình 7.16. Hầm sinh khí kiểu vòm cố định có buồng trừ ga riêng biệt (Kiểu Trung Quốc) Hình 7. 17. Hầm sinh khí kiểu túi được phát triển mạnh ở Đài Loan 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt: Trần Cừ, Lê Khắc Khôi. 1972. Cơ sở sinh lý nuôi dưỡng lợn con. Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. Lưu Kỷ. 1976. Biện Pháp nâng cao khả năng sinh sản của lợn. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Lê Văn Thọ, Đàm Văn Tiện. 1992. Sinh lý gia súc. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Trần Thế Thông. 1992.Hỏi đáp chăn nuôi lợn có năng suất cao. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Viện Chăn Nuôi Quốc Gia. 2001. Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm Việt nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, Nguyễn Hiền. 1979. Giáo trình Chăn nuôi lợn. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Nguyễn Duy Thiện. 2001.Công trình năng lượng khí sinh vật Biogas. Nhà xuất bản xây dựng, Hà Nội Trần Cừ. 1972. Sinh lý tiêu hóa ở lợn con. Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật Việt Nam, Hà Nội. Trần Cừ. 1972. Cơ sở sinh lý nuôi dưỡng lợn con. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, Lê Xuân Cương. 1986. Năng suất sinh sản của lợn nái. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội,. Trần Đình Miên. 1982. Chọn giống và nhân giống gia súc. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, Võ Trọng Hốt, Trần Đình Miên, Võ Văn Sự, Võ Đình Tôn, Nguyễn Khắc Tích, Đinh Thị Nông. 2000. Giáo trình Chăn nuôi lợn. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, . Nguyễn Quang Linh và Hoàng Nghĩa Duyệt. 1997. Bài giảng Kỹ thuật Chăn nuôi lợn. Trường đại học Nông Lâm Huế, Huế,. Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2000. Kỹ thuật Chăn nuôi lợn. Nhà xuất bản Giáo dục. Hà Nội, Trịnh Văn Thịnh . 1974. Các bài toán trong chăn nuôi lợn. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, Lê Thanh Hải. 1993. Một số ý kiến về giống heo và sản xuất heo thịt thương phẩm trong chăn nuôi heo cao sản. Viện KHNN miền Nam, Cẩm nang chăn nuôi lợn công nghiệp – US Feed Grains Council. 2000 Bản dịch của Nguyễn Văn Chiển và các tác giả khác, nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội, Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh. 1993. Thụ tinh nhân tạo cho lợn ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, Lê Viết Ly và Võ Văn Sự. 2000. Công tác bảo tồn quĩ gen động vật nông nghiệp ở Việt Nam. Viện chăn nuôi, Hà Nội,. Tài liệu tham khảo tiếng Anh Animal Diversity Web (ADW), Museum of Zoology, University of Michigan. Lawrence, E. 1989. Henderson's Dictionary of Scientific Terms. Longman Group Ltd, Burnt Mill, Harlow, Essex, England Nowak, R.M. 1991. Walker's Mammals of the World (Fifth Edition). The Johns Hopkins University Press, Baltimore. Oliver, W.L.R. 1993. Pigs, Peccaries, and Hippos. International Union for Conservation of Nature and Natural Resources (IUCN): Gland, Switzerland. Savage, R.J.G. and Long, M.R. 1986. Mammal Evolution, an Illustrated Guide. Facts of File Publications, New York. Vaughan TA. 1986. Mammalogy. Third Edition. Saunders College Publishing, Fort Worth. Anderson LL, and Melampy, R. M., 1972. In pig production (Ed, by D.J.A. Cole), London, Butterworths publisher, Colin T, Whittemore, 1998. The Science and practice of Pig Production. Elsley M, McDonald FJ. 1971. Pig production. Butterworths publisher, England. Hughes P, Varley M. Reproduction in the Pigs. Butterworths Publisher, 1990. England. Moustgaard J. 1962. Nutrition of pigs and poultry, Butterworth's, London. P. 191. Tony J, Cunha MD. 1997. Swine feeding and Nutrition. Academic Press, New York San Franciso London, Harcourt Brace Jovanovich, Publishers. Butterworths publisher, England. London Boston Singapore Sydney Wellington Durban Toronto. Cole DJA, Haresign W. 1985. Recent Development in Pig Nutrition. Butterworths publisher, England. London Boston Singapore Sydney Wellington Durban Toronto. Holness DH. 1995. Pigs (The Tropical Agriculturalist Series) Macmillan Education Ltd, London Kyriazakis I. 1999. A Quantitative Biology of the Pig. CABI Publishing, Wallingford, Oxon, England Whittemore CT. 1980. Pig Production: the scientific and practical principles. Longman Group Ltd, Burnt Mill, Harlow, Essex, England Whittemore CT. 1987. Elements of Pig Science. Longman Group Ltd, Burnt Mill, Harlow, Essex, England Eusebio JA. 1980. Pig Production in the Tropics (Intermediate Tropical Agriculture Series). Longman Group Ltd, Burnt Mill, Harlow, Essex, England. Holness DH. 1995. Pigs (The Tropical Agriculturalist Series). Macmillan Education Ltd, London. Taverner MR, Dunkin AC. 1996. Pig Production (World Animal Science Series, C10). Elsevier, Amsterdam.
File đính kèm:
- giao_trinh_chan_nuoi_lon.pdf