Giáo trình Chuẩn bị điều kiện nuôi lợn rừng, lợn nuôi thả - Mã số MĐ 01: Nuôi lợn rừng, lợn nuôi thả
Tóm tắt Giáo trình Chuẩn bị điều kiện nuôi lợn rừng, lợn nuôi thả - Mã số MĐ 01: Nuôi lợn rừng, lợn nuôi thả: ...y đàn cắn chết ngay. Vì vậy, khi đến ngày sinh con thì lợn mẹ thường tách đàn để đi làm ổ đẻ nơi khác, trong trường hợp đàn đông thì chúng thường tách xa đàn để đi làm ổ đẻ và khi con lớn mới tham gia nhập đàn, nhằm bảo toàn cho con của chúng. Trong trường hợp hai ổ đẻ gần nhau nếu con của con...n nái 2.5: Đặc điểm của lợn con tốt để nuôi thịt 2.6: Quan sát, chọn lợn giống nuôi thịt C. Ghi nhớ: Cần chú ý các nội dung trọng tâm: - Đặc điểm màu sắc lông da, thân hình các giống lợn. - Ưu, nhược điểm và hướng sử dụng các giống lợn. - Cách chọn đực giống làm đực sinh sản - Cách... Cỏ Voi Cỏ Ghinê Ghinê là loại cỏ có tốc độ phát triển rất nhanh, mạnh, năng suất cao đạt 80-250 tấn/ha/năm. - Hàm lượng vật chất khô trong 1 kg chất xanh trung bình từ 22 - 25%, hàm lượng đạm thô 7 - 9%, hàm lượng khoáng: 8,7 - 11%, hàm lượng xơ thô từ 28 - 35%. - Thu hoạch cỏ ...
vào quá trình oxy hóa các chất; nên nước ngầm có hàm lượng oxy hòa tan rất thấp. Do đó, chất lượng nước giếng sâu tốt hơn nước giếng nông. * Nước sông Đặc tính vật lý, hóa học và sinh vật học của nước sông chịu ảnh hưởng của nguồn sông, thời tiết khí hậu và tình hình vệ sinh của dân cư sống ở hai bên bờ sông. 115 Có rất nhiều hợp chất hữu cơ và vô cơ hòa tan trong nước sông. Nếu đáy sông có bùn lầy thì trong nước có rất nhiều chất mùn. Nước sông thay đổi theo thời tiết. Nước sông có hàm lượng cặn ao, độ đục cao, nhiều vi khuẩn nên khi lấy nước sông sử dụng cho chăn nuôi lợn cần phải có các biện pháp xử lý. * Nước hồ Chất lượng nước hồ phụ thuộc vào thể tích lượng nước trong hồ. Hồ sâu và rộng thì chất lượng nước tốt. Nước gần bờ thì bẩn hơn, vì vậy nên rào và trồng cây xung quanh hồ. Do mặt hồ rộng, diện tích tiếp xúc với không khí lớn nên khả năng tự rửa sạch của nước hồ tốt hơn. * Nước ao Nước ao là nước tù đọng, chất lượng rất kém do chất bẩn (vô cơ, hữu cơ) chảy từ trên bờ xuống hoặc do con người đổ vào. Trong đó có nhiều cây mọc dưới nước, khi thối rữa sinh ra khí sulfua hydro (H2S). Ao thường có nhiều bùn lầy, có sinh vật nổi làm biến màu nước. Nước ao có khả năng tự rửa sạch kém; các loại vi sinh vật, ký sinh trùng, bọ muỗi sinh trưởng và phát triển nhiều. Nước ao, hồ, đầm ở nhiều địa phương còn là nơi chứa nước thải của khu dân cư nên mức độ nhiễm bẩn càng nguy hiểm. Lưu ý: không nên sử dụng nước ao cho chăn nuôi lợn. * Nước biển Đây là loại nước mặn, hàm lượng các muối hòa tan cao. Các muối clorua, sulfat, natri, kali, canxi và magie chiếm vị trí chủ yếu trong nước biển. Lưu ý: không nên sử dụng nước biển trong chăn nuôi lợn 5.3. Kiểm tra chất lượng nước Kiểm tra chất lượng nước là sự đánh giá, nhận xét thận trọng về độ an toàn và các tiêu chuẩn chấp nhận được trước khi đưa vào cho vật nuôi sử dụng. 116 5.3.1. Màu nước Nước trong sạch phải không có màu. Nước có màu là do các tạp chất vô cơ và hữu cơ quyết định. Nước nhiễm Fe2+ do Fe(HCO3)2 hòa tan làm cho nước có màu vàng, nâu. Đất sét, phù sa làm cho nước có màu vàng nhạt, vẩn đục. Bùn lầy làm cho nước có màu vàng nâu. Khi kiểm tra màu nước cần phân biệt màu thật và màu giả. Màu thật là do các chất nhiễm bẩn đã hòa tan đều trong nước. Màu giả là do các chất nhiểm bẩn còn lơ lửng trong nước. Trên cơ sở màu nước, cần tìm nguyên nhân để khắc phục, làm sạch nước. Hình 1.4.23. Nước nhiễm phèn sắt 5.3.2. Mùi nước Trong nước sạch không có mùi vị gì. Nước nhiễm bẩn thường có mùi không tốt. Các thực vật thủy sinh (rong, rêu, tảo) thối nát sinh mùi hôi, tanh. Nước ao thối do vi sinh vật phát triển mạnh và không thông thoáng khí (ao tù đọng). Nước sông có mùi hôi bùn. Nước bẩn ở các xí nghiệp, nước cống rãnh có phân, nước tiểu chảy vào làm nguồn nước có mùi thối. Ở tầng đất sâu có nhiều ferit sắt (FeS2) cũng khiến cho nước ngầm ở nhiều địa phương có mùi sulfua hydro. 117 Nước có mùi không tốt thì không dùng cho chăn nuôi, đặc biệt là không được sử dụng cho lợn uống. 5.3.3. Vị nước Các hợp chất vô cơ và hữu cơ cũng sinh ra nhiều vị nước. NaCl (500 – 600 mg/l) làm cho nước có vị mặn. KCl làm cho nước có vị kiềm. MgSO4 (1000 mg/l), K2SO4, MgCl2 làm cho nước có vị đắng. Fe(HCO3)2 (0,87 mg/l) làm nước có vị chát. Chất mùn làm cho nước có vị của bùn lầy. Các chất hữu cơ làm nước có vị thối. 5.3.4. Độ trong (độ đục) của nước Chất lượng nước tốt thì nước trong suốt. Nước nhiễm chất hữu cơ, chất vô cơ (bùn, cát, phù sa...) thì trở nên đục, ánh sáng không thể chiếu qua được. Từ nước trong đến nước đục, người ta chia làm năm cấp: trong, lờ lờ, hơi đục, vẩn đục và đục nặng. Khi nhận xét vệ sinh nguồn nước theo tính chất vật lý cần tìm nguyên nhân sinh ra màu sắc, mùi vị, độ trong của nước. Các chất hữu cơ, vô cơ sinh ra tính chất thủy lý không đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Xác định rõ nguyên nhân thì mới tìm ra được giải pháp tối ưu để xử lý nước. 5.4. Dự trữ và vệ sinh nguồn nước 5.4.1. Dự trữ nguồn nước Để đảm bảo luôn chủ động được nguồn nước trong chăn nuôi, thì chúng ta cần phải có những biện pháp dự trữ nguồn nước. Đặc biệt là vào mùa khô thì vấn đề khan hiếm nước càng trở lên trầm trọng. Có rất nhiều cách để dự trữ được nguồn nước giúp chúng ta chủ động hơn trong quá trình chăn nuôi đó là: 118 - Xây bể: Để dự trữ nguồn lúc dư thừa hoặc nước mưa có trong tự nhiên, đây là nguồn nước tương đối sạch và có thể sử dụng trực tiếp cho chăn nuôi. - Đào ao: Đây là mô hình chăn nuôi kết hợp đem lại hiệu quả kinh tế cao và là nguồn dự trữ nước để phục vụ cho chăn nuôi. 5.4.2. Vệ sinh nguồn nước Nước là một nguồn tài nguyên thiên nhiên vô hạn. Nhưng hiện nay, nguồn nước sạch phục vụ cho sinh hoạt, chăn nuôi và các hoạt động sản xuất lại dần thu hẹp. Nguyên nhân chính là do ô nhiễm môi trường do các chất thải của các nhà máy xí nghiệp đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước sạch của chúng ta. Vì vậy để đảm bảo sức khỏe cũng như giảm thiểu được bệnh tật trong chăn nuôi chúng ta cần phải có những biện pháp hữu hiệu trong vấn đề xử lý nước. Vệ sinh nguồn nước là quá trình làm nước sạch về mặt vật lý, hóa học và sinh vật học, gồm các khâu sau: a. Sa lắng tự nhiên - Do tỷ trọng của vật trôi nổi lớn hơn nước nên tự chìm xuống. - Tích trữ nước trong các bể chứa từ 6 - 8 giờ thì 60% các vật trôi nổi sẽ lắng xuống. b. Sa lắng nhân tạo - Dùng hóa chất để kích thích sự sa lắng xảy ra nhanh hơn. - Thường dùng Al2(SO4)3 (phèn chua) hoặc Fe2(SO4)3 (phèn đen) để tạo ra dung dịch keo có khả năng hấp thu các hạt, sinh vật trôi nổi, các vi sinh vật. Do tỷ trọng lớn hơn nước nên khi hạt keo lắng xuống sẽ kéo theo nhưng sinh vật trôi nổi, các hạt và vi sinh vật trong nước.. - Nước có độ đục thấp (hoặc hơi đục), hàm lượng phèn chua sử dụng để xử lý cần khoảng 40mg/1000 ml, nếu nước có độ đục cao hàm lượng phèn chua sử dụng để xử lý cần khoảng 60mg/1000 ml. 119 c. Lọc nước - Lọc nước thường là kỹ thuật tiếp theo sau khi đã xử lý sa lắng và kết tụ, có nghĩa là tiếp tục giữ lại những vật nổi thông qua những lỗ lọc có kích thước nhỏ. - Có thể dùng các nguyên liệu cát, sỏi cuội, than, xếp thành từng lớp trong bể lọc nước. - Bể lọc công nghiệp có quy mô lớn, thường bố trí một lớp cát dày 0,7m, lớp sỏi dày 0,6m. Với diện tích 1m2 của bể lọc sau 1 giờ có thể lọc được từ 5 – 7m 3 nước chất lượng, đảm bảo ngăn chặn được 99% vi khuẩn. - Để đảm bảo vệ sinh, cần chú ý giữ gìn vệ sinh và định kỳ tiêu độc các nguyên liệu của bể lọc. d. Khử sắt - Trong nước ngầm có nhiều Fe++ hòa tan gây ảnh hưởng đến màu sắc và mùi, vị của nước. Khi hàm lượng sắt hòa tan vượt quá 1mg/lít sẽ phải xử lý để mẫu nước đạt tiêu chuẩn vệ sinh ở mức 0,3mg/lít nước. - Phun nước để thải khí CO2 và tăng cường O2 từ nguồn cung cấp trong không khí tự nhiên nhằm oxy hóa Fe++ thành Fe+++ kết tủa. - Có thể sử dụng vôi sượng để khử sắt. Vôi sượng là đá vôi (CaCO3) chưa nung chín. e.Khử mùi, vị - Tăng cường bề mặt thoáng để khử mùi hydro sulfua. - Tăng diện tích tiếp xúc với không khí tự nhiên bằng phương pháp giàn phun rơi tự do, cho nước chảy lắt léo hoặc thổi trực tiếp không khí qua các lớp nước. - Khử mùi nước bằng CuSO4 hoặc cacbon (than) hoạt tính. g. Tiêu độc khử trùng nước. - Dùng Clo để tiêu độc khử trùng nước: 120 + Nước có chất lượng đầu nguồn tốt, lượng Clo sử dụng để tiêu độc khử trùng 0,5 – 0,8mg/lít. + Nước có chất lượng kém, lượng Clo sử dụng để tiêu độc khử trùng 0,8 – 1mg/lít. + Nước sông, hồ lượng Clo cần sử dụng 1,5 – 2,5mg/lít. - Khử trùng nước bằng ozon (O3): Oxy nguyên tử tác dụng oxy hóa mạnh, có tính năng sát trùng, tiêu độc và khử mùi nước. Nồng độ cần thiết để đảm bảo tiêu độc, khử trùng có hiệu quả từ 1 – 5mg/lít nước. - Dùng nhiệt độ: đun sôi nước ở 1000C/15 phút là phương pháp tiêu độc, khử trùng thông dụng, đơn giản nhưng có hiệu quả cao. Tuy nhiên chỉ áp dụng đối với những thể tích nước không quá lớn. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi 1.1. Đặc điểm các loại thức ăn cho lợn rừng, lợn nuôi thả 1.2. Đặc điểm các loại nước dùng trong chăn nuôi lợn rừng, lợn nuôi thả. 1.3. Đánh dấu (x) vào các ô tương ứng trong những câu hỏi sau: TT Nội dung Đúng Sai 1 Thức ăn tinh bột cung cấp nhiều năng lượng 2 Lợn ăn đúng giờ quy định trong ngày sẽ tăng tiết dịch vị, tăng khả năng tiêu hoá hấp thu 3 Lợn rừng, lợn nuôi thả cần nhiều thức ăn thô xanh 4 Thức ăn thô xanh giàu Caroten, Vitamin và nước 5 Thức ăn đã phối trộn nên sử dụng hết trong vòng 7 ngày, bảo quản nơi khô, mát, cách nền và xa tường 6 Khi phối trộn các nguyên liệu thức ăn, với nguyên liệu ít như khoáng và vitamin hoặc thuốc phải trộn trước với ít ngô hay tấm rồi mới trộn với các nguyên liệu khác 2. Bài tập thực hành 2.1. Nhận dạng, phân loại và đánh giá nguyên liệu thức ăn 2.2. Xác định, phân loại và đánh giá nguồn nước 121 2.3. Kiểm tra chất lượng nước uống 2.4. Lựa chọn nguồn nước uống cho lợn rừng, lợn nuôi thả. C. Ghi nhớ: - Cách chọn nguyên liệu thức ăn và phối trộn các nguyên liệu cho đều - Tiêu chuẩn thức ăn lợn rừng, lợn nuôi thả với từng giai đoạn nuôi. - Cách lựa chọn nguồn nước uống cho lợn rưng, lợn nuôi thả - Cách kiểm tra nguồn nước. 122 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. Vị trí, tính chất của mô đun 1. Vị trí: Mô đun chuẩn bị điều kiện nuôi lợn rừng, lợn nuôi thả là một mô đun cơ sở trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp nghề nuôi lợn rừng, lợn nuôi thả; được giảng dạy đầu tiên trong chương trình dạy nghề. Mô đun chuẩn bị điều kiện nuôi lợn rừng, lợn nuôi thả có thể giảng dạy độc lập hoặc kết hợp với một số mô đun khác trong chương trình theo yêu cầu của người học. 2. Tính chất: Đây là mô đun quan trọng trong chương trình đào tạo nghề sơ cấp Nuôi lợn rừng, lợn nuôi thả; là mô đun tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành nghề. Mô đun giúp cho người học chuẩn bị được các điều kiện cơ bản nhất trước khi chăn nuôi nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. II. Mục tiêu: - Mô tả được đặc điểm các giống lợn rừng, lợn nuôi thả; nhận biết các loại thức ăn, nước uống cho lợn rừng, lợn nuôi thả và cách thức chọn giống, nhân giống lợn. - Bố trí được khu nuôi thả, chọn được giống lợn nuôi phù hợp, xác định được nguồn thức ăn, nước uống cho lợn rừng, lợn nuôi thả. - Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, tỷ mỉ. III. Nội dung chính của mô đun: Mã bài Tên bài Loại bài dạy Địa điểm Thời gian Tổng số Lý thuyết Thực hành Kiểm tra * MĐ01- 1 Bài mở đầu Lý thuyết Tại lớp 01 01 MĐ01- 2 Bài 1: Chọn giống lợn rừng, lợn nuôi thả Tích hợp Tại lớp và tại trại chăn nuôi 32 8 23 01 123 MĐ01- 3 Bài 2: Chuồng trại nuôi lợn rừng, lợn nuôi thả Tích hợp Tại lớp và tại trại chăn nuôi 33 9 23 01 MĐ01- 4 Bài 3: Thức ăn, nước uống cho lợn rừng lợn nuôi thả Tích hợp Tại lớp và tại trại chăn nuôi 36 10 24 02 Kiểm tra kết thúc Mô đun Tích hợp Tại lớp và tại trại chăn nuôi 08 08 Cộng 110 28 70 12 IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 4.1. Bài thực hành 2.3: Chọn lợn đực giống Nhận xét ngoại hình lợn đực giống - Nguồn lực: Hình ảnh hoặc lợn đực giống tại trang trại chăn nuôi, bảng trắc nghiệm. - Cách thức: Chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm). - Thời gian hoàn thành: 15 phút/ nhóm. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên quan sát lợn đực giống theo hình ảnh hoặc lợn đực giống tại trang trại chăn nuôi và điền vào bảng trắc nghiệm. - Kết quả sản phẩm cần đạt được: đánh giá đúng ngoại hình lợn đực giống theo đặc điểm giống; đầu, cổ; vai, ngực; lưng sườn và bụng; mông và đùi sau; bốn chân; bộ phận sinh dục. 4.2. Bài thực hành 2.4: Chọn lợn nái 124 Nhận xét ngoại hình lợn nái - Nguồn lực: Hình ảnh hoặc lợn nái tại trang trại chăn nuôi, bảng trắc nghiệm. - Cách thức: Chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm). - Thời gian hoàn thành: 15 phút/ nhóm. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên quan sát lợn nái theo hình ảnh hoặc lợn nái tại trang trại chăn nuôi và điền vào bảng trắc nghiệm. - Kết quả sản phẩm cần đạt được: đánh giá đúng ngoại hình lợn nái theo đặc điểm giống; đầu, cổ; vai, ngực; lưng sườn và bụng; mông và đùi sau; bốn chân; vú và bộ phận sinh dục. 4.3. Bài thực hành 2.5: Đặc điểm của lợn con tốt để nuôi thịt - Nguồn lực: Hình ảnh, bảng liệt kê. - Cách thức: Chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm). - Thời gian hoàn thành: 15 phút/ nhóm. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên hoàn thành bảng liệt kê các tiêu chuẩn chọn lợn nuôi thịt. - Kết quả sản phẩm cần đạt được: Liệt kê đầy đủ và chính xác các tiêu chuẩn chọn giống lợn nuôi thịt. 4.4. Bài thực hành 2.6: Quan sát, chọn lợn giống nuôi thịt - Nguồn lực: 2 - 3 đàn lợn con chuẩn bị xuất bán nuôi thịt ở các hộ chăn nuôi, bảng liệt kê. - Cách thức: Chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm). - Thời gian hoàn thành: 2 giờ/ nhóm. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên quan sát đàn lợn và điền vào bảng liệt kê. - Kết quả sản phẩm cần đạt được: Chọn đầy đủ và chính xác lợn giống nuôi thịt đạt tiêu chuẩn. 125 4.5. Bài thực hành: Thăm quan các cơ sở chăn nuôi Tham quan trang trại, hộ chăn nuôi lợn rừng, lợn nuôi thả, nhận xét về các kiểu chuồng nuôi và cách bố trí các khu trong trang trại. - Nguồn lực: một số trại chăn nuôi quy mô gia đình và quy mô lớn, bảng trắc nghiệm. - Cách thức: chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm). - Thời gian hoàn thành: 30 phút/ nhóm (tham quan 20 phút, trả lời câu hỏi trong bảng trắc nghiệm 10 phút). - Phương pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên tham quan trang trại chăn nuôi lợn rừng, lợn nuôi thả theo quy mô gia đình, trang trại. Sau đó điền vào bảng trắc nghiệm. - Kết quả sản phẩm cần đạt được: Nhận xét các kiểu chuồng nuôi, kích thước các loại chuồng nuôi, mật độ nuôi trong chuồng tại trang trại chăn nuôi, hộ chăn nuôi lợn rừng, lợn nuôi thả; hệ thống xử lý nước thải. 4.6. Bài thực hành: Các yêu cầu kỹ thuật khi thiết kế, vật liêu xây dựng chuồng nuôi - Nguồn lực: Hình ảnh, bảng trắc nghiệm. - Cách thức: Chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm). - Thời gian hoàn thành: 20 phút/ nhóm. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên nhận diện hình ảnh chuồng nuôi, khu nuôi thả và điền vào bảng trắc nghiệm. - Kết quả sản phẩm cần đạt được: xác định đúng các yêu cầu kỹ thuật về thiết kế chuồng nuôi, khu nuôi thả lợn. 4.7. Bài thực hành: Nhận dạng, phân loại và đánh giá nguyên liệu thức ăn - Nguồn lực: Mẫu nguyên liệu thức ăn, bảng đánh giá. - Cách thức: Chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm). 126 - Thời gian hoàn thành: 30 phút/ nhóm. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên quan sát và đánh giá các mẫu nguyên liệu thức ăn rồi điền vào bảng đánh giá theo nhóm giàu năng lượng, giàu đạm, giàu khoáng, giàu vitamin. - Kết quả sản phẩm cần đạt được: Nhận dạng, phân loại và đánh giá các nguyên liệu thức ăn nuôi lợn rừng, lợn nuôi thả đúng yêu cầu kỹ thuật. 4.8. Bài thực hành: Xác định, phân loại và đánh giá nguồn nước - Nguồn lực: Mẫu nguyên liệu nước, bảng đánh giá. - Cách thức: Chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm). - Thời gian hoàn thành: 30 phút/ nhóm. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên quan sát và đánh giá các mẫu nguyên liệu nước rồi điền vào bảng đánh giá theo nhóm. - Kết quả sản phẩm cần đạt được: Xác định, phân loại và đánh giá các nguồn nước dùng cho nuôi lợn rừng, lợn nuôi thả đúng yêu cầu kỹ thuật. 4.9. Bài thực hành: Kiểm tra chất lượng nước uống - Nguồn lực: 30 lít nước giếng khoan, 30 lít nước máy, 30 lít nước ao hồ, 30 lít nước sông ngòi, một số ao hồ ở cơ sở sản xuất, 30 bộ bảo hộ lao động đủ các loại (quần áo bảo hộ, khẩu trang, ủng, găng tay su). - Cách thức tổ chức: chia lớp thành các nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm), mỗi nhóm nhận nhiệm vụ thực hành kiểm tra chất lượng nước uống cho từng nguồn nước. - Thời gian hoàn thành: 4 giờ. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát việc thực hiện của học viên, đối chiếu với tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá kỹ năng kiểm tra chất lượng nước uống cho lợn rừng, lợn nuôi thả. - Kết quả và sản phẩm cần đạt được: Đánh giá được chất lượng các loại nước trên. 4.10. Bài thực hành: Lựa chọn nguồn nước uống cho lợn rừng, lợn 127 nuôi thả. - Nguồn lực: 30 lít nước giếng khoan, 30 lít nước máy, 30 lít nước ao hồ, 30 lít nước sông ngòi, một số ao hồ ở cơ sở sản xuất, 30 bộ bảo hộ lao động đủ các loại (quần áo bảo hộ, khẩu trang, ủng, găng tay su). - Cách thức tổ chức: chia lớp thành các nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm), mỗi nhóm nhận nhiệm vụ thực hành kiểm tra chất lượng nước uống cho từng loại nước - Thời gian hoàn thành: 4 giờ. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát việc thực hiện của học viên, đối chiếu với tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá kỹ năng lựa chọn nguồn nước uống cho lợn rừng, lợn nuôi thả. - Kết quả và sản phẩm cần đạt được: lựa chọn được nguồn nước đảm bảo vệ sinh sử dụng cho lợn rừng, lợn nuôi thả. V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập: 1. Chọn giống lợn rừng, lợn nuôi thả Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 1. Trình bày được đặc diểm các giống lợn rừng và tập tính. Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận 2. Trình bày được đặc điểm các giống lợn nuôi thả và tập tính. Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận 3. Thực hiện đúng quy trình chọn giống lợn rừng để nuôi Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận 4. Thực hiện đúng quy trình chọn giống lợn nuôi thả để nuôi Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận 2: Chuồng trại nuôi lợn rừng, lợn nuôi thả Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 128 1. Trình bày được các bước xây dựng chuồng nuôi và bố trí khu nuôi thả Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận 2. Chọn được các loại máng ăn, máng uống phù hợp Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận 3. Thực hiện đúng kỹ thuật xây dựng rào và vách ngăn của chuồng và khu nuôi thả Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận 4. Xác định đúng diện tích chuồng nuôi cho từng đối tượng lợn Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận 3: Thức ăn, nước uống cho lợn rừng lợn nuôi thả Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 1. Nhận biết được đặc điểm các loại thức ăn thô xanh Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận 2. Nhận biết được đặc điểm các loại thức ăn tinh Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận 3. Nhận biết được đặc điểm các loại thức ăn bổ sung. Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận 4. Xác định được nguồn nước đảm bảo yêu cầu để sử dụng. Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận 5. Thực hiện được quy trình xử lý nguồn nước đảm bảo yêu cầu. Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận 129 VI. Tài liệu tham khảo - Nguyễn Thái Bình, Đặng Ngọc Lý, Hồ Quang Sắc. Kỹ thuật nuôi lợn rừng (heo rừng). Nhà xuất bản Nông Nghiệp. - Nguyễn Lân Hùng, Nguyễn Khắc Tích. Nghề nuôi lợn rừng. Nhà xuất bản Nông Nghiệp. 130 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP ( Theo Quyết định số 726/QĐ-BNN-TCCB, ngày 05 tháng 04 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.) 1. Ông Nguyễn Xuân Lới Chủ nhiệm 2. Ông Hoàng Ngọc Thịnh Phó chủ nhiệm 3. Ông Hà Văn Lý Thư ký 4. Ông Nông Văn Trung Ủy viên 5. Bà Đỗ Huyền Trang Ủy viên 6. Ông Doàn Văn Soạn Ủy viên 7. Bà Nguyễn Thị Minh Hiền Ủy viên 8. Ông Đào Tuấn Minh Ủy viên DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP ( Theo Quyết định số 1374/QĐ-BNN-TCCB , ngày 17 tháng 06 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.) 1. Ông Nguyễn Quang Rạng Chủ tịch 2. Ông Lâm Quang Dụ Thư ký 3. Ông Lâm Trần Khanh Ủy viên 4. Ông Đinh Hồng Tâm Ủy viên 5. Ông Nguyễn Đình Nguyên Ủy viên
File đính kèm:
- giao_trinh_chuan_bi_dieu_kien_nuoi_lon_rung_lon_nuoi_tha_ma.pdf