Giáo trình Cơ khí đại cương - Chương 6: Gia công cắt gọt kim loại
Tóm tắt Giáo trình Cơ khí đại cương - Chương 6: Gia công cắt gọt kim loại: ... cấu thay đổi tốc độ bằng ly hợp vấu (b). Trong cơ cấu này các bánh răng Z1, Z2 không di tr−ợt mà chúng chỉ truyền chuyển động quay cho trục bị động II khi đ−ợc khớp vào ly hợp M. Khi gạt ly hợp M sang trái hoặc sang phải ta sẽ có các tỷ số truyền: i1 = Z1/Z3 và i2 = Z2/Z4. Cơ cấu Nooc...mũi chống tâm. Trục tâm để gá những chi tiết có lỗ sẵn đã đ−ợc gia công tinh. H.6.13. Mũi tâm a/ Mũi tâm th−ờng; b/ Mũi tâm khuyết; c/ Mũi tâm cầu; d/ Mũi tâm khía; e/ Mũi tâm quay H.6.14. Giá đỡ cố định (a) và giá đơ di động giáo trình: cơ khí đại c−ơng đà nẵng - 2002 110 6.2.5. Máy...ới h−ớng tịnh tiến của phôi tại điểm tiếp xúc M. Khi phay thuận, chiều dày tiết diện cắt thay đổi từ amax đến amin (≈ 0). L−ỡi dao không bị tr−ợt và gây lực ép, ép chặt phôi lên bàn máy. Nh−ng sự va đập của phôi và l−ỡi dao lớn dễ gây gãy răng dao. Nên phay thuận chỉ để phay tinh. Phay...
khoét, doa d/ Mũi khoét; e/ Mũi doa; giáo trình: cơ khí đại c−ơng đà nẵng - 2002 112 Tarô và bàn ren: Ta rô là dụng cụ để gia công ren trong có thể lắp trên trục khoan hoặc thao tác bằng tay. ứng với một kích th−ớc, một bộ tarô có từ 2ữ3 chiếc để cắt từ thô đến tinh. Bàn ren dùng để gia công ren ngoài với kích th−ớc không quá lớn. 6.2.6. máy bào, xọc a/ Đặc điểm, phân loại và công dụng Máy bào, xọc là nhóm máy có chuyển động tịnh tiến khứ hồi, dùng để gia công các mặt phẳng ngang, đứng hay nằm nghiêng; gia công các rãnh thẳng với tiết diện khác nhau: mang cá, chữ “T”, dạng răng thân khai...Máy cũng có khả năng gia công chép hình để tạo ra các mặt cong một chiều. Chuyển động chính của máy là chuyển động tịnh tiến khứ hồi: gồm một hành trình có tải và một hành trình chạy không. Chuyển động chạy dao th−ờng là chuyển động gián đoạn. Gia công trên máy bào, xọc có năng suất thấp, độ chính xác thấp và độ nhẵn kém. b/ Các loại Máy bào, xọc Tuỳ theo những đặc tr−ng về công nghệ, máy bào đ−ợc chia thành: máy bào ngang, máy bào gi−ờng, máy xọc (bào đứng) và các máy chuyên môn hoá. Máy bào ngang: dùng để gia công những phôi không lớn (< 600 mm). Bàn máy cùng với phôi di chuyển theo chiều ngang trên mặt băng của thân máy, còn đầu tr−ợt của máy cùng với bàn dao và dao bào chuyển động tới-lui trên mặt băng có dạng đuôi én. Hộp tốc độ và cơ cấu Culít dùng để di chuyển bàn tr−ợt. H.6.15. g/ Ta rô; h/ Bàn ren H.6.18. Máy bào ngang giáo trình: cơ khí đại c−ơng đà nẵng - 2002 113 Máy bào gi−ờng: dùng để gia công các phôi lớn nh− thân máy. Bàn máy cùng với phôi di chuyển theo chiều dọc (chuyển động chính) còn dao bào kẹp trên giá dao thì di chuyển theo chiều ngang. Trên máy bào gi−ờng có thể gia công những phôi dài tới 12 m trên 3 mặt cùng mộ lúc. Máy xọc: Máy xọc là một loại máy bào đứng có đầu máy chuyển động theo chiều thẳng đứng. Máy xọc dùng để gia công trong các lỗ, rãnh, mặt phẳng và mặt định hình của phôi có chiều cao không lớn và chiều ngang lớn. c/ Dao bào và Kỹ thuật bào Tuỳ theo vị trí của l−ỡi cắt mà dao bào đ−ợc phân thành dao bào phải và dao bào trái; tuỳ theo vị trí của đầu dao so với thân dao chia thành dao bào ngoài, dao bào mặt mút, dao bào cắt, dao bào định hình, dao bào thẳng, dao bào cong. Dao bào đ−ợc chế tạo bằng thép hợp kim dụng cụ (thép gió) hoặc hợp kim cứng. Những nguyên công th−ờng đ−ợc thực hiện trên máy bào là gia công các mặt phẳng ngang, mặt phẳng thẳng đứng, mặt phẳng nghiêng, mặt có bậc, mặt định hình; gia công các loại rãnh thông th−ờng, rãnh chữ T, rãnh đuôi én v.v... H.6.19. Máy xọc H.6.20. Dao bào và nguyên công bào, xọc giáo trình: cơ khí đại c−ơng đà nẵng - 2002 114 6.2.7. máy phay a/ Đặc điểm, công dụng Máy phay là loại máy có nhiều chủng loại và có tỷ lệ lớn trong các nhà máy cơ khí. Phay trên máy phay là ph−ơng pháp không chỉ đạt năng suất cao mà còn đạt đ−ợc độ nhẵn bề mặt t−ơng đối (Ra2,5 ữ Rz40), độ chính xác xấp xỉ với khi gia công trên máy tiện (cấp 6 ữ cấp 11). Máy phay dùng phổ biến để gia công mặt phẳng, mặt nghiêng, các loại rãnh cong và phẳng, rãnh then, lỗ, mặt ren, mặt răng, các dạng bề mặt định hình (cam, khuôn dập, mẫu, d−ỡng, chân vịt tàu thuỷ, cánh quạt, cánh tuốcbin...), cắt đứt v.v... Trong sản xuất hàng loạt và hàng khối, phay có thể thay thế cho bào và phần lớn cho xọc. Trong sản xuất đơn chiếc và hàng loạt nhỏ phay có nhiều công dụng, có thể thay thế cho bào - xọc, do dao phay có nhiều l−ỡi cùng cắt, tốc độ phay cao và có nhiều biện pháp công nghệ, nên năng suất của ph−ơng pháp phay cao hơn hẳn bào - xọc và giá thành sản phẩm thấp. b/ phân loại máy phay Máy phay vạn năng: là loại có trục chính thẳng đứng hoặc nằm ngang có thể gia công đ−ợc nhiều dạng bề mặt khác nhau. Máy phay chuyên dùng: chỉ để gia công một số loại bề mặt nhất định gồm máy phay bánh răng, máy phay ren, máy phay thùng... Máy phay gi−ờng: dùng để gia công đồng thời nhiều bề mặt của các chi tiết lớn. Ngoài ra còn các loại máy phay chép hình, máy tổ hợp, máy phay điều khiển theo ch−ơng trình số... H.6.21. Máy phay nằm vạn năng 1. Trục chính; 2. Bàn dao dọc; 3. Bàn dao ngang; 4. Bàn máy; 5. ụ đỡ; 6. Thân máy; 7. Hộp tốc độ; 8. Hộp chạy dao; 9. Dao phay; 10. Bể chứa dung dịch trơn nguội. H.6.22.Máy phay đứng giáo trình: cơ khí đại c−ơng đà nẵng - 2002 115 c/ Dao phay Trong máy phay, chuyển động chính là chuyển động quay tròn của dao phay nên cấu tạo của dao th−ờng phù hợp với sự quay tròn của trục dao nằm ngang hay thẳng đứng. Tuỳ theo dạng bề mặt gia công có các loại dao sau: • Loại dao gia công mặt phẳng gồm dao phay trụ, dao phay mặt đầu. • Loại dao gia công rãnh gồm dao đĩa, dao phay 3 mặt cắt, dao phay ngón... • Loại dao gia công bánh răng nh− dao phay môđun, dao phay lăn răng ... d/ Sơ đồ cắt khi phay Khi dao phay quay tròn theo tốc độ của trục chính đ−ợc tính theo công thức: v dn= π 1000 m/phút d - đ−ờng kính của dao phay (mm). n - số vòng quay của trục chính (v/ph). L−ợng chạy dao S: Vì dao phay có Z l−ỡi cắt nên sau một vòng hoặc một phút các l−ỡi đều tham gia cắt một l−ợng bằng nhau, do đó ng−ời ta chia ra: • L−ợng chạy dao răng Sz (mm/răng). • L−ợng chạy dao vòng Sv (mm/vòng). • L−ợng chạy dao phút S (mm/phút). Trong đó: z - số răng của dao phay, n - số vông quay của dao trong một phút. H.6.23. Dao phay và sơ đồ một số nguyên công phay H.6.24.Sơ đồ cắt khi phay 1. Dao phay; 2. chi tiết gia công giáo trình: cơ khí đại c−ơng đà nẵng - 2002 116 Chiều sâu phay t (mm): chiều sâu lớp kim loại bị cắt trong một hành trình phay. Chiều rộng phay B (mm): là chiều rộng đã gia công sau một hành trình phay đo theo ph−ơng song song với trục dao. Chiều dày cắt a (mm): là khoảng cách giữa hai vị trí kế tiếp nhau của quỹ đạo chuyển động của một điểm trên l−ỡi cắt đo theo ph−ơng vuông góc với l−ỡi cắt chính. Chiều dày cắt thay đổi từ amin đến amax (hoặc amax đến amin). e/ Các ph−ơng pháp gia công phay Theo chiều quay của dao và h−ớng tịnh tiến của phôi ta chia ra 2 ph−ơng pháp phay: Phay thuận (a): là ph−ơng pháp mà chiều quay của dao trùng với h−ớng tịnh tiến của phôi tại điểm tiếp xúc M. Khi phay thuận, chiều dày tiết diện cắt thay đổi từ amax đến amin (≈ 0). L−ỡi dao không bị tr−ợt và gây lực ép, ép chặt phôi lên bàn máy. Nh−ng sự va đập của phôi và l−ỡi dao lớn dễ gây gãy răng dao. Nên phay thuận chỉ để phay tinh. Phay nghịch: tại M vectơ vận tốc và h−ớng chạy dao ng−ợc nhau. Nh− vậy tiết diện cắt từ giá trị amin đến amax. Do l−ỡi dao cắt từ d−ới lên có xu h−ớng nâng phôi nên gây ra rung động; dao th−ờng bị tr−ợt khi dao cùn, nh−ng lại tránh đ−ợc lớp biến cứng mặt ngoài. Phay nghịch thích hợp khi phay thô. f/ Đầu phân độ trên máy phay Đây là một loại đồ gá quan trọng dùng trên máy phay. Nhiệm vụ của nó là chia đều hay không đều các vết gia công trên phôi. Đầu phân độ đặt trên bàn máy phay nằm ngang (hoặc đứng) dùng khi cần phay các loại rãnh thẳng, xoắn trên phôi bằng dao phay môđun, dao phay ngón... H.6.25.Phay thuận H.6.26.Phay nghịch giáo trình: cơ khí đại c−ơng đà nẵng - 2002 117 Có 2 cách phân độ: phân độ gián đoạn và phân độ liên tục. Khi chia đều ng−ời ta dùng phân độ gián đoạn đơn giản (chia chẳn) hoặc phân độ vi sai (chia không chẳn). Trên hình (H.6.27b) bao gồm trục chính (1) để kẹp phôi; cặp bánh vít - trục vít (2) có một trong các tỷ số truyền sau: i K Zbv = = 1 40 1 60 1 90 1 120 ; ; ; Các cặp bánh răng trụ hay côn th−ờng có i = 1. Đĩa phân độ (3), trên cả hai mặt đều có các vòng lỗ có số lỗ xác định sẵn (ví dụ: 24, 25, 28, 30, 34, 37, 38, 39, 41, 42, 43. Mặt kia là 46, 47, 49, 51, 53, 54, 57, 58, 59, 62, 66). Tay quay (4) dịch chuyển đ−ợc theo h−ớng kính t−ơng ứng với các vòng lỗ khác nhau. Khi quay tay quay (4), trục (5) mang cặp bánh răng trụ i = 1 quay theo và truyền chuyển động quay đến trục vít - bánh vít và làm trục chính (1) mang phôi quay. Mỗi đầu phân độ đ−ợc đặc tr−ng bằng nghịch đảo tỷ số truyền của trục vít - bánh vít đ−ợc ký hiệu N (N = 40, 60, 90, 120). Khi phân độ đơn giản, số vòng quay n của tay quay (4) bằng: n N z = (z - số rãnh cần gia công). Nh− vậy nếu z là số rãnh chia đều, thì sau khi gia công xong 1/z (một rãnh), phôi phải quay vòng đến vị trí phay tiếp theo. Tr−ờng hợp tổng quát ta có: n N Z A a b A a m b m = = + = + . . (vòng) Trong đó: A - số vòng quay nguyên (đầy đủ), a/b - số phân số không chia hết, m - số nguyên chọn sao cho m.b có giá trị đúng bằng lỗ trên một vòng nào đó ở đĩa (3). Ví dụ: Cần gia công bánh răng có Z = 27 với đặc tr−ng của phân độ N = 40. Ta có: n N Z = = = + ìì = + 40 27 1 13 2 27 2 1 26 54 H.6.27. Đầu phân độ a/ Sơ đồ chung; b/ Sơ đồ nguyên lý đầu phân độ giáo trình: cơ khí đại c−ơng đà nẵng - 2002 118 Vậy sau khi gia công xong một rãnh ta sẽ quay tay quay (4) một vòng tròn, sau đó ta quay thêm một góc có chứa 26 lỗ trên vòng lỗ 54. Tiếp tục nh− vậy ta sẽ gia công xong 27 răng đ−ợc chia đều không có sai số. Đó là tr−ờng hợp phân độ đơn giản. Khi không thể phân độ đơn giản vì không thể chọn m thích hợp ta dùng phân độ vi sai. Lúc này phải sử dụng bộ bánh răng a, b, c, d để nối từ trục chính đến tay quay để bù trừ sao cho l−ợng sai số là tối thiểu. 6.2.8. máy mài a/ Khái niệm Mài là ph−ơng pháp gia công mà dụng cụ cắt là đá mài. Mài có thể gia công thô để cắt bỏ lớp thô cứng mặt ngoài các loại phôi, nh−ng đa số tr−ờng hợp là gia công tinh các bề mặt (mặt trụ, mặt phẳng, rãnh, lỗ, mặt định hình, ren, răng, then, then hoa...). Mài dùng gia công các vật liệu cứng nh− thép đã tôi, gang trắng ...cũng có thể gia công thô để cắt phôi, cắt bavia, mài thô ... Chuyển động chính khi mài là chuyển động quay tròn của đá mài: v D n= π . . .601000 (m/s) Trong đó D - đ−ờng kính của đá mài, n - số vòng quay trục chính mang đá (v/ph) Chuyển động chạy dao khi mài có thể là chạy dao vòng, chạy dao dọc, chạy dao ngang, chạy dao thẳng đứng, hoặc chạy dao h−ớng kính. Khác với các ph−ơng pháp cắt gọt khác, mài có đặc tr−ng riêng mỗi hạt đá mài nh− một l−ỡi dao cắt, lực cắt và tốc độ cắt lớn (đến 50 m/s), nhiệt độ vùng gia công rất cao (hàng ngàn độ), hiện t−ợng tr−ợt dể xảy ra, bề mặt gia công bị biến cứng. Mài là ph−ơng pháp gia công nâng cao độ chính xác (cấp 1ữ2) và độ bóng (Ra = 0,32ữ0,16). Khi nghiền hoặc mài bằng ph−ơng pháp đặc biệt có thể đạt đ−ợc độ bóng, độ chính xác cao hơn. b/ Đá mài Vật liệu hạt mài là thành phần chủ yếu của đá, chúng gồm các loại kim c−ơng nhân tạo, các ôxyt nh− ôxyt nhôm th−ờng, ôxyt nhôm trắng, cácbit silic, cácbit boric... Hạt mài đ−ợc chế tạo với kích th−ớc hạt khác nhau để chế tạo các loại đá khác nhau. Chất dính kết để liên kết các vật liệu hạt mài th−ờng dùng chất dính kết vô cơ nh− keramit, hữu cơ nh− bakêlit hoặc cao su. Trong thực tế th−ờng sử dụng các loại loại đá mài có hình dạng nh− sau: giáo trình: cơ khí đại c−ơng đà nẵng - 2002 119 c/ Các chuyển động cơ bản của máy mài Tất cã các loại máy mài đều có chuyển động chính là chuyển động quay tròn của đá mài vđ (m/s), còn chuyển động chạy dao có thể có hai, ba loại khác nhau: • Chuyển động chạy dao vòng Sv (a) - là chuyển động quay tròn của chi tiết vc (m/ph). Tr−ờng hợp chi tiết lớn không quay đ−ợc (d) thì chuyển động chạy dao vòng là chuyển động quay hành tinh của đá. • Chuyển động chạy dao dọc Sd (b) - là chuyển động thẳng khứ hồi của bàn máy mang chi tiết S (m/ph). • Chuyển động chạy dao ngang Sn(hay chạy dao h−ớng kính Sk theo chu kỳ của bàn máy Sn (mm/hành trình kép). H.6.28. Hình dạng đá mài H.6.29.Các chuyển động cơ bản khi mài giáo trình: cơ khí đại c−ơng đà nẵng - 2002 120 d/ Các loại máy mài và ph−ơng pháp mài - Máy mài tròn trong: dùng gia công tinh các loại lỗ - Máy mài tròn ngoài dùng mài bề mặt ngoài của chi tiết (a). - Máy mài phẳng dùng gia công mặt phẳng bằng mặt ngoài đá trụ hoặc mặt đầu đá bát, đá cốc, đá chậu. - Máy mài định hình dùng mài các bề mặt định hình nh− mài mặt ren, mặt răng, mài mặt côn, then, then hoa... - Máy mài chính xác và siêu chính xác kèm theo các phụ tùng, đồ gá, dụng cụ đo nh− máy nghiền, máy đánh bóng, máy mài doa, máy mài siêu chính xác, máy mài thuỷ lực... - Máy mài tròn không tâm dùng mài mặt trụ ngoài và trong các chi tiết đơn giản, không có bậc với năng suất cao. Máy có thể gia công liên tục, không phải dừng máy để gá kẹp. H.6.30 Máy mài tròn trong giáo trình: cơ khí đại c−ơng đà nẵng - 2002 121 ch−ơng 7 xử lý và bảo vệ bề mặt kim loại 7.1. Khái niệm chung Sự phá huỷ kim loại, các máy móc thiết bị bằng kim loại có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau nh−ng chủ yếu là do tác dụng hoá học, tác dụng điện hoá và tác dụng cơ học. Sự phá huỷ kim loại do hoá học hay điện hoá gọi là sự ăn mòn kim loại hay sự gỉ. Sự phá huỷ kim loại do cơ học gọi là sự mài mòn kim loại. 7.1.1. Các dạng ăn mòn kim loại (gỉ) Gỉ có nhiều dạng khác nhau: • Theo cơ cấu bên trong có 2 loại: gỉ hoá học và gỉ điện hoá. • Theo dạng bên ngoài: gỉ hoàn toàn bề mặt, gỉ bộ phận, gỉ điểm. • Theo môi tr−ờng gây gỉ gồm: gỉ trong môi tr−ờng khí quyển, gỉ trong dung dịch, gỉ trong không khí, gỉ trong đất v.v... 7.1.2. Các dạng mài mòn Sự mài mòn là sự thay đổi không mong muốn về hình dáng và kích th−ớc của bề mặt chi tiết vì mất đi một l−ợng kim loại do tác dụng cơ học của các phần tử rắn từ bề mặt chi tiết hoặc từ môi tr−ờng ngoài. Sự mài mòn cơ học có thể xuất hiện ở 2 dạng sau: • Khi có chuyển động t−ơng đối của kim loại trên kim loại. • Khi có chuyển động của môi tr−ờng phi kim trên bề mặt kim loại. 7.2. Các ph−ơng pháp xử lý và bảo vệ bề mặt kim loại Thực chất của xử lý bề mặt kim loại là tạo cho các chi tiết máy có khả năng chống gỉ, chống mài mòn, tính chịu nhiệt v.v...bằng các ph−ơng pháp xử lý thích hợp. Có các ph−ơng pháp xử lý bề mặt kim loại sau: giáo trình: cơ khí đại c−ơng đà nẵng - 2002 122 7.2.1. Xử lý nhiệt kim loại A. Nhiệt luyện a/ Khái niệm chung Nhiệt luyện là một quá trình xử lý nhiệt kim loại để làm thay đổi tính chất của chúng bằng cách nung nóng đến nhiệt độ xác định, giữ nhiệt một thời gian sau đó làm nguội với tốc độ khác nhau theo một chế độ xác định nhằm cải thiện tổ chức, cho cơ tính, tính công nghệ mới, khử ứng suất d−, tạo cho kim loại những tính chất theo yêu cầu. Quá trình nhiệt luyện đ−ợc đặc tr−ng bởi: • Nhiệt độ nung (Tn) cần chọn nhiệt độ nung và chế độ nung phù hợp để tránh cong, vênh, biến dạng, nứt. • Thời gian giữ nhiệt (t1ữt2) để nhiệt độ đồng đều trên toàn bộ tiết diện của sản phẩm. • Tốc độ làm nguội khác nhau nhờ các môi tr−ờng khác nhau và cho các kết quả khác nhau với các ph−ơng pháp nhiệt luyện khác nhau. b/ Các ph−ơng pháp nhiệt luyện - ủ: là ph−ơng pháp nung chi tiết đến nhiệt độ xác định (200ữ3000C nếu ủ thấp; 600ữ7000C nếu ủ kết tinh lại...), giữ nhiệt, rồi làm nguội chậm (th−ờng làm nguội trong lò) với mục đích khử ứng suất d− do quá trình làm nguội không đều tr−ớc đó gây ra, làm tổ chức đồng đều, giảm độ cứng, tăng độ dẻo, độ dai, ổn định chất l−ợng, làm đồng đều thành phần hoá học, phục hồi lại tính chất hoá lý ban đầu. - Th−ờng hoá: là quá trình nung nóng nh− ủ nh−ng làm nguội trong không khí tĩnh, nhằm tạo hạt nhỏ, đồng nhất về cấu trúc với độ bền và độ dai cao hơn ủ. - Tôi: là ph−ơng pháp nung nóng đến nhiệt độ chuyển biến, giữ nhiệt cho đồng đều hoá về tổ chức của vật liệu rồi làm nguội với tốc độ lớn trong môi tr−ờng (n−ớc, đầu, n−ớc muối...) để nhận đ−ợc tổ chức không cân bằng có độ cứng cao, tăng thêm độ bền. Tôi có 2 ph−ơng pháp: tôi thể tích là nung nóng toàn bộ vật tôi rồi làm nguội; tôi cục bộ, tôi bề mặt là nung nóng nhanh bề mặt đến nhiệt độ tôi, sau đó làm nguội nhanh hoặc nung nóng toàn bộ rồi làm nguội cục bộ phần cần tôi. Tn T0C 0 I II III t1 t2 t3 t(s) H.2.1. Quá trình nhiệt luyện giáo trình: cơ khí đại c−ơng đà nẵng - 2002 123 - Ram: Sau khi tôi vật liệu dòn, dễ nứt vỡ nên th−ờng phải ram để khử ứng suất giảm độ cứng, tăng độ dẻo, độ đàn hồi, độ dai va chạm. Ram là ph−ơng pháp nung vật liệu đến nhiệt độ ram (ram thấp 150ữ2500C; ram vừa 300ữ4500C; ram cao 500ữ6800C) b. Hoá nhiệt luyện Hoá nhiệt luyện là ph−ơng pháp làm bảo hoà một số nguyên tố hoá học trên lớp bề mặt kim loại để làm thay đổi thành phần hoá học, do đó làm thay đổi tính chất của lớp bề mặt đó a/ Thấm các bon Mục đích của thấm cácbon là làm bảo hoà cácbon lên lớp bề mặt kim loại nhằm làm tăng độ cứng cho lớp bề mặt chi tiết. Th−ờng dùng cho các loại thép cácbon và hợp kim có hàm l−ợng cácbon thấp. Thấm cácbon có thể tiến hành ở thể rắn, lỏng, khí. Thấm cácbon ở thể rắn đ−ợc dùng nhiều với nguyên liệu chủ yếu là than C = (80ữ90)% + chất xúc tác (BaCO3, CaCO3). Nung đến nhiệt độ thấm 900ữ9500C, giữ nhiệt một thời gian để cácbon nguyên tử thấm vào làm bảo hoà cácbon lên bề mặt chi tiết thấm. Lớp bề mặt thấm đ−ợc (0,5ữ2)mm. b/ Thấm nitơ Thấm nitơ là ph−ơng pháp làm bảo hoà nitơ vào lớp bề mặt chi tiết kim loại nhằm nâng cao độ cứng, độ dai va chạm, tính chống mài mòn, chống mỏi... Vật liệu thấm nitơ th−ờng dùng amôniac (NH3) nhiệt độ thấm 480ữ6500 NH3 → 3H + Nng.tử Nitơ nguyên tử có hoạt tính mạnh, thấm vào bề mặt chi tiết. Lớp thấm mỏng (0,2ữ0,3)mm; độ cứng đạt đ−ợc 67ữ72 HRC. c/ Thấm xianua Thấm xianua là quá trình làm bảo hoà đồng thời cả cácbon và nitơ lên bề mặt chi tiết kim loại, nhằm nâng cao độ cứng, tính chịu mài mòn và giới hạn mỏi của lớp bề mặt chi tiết. Quá trình thấm nitơ có thể ở nhiệt độ thấp 540ữ5600C hoặc ở nhiệt độ trung bình 840ữ8600C và nhiệt độ cao 900ữ9500C. Vật liệu thấm dùng muối có gốc CN nh− NaCN, KCN...Chiều sâu lớp thấm < 0,1ữ0,2 mm. giáo trình: cơ khí đại c−ơng đà nẵng - 2002 124 7.2.2. Các ph−ơng pháp xử lý bề mặt khác a/ Theo yêu cầu đạt đ−ợc hình dáng tế vi của bề mặt, ng−ời ta th−ờng dùng các ph−ơng pháp gia công nh− mài, đánh bóng. b/ Theo yêu cầu đạt về tính chất cơ học của lớp bề mặt, th−ờng dùng các ph−ơng pháp nh− lăn ép, phun bi v.v... c/ Theo yêu cầu đạt đ−ợc về thành phần hoá học, cấu trúc lớp bề mặt, th−ờng dùng các ph−ơng pháp xử lý nh− xementit hoá, nitơ hoá, khếch tán crôm v.v... d/ Theo yêu cầu đạt đ−ợc lớp phủ bề mặt có các tính chất vật lý khác mà thành phần hoá học giống hoặc khác với vật liệu nền, th−ờng dùng các ph−ơng pháp nh− mạ, phun kim loại ... 7.2.3. Bảo vệ chống gỉ a/ Khái niệm Bảo vệ chống gỉ nhằm đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật của kết cấu khi làm việc lâu dài, nâng cao hiệu quả kinh tế... đặc biệt các kết cấu làm việc trong môi tr−ờng có các hoạt động hoá học mạnh (không khí, n−ớc biển, ánh sáng mặt trời...) b/ Ph−ơng pháp bảo vệ - Bảo vệ lâu dài: gồm chọn vật liệu có khả năng chống gỉ tốt và chọn ph−ơng pháp tạo lớp chống gỉ nh− phun bi, lăn ép, tạo độ bóng cao v.v... • Xử lý kết cấu là chọn kết cấu đơn giản có độ bóng bề mặt cao, có phần chuyển tiếp, thuận lợi cho việc bảo quản, chống gỉ, xử lý v.v.. • Xử lý môi tr−ờng gỉ cần khử hoặc hạn chế khả năng xâm thực của môi tr−ờng nh− độ ẩm, ôxy, ôxýt... • Bảo vệ bằng lớp phủ kim loại, phi kim, ôxýt bằng hoá học, điện hoá (tráng phủ men, mạ crôm, tráng kẽm, phủ ôxýt nhôm, phun kim loại, mạ điện, ngâm dung dịch, quét sơn...) • Bảo vệ chống gỉ trong môi tr−ờng nhiệt đới: cần khử thành phần xâm thực của môi tr−ờng, các sản phẩm gỉ, n−ớc và độ ẩm môi tr−ờng, cần mạ niken, crôm, sơn tổng hợp, sơn chống gỉ có tính kiềm, dùng bao bì đóng gói... - Bảo vệ tạm thời: là quá trình bảo quản trong quá trình sản xuất, trong kho, khi vận chuyển nh− làm sạch bôi trơn dầu mỡ, chất chống gỉ, paraphin, bao gói, đóng hộp v.v...
File đính kèm:
- giao_trinh_co_khi_dai_cuong_chuong_6_gia_cong_cat_got_kim_lo.pdf