Giáo trình Côn trùng nông nghiệp - Nguyễn Thị Thu Cúc
Tóm tắt Giáo trình Côn trùng nông nghiệp - Nguyễn Thị Thu Cúc: ...crididae, hoặc trên đốt chày chân trước ở họ Tettigonidae và Gryllidae. 61 Hình III.6. Sơ đồ cấu tạo cơ quan cảm giác; A: cơ quan thụ cảm cơ học (lông cảm giác), (1- lông cảm giác; 2- cơ quan Campaniform); B: cơ quan thụ cảm hóa học. a: lông; b: tế bào cảm giác; c: tế bào lông nguyên thủy;...hông những chỉ khác nhau về khả năng sống sót, sinh sản cũng như cách gây hại trên cây ký chủ mà chúng cũng khác nhau về sự phân bố địa lý cũng như sự thích ứng đối với các điều kiện môi trường. Vì vậy các giáo sư M.F. Clarid và J. E. Hollander ở Đại học Carcliff (Anh) đề nghị sử dụng dòng địa...g chân .........................73 73(72'): Có 1-2 móng, bụng thường không có lông đuôi, râu thay đổi ..............................................................................COLEOPTERA (ấu trùng) 73': Có 3 móng, bụng có hai lông đuôi (dài khoảng 1/3 chiều dài cơ thể), râu đầu ngắn, t...
ó loài râu đầu thoái hoá. Vòi phát triển có 2-3 đốt hoặc không có. Chân nói chung phát triển, bàn chân có một đốt, một số ít loài có 2 đốt. Đa số con cái có che phủ một lớp chất sáp như bông sơ trắng. Thời kỳ đẻ trứng các sợi sáp hình thành bọc trứng. Con đực có một đôi cánh. Tiêu biểu cho họ nầy là rệp sáp hại cam Icerya purchasi Maskell. Hình VI.200. Rệp sáp Icerya purchasi (Smith và ctv, 1997) b- Họ Rệp sáp ân hình bầu dục dài, thường cong vồng lên nhưng đôi khi ẹp với một lớp xương ngoài cứng, láng hoặc được bao phủ bằng những chất sáp, chân oặc hình trăng khuyết.Gây hại chủ (Coccidae) Trưởng thành cái có th d thường hiện diện, râu đầu thoái hóa hoặc không có. Con đực có cánh hoặc không cánh. Vòi có một đốt. Bụng không có lổ thở, mảnh hậu môn chia thành hai phiến hình tam giác h yếu trên các cây lâu năm và các loại cây ăn quả. Các loài phổ biến gồm có Coccus hesperidum L., Coccus viridis, Saissetia oleae (Walker) trên cam quít. 266 BA Hình VI.201. Đặc điểm hình thái cơ bản của Coccidae (A) và Pseudococcidae (B) B A Hình VI.202. Rệp sáp Saissetia coffeae (Walker)(A) và Coccus viridis (Green)(B) ( Smith và ctv, 1997) BA Hình VI.203. Rệp sáp Ceroplastes sp. (A) và rệp Vinsonia stellifera (Westwood)(B) c- Họ Rệp sáp vảy (Diaspidae) 267 Đây là một họ rệp sáp lớn nhất, chỉ riêng tại Bắc Mỹ đã có trên 300 loài, gồm nhiều loài rất quan trọng. Con cái thường rất nhỏ, cơ thể mềm và thường được che phủ bằng một lớp vẩy không dính vào cơ thể nằm ở phía dưới. Lớp vẩy nầy được tạo thành do sự phối hợp của những chất sáp tiết ra bởi côn trùng và những lớp da được lột bỏ qua những lần lột xác trước đó. Hình dạng rất khác biệt giữa các loài, tròn, dài, láng hoặc sần sùi, mầu sắc cũng có nhiều khác biệt nhau. Lớp vẩy của con đực thường nhỏ và dài hơn lớp vẩy của con cái. Hình VI.204. Các giai đoạn phát triển của rệp sáp Lepidosaphes ulmi (L.) A: thành trùng đực; B: Ấu trùng T1 (mới nở), C: Thành trùng cái, D: Lớp sáp trên cơ thể thành trùng cái (Borror và ctv, 1981) Trưởng thành cái thường có cơ thể dẹp và có dạng phiến tròn, phân đốt không rõ ràng, không có mắt và chân, râu đầu không có hoặc chỉ còn dấu vết. Thành trùng đực có cánh, chân và râu đầu đều phát triển. Sinh sản hữu tính hoặc đơn tính, có loài đẻ trứng, có loài đẻ con. Trứng được đẻ dưới lớp vẩy. Ấu trùng tuổi 1 hoạt động, có thể di chuyển và có thể không ăn trong nhiều ngày. Nhóm nầy phân tán chủ yếu ở tuổi 1, gây hại bằng cách chích hút nhựa cây, khi mật số cao có thể làm chết cả cây, gây hại trên các loại cây lâu năm, phần lớn là trên các loại cây ăn trái. Loài phổ biến: Rệp sáp vẩy đỏ tròn Aonidiella aurantii Maskell trên cam quít và Rệp sáp vẩy dài Lepidosaphes spp. . 268 B A Hình VI.205. Rệp sáp Lepidosaphes sp. (A) và Rệp sáp Aonidiella sp. (B) BA Hình VI.206. Rệp sáp Aulacaspis yasumatsui Takagi (A), Chrysomphalus anonidum (L.) (B) gây hại trên cây Thiên tuế . d- Họ Rệp sáp phấn (Pseudococcidae) Gồm rất nhiều loài có hình dạng bầu dục dài, phân đốt rõ, chân rất phát triển. Cơ thể được phủ bằng những lớp sáp trắng, xung quanh cơ thể thường có những sợi sáp nhỏ, cuối bụng là những sợi sáp dài. Có râu đầu 5-9 đốt, hoặc không có râu đầu, vòi phát triển (1-3 đốt). Mảnh mông, vòng ở hậu môn và lông ở hậu môn đều phát triển (4-8 lông). Không có tuyến đĩa hình số 8. 269 Hình VI.207. Rệp sáp Dysmicoccus brevipes Một số loài đẻ trứng, một số loài đẻ con. Trứng thường được đẻ lẫn trong những sợi sáp. Có thể gây hại trên nhiều bộ phận của cây, phổ biến trên các loại cây ăn trái như Planococcus lilacinus Risso gây hại trên cam quít, sa bô, mãng cầu, chôm chôm; Dysmicoccus brevipes Cockerell trên khóm, dứa, ổi, xoài, mía, cà phê, bông vải,... Hình VI.208. Rệp sáp Planococcus lilacinus (A) gây hại chôm chôm (B) và sabô (C) Hình VI.209. Rệp sáp Planococcus citri Hình VI.210. Rệp sáp Pseudococcus (Borror và ctv, 1981) longispinus (Kalshoven,1981) 270 Hình VI.211. Rệp sáp Ferrisia virgata Hình VI.212. Rệp sáp Rastrococcus sp. (Kalshoven,1981) gây hại trên Xoài 271 BỘ CÁNH NỬA CỨNG (HEMIPTERA ) Hemi: một nửa ptera: cánh Một trong những đặc điểm cơ bản nhất của những loài côn trùng thuộc bộ nầy là cấu tạo của cánh: một nửa cánh trước (hoặc một phần) về phía gốc cánh có cấu tạo bằng chất sừng hoặc da tương đối cứng, nửa phần còn lại bằng chất màng. Vì vậy nên được gọi là bộ cánh nửa cứng. Cánh sau bằng chất màng và thường ngắn hơn cánh trước. Ở trạng thái nghỉ, cánh thường được xếp bằng trên cơ thể. Miệng thuộc kiểu chích hút, vòi chích thường dài, phân đốt, phát triển từ phần trán của đầu và kéo dài về phía sau dọc theo phần ngực bụng. Râu đầu thường dài, hình sợi chỉ, có từ 4-5 đốt. Mắt kép thường rất phát triển, có mắt đơn hoặc không có. Mảnh lưng ngực trước rộng, phiến mai (scutellum) phát triển nằm giữa hai chân cánh, ở một số loài, phiến nầy rất phát triển, che khuất một nửa hoặc toàn bộ phần bụng. Rất nhiều loài có tuyến hôi, tuyến nầy thường nằm ở phía bên của ngực. Đa số có cánh phát triển nhưng cũng có một số loài có cánh ngắn, cánh trước không có phần màng. Đẻ trứng trên hoặc trong cây hoặc trong những khe nứt trên các bộ phận của cây. Trứng thường nhiều màu sắc và có dạng hình trống, tròn, bầu dục có nắp, và thường được xếp thành hàng, khối, đều đặn. Biến thái dần dần, đa số ấu trùng có 5 tuổi. Đây là một bộ khá lớn, khoảng trên 20.000 loài, phân bố rất rộng. Đa số sống trên cạn, nhưng cũng có nhiều loài sống trong nước. Tính ăn đa dạng: nhiều loài là tác nhân gây hại quan trọng cho cây trồng. Một số loài có ích thuộc nhóm ăn mồi. Một số loài khác lại thuộc nhóm ký sinh người và động vật cấp cao khác. 272 Hình VI.213. Cấu tạo chung của bọ xít Hemiptera. A: nhìn từ phía lưng; B: nhìn từ phía bên; a: phần màng của cánh trứơc; b: cuneus; c: corium; d: ngực; e: scutellum; f: cánh sau (màng); g: đốt chày; h: mắt kép; i: vòi chích hút; j: môi trên; k: lổ thở (Borror và ctv, 1976) 1. Họ Pentatomidae Gồm những loài có râu 5 đốt, đầu nhỏ hình tam giác. Mắt kép phát triển, 2 mắt đơn. Mảnh lưng ngực trước hình tam giác, phát triển. Phiến mai hình tam giác, thường phát triển kéo dài ra sau tới quá nửa chiều dài cơ thể và sát tới phần màng của cánh. Bàn chân 2-3 đốt. Hầu hết có tuyến hôi phát triển. Thường có màu sắc tươi sáng. Đa số loài ăn thực vật, có một số loài ăn mồi, chuyên tấn công những loài côn trùng nhỏ khác, cũng có loài vừa ăn thực vật, vừa ăn mồi. Trứng thường được đẻ thành từng ổ, thường có dạng hình ống. Một số loài phổ biến: bọ xít xanh trên đậu nành Nezara viridula Fabricius, bọ xít mướp Aspongopus fascus Westwood, bọ xít xanh gây hại trên nhóm cây có múi (citrus) Rhynchocoris humeralis gây hại phổ biến trên Citrus (cam, quít, chanh, bưởi), 273 bọ xít vàng Tessaratoma spp. gây hại trên cây nhãn, vải, bọ xít hoa bắt mồi Eocanthecona furcellata. Hình VI.214. Bọ xít Rhynchocoris humeralis Hình VI.215. Bọ xít hoa ăn mồi và các giai đoạn phát triển Eocanthecona furcellata (Siam museum) Hình VI.216. Một số loại bọ xít (Pentatomidae) gây hại phổ biến tại đồng bằng sông Cửu Long 274 2. Họ bọ xít hôi Alydidae Các loại bọ xít họ Alydidae có hình dạng tương tự họ Coreidae, tuy nhiên bọ xít họ Alydidae có đầu rộng và chiều dài của đầu bằng với chiều dài của ngực trước., cơ thể thường dài và hẹp. Chân và râu dài, mỏng mảnh. Các loại bọ xít thuộc bộ này thường rất hôi, hôi hơn cả những loại thuộc họ Pentatonidae. Đa số có mầu vàng nâu, xanh nâu hay đen . Tuyến hôi rất phát triển, tuyến nầy nằm ở phía bên của ngực giữa đốt chậu chân giữa và đốt chậu chân sau. Đa số gây hại thực vật, nhiều loài gây hại quan trọng cho nông nghiệp như các loại bọ xít hôi hại lúa Leptocorisa spp, các loại bọ xít gây hại đậu nành Riptortus spp. Một số ít loài thuộc mhóm ăn mồi. Loài phổ biến : Bọ xít hôi Leptocorisa acuta gây hại trên lúa và các loài Riptortus gây hại trên đậu nành. B A Hình VI.217. Bọ xít hôi gây hại trên lúa Leptocorisa acuta (A+B) Hình VI.218. Bọ xít Riptortus sp. 275 2. Họ Bọ xít mai (Scutelleridae) Hình dạng tương tự Pentatomidae nhưng phiến mai rất phát triển, kéo dài tới chóp bụng. Đa số có màu nâu, một số loài có màu sắc đẹp như vàng, đỏ, đen, lam, xanh lam, kích thước cơ thể 8-10 mm. Râu đầu 5 đốt, vòi 4 đốt. Ăn thực vật. Phổ biến là loài bọ xít hoa Chrysocoris spp. Hình VI.219. Bọ xít Chrysocoris spp. Hình VI.220. Bọ xít Eurydema pulchrum gây hại trên cải bắp (Yamaguchi, Japan) 3. Họ Bọ xít đất (Cydnidae) Cơ thể thường có hình bầu dục hơi tròn, màu đen hoặc đỏ. Kích thước cơ thể < 8 mm, râu đầu 5 đốt, vòi 4 đốt. Đốt chày có các gai nhỏ hiện diện (khác với Pentatomidae). Hoạt động ở dưới đất, thường tìm thấy ở dưới đá. Một số giống thường gặp: Geotomus, Macroscytus, Stiboropus. 4. Họ Bọ xít dài (Lygaeidae) Gồm nhiều loài rất phổ biến. Hình dạng và màu sắc rất đa dạng. Có kích thước nhỏ hoặc trung bình (từ 2-18 mm). Râu đầu có 4 đốt, có mắt đơn, vòi có 4 đốt. Trên phần màng cánh trước chỉ có 4-5 mạch dọc đơn giản, bàn chân có 3 đốt, một số loài có đốt đùi chân trước phát triển tương tự nhóm ăn mồi. Đa số ăn thực vật như loài bọ xít hại mía Ischnodemus saccharivorus Okajirua, Oxycarenus sp. gây hại trên bông vải, Blissus insularis gây hại quan trọng trên thảm cỏ. Một số ít loài ăn mồi. 276 Hình VI.221. Bọ xít Hình VI.222. Một số loại bọ xít thuộc họ Lygaeidae Oxycarenus sp. 5. Họ Bọ xít đỏ (Pyrrhocoridae) Kích thước trung bình từ 11-17 mm chiều dài, hình bầu dục dài. Màu đỏ hoặc nâu đỏ có pha đen hoặctrắng. Râu đầu 4 đốt, vòi 4 đốt. Rất giống một con bọ xít dài lớn của họ Lygaeidae nhưng bọ xít đỏ không có mắt đơn, phần màng của cánh trước có nhiều mạch dọc và buồng cánh. Đa số gây hại thực vật. Loài gây hại phổ biến: bọ xít đỏ Dysdercus cingulatus Fabr. trên cây bông vải. Hình VI.223. Bọ xít đỏ Dysdercus cingulatus Fabr 277 6. Họ Bọ xít (Coreidae) Hình VI.224. A: Bọ xít Leptoglossus clypealis (1,5 X) – B: Acantho cephala femorata (Borror và ctv, 1976) Họ nầy gồm đa số những loài có kích thước trung bình, màu tối, đầu nhỏ và ngắn hơn ngực. Một số loài có đốt chày chân sau phát triển giống như dạng cái lá nên họ nầy còn được gọi là họ bọ xít có chân dạng lá. Râu đầu 4 đốt, vòi 4 đốt, có mắt đơn. Phiến mai rất nhỏ. Thường cặp chân sau của con đực phát triển to , so với con cái. Mạch cánh trên phần màng phân nhánh rất nhiều, tất cả đều xuất phát từ một mạch ngang ở phía gốc phần màng. Đa số các loại họ Coreidae thuộc nhóm ăn thực vật, chích hút đọt non, lá non làm cây phát triển không bình thường, chỗ bị hại thường biến dạng, hoặc khô và ngưng phát triển . Phổ biến với loài Bọ xít Physomerus grossipes gây hại trên rau muống và rau lang , hoặc các loại Mictus spp. gây hại trên xoài, cam quít và nhiều loại hoa, kiểng . 278 B A Hình VI.225. Bọ xít Mictis sp. gây hại trên Xoài (A: ♂, B:♀) C B A Hình VI.226. Bọ xít Physomerus grossipes gây hại trên rau muống (A: triệu chứng gây hại của bọ xít; B: ấu trùng bọ xít; C: thành trùng ♂,♀) 7. Họ Bọ xít (Miridae) Đây là một họ rất lớn, khoảng 1750 loài đã đươc ghi nhận tại Bắc Mỹ, rất phổ biến trên thực vật. Đa số gây hại trên thực vật, một số ít loài thuộc nhóm ăn mồi, có ích cho nông nghiệp. Đa số có kích thước nhỏ (3-4 mm chiều dài), có nhiều màu sắc khác nhau. Râu đầu có 4 đốt, vòi có 4 đốt, không có mắt đơn. Trên phần cứng của cánh trước có sự hiện diện của phiến embolium và phiến cuneus. Phần màng có 1-2 buồng cánh, còn các mạch cánh khác đều tiêu biển. Loài gây hại phổ biến: các loài bọ xít muỗi Helopeltis theivora W.và Helopeltis antonii gây hại trên Chè, Ca cao, Điều Loài có ích phổ biến như bọ xít mù trên lúa Cyrtorhinus lividipennis. 279 Hình VI.227. Cyrtorhinus lividipennis. Hình VI.228. Bọ xít Helopeltis (Shepard và ctv, 1989) theivora (Ooi, 1994) Hình VI.229. Một số loại bọ xít thuộc họ Miridae. A: Halticus bractatus; B: Lygidea mendax; C: Lygus lineolaris; D: Leptoptera dolobrata; E: Poecilocapsus lineatus F: Adelphocoris radipus (The Illinois Natural History Survey ) 280 8. Họ Bọ xít bắt mồi (Reduviidae) Gồm một thành phần loài rất phong phú, trên 135 loài đã được ghi nhận tại Bắc Mỹ. Nhiều loài rất phổ biến. Thường có màu đen hoặc nâu. Kích thước từ trung bình đến lớn. Đầu dài với phần đầu sau mắt, dài giống như cái cổ. Vòi chích mạnh, 3 đốt. Phần gốc vòi cong, không dính sát đầu, mặt bụng của ngực trước có rãnh lõm để nạp vòi. Có mắt đơn hoặc không có mắt đơn. Râu đầu có 4 đốt hoặc nhiều hơn 4 đốt. Bàn chân thường có 3 đốt, không có vật lồi giữa đốt. Ở nhiều loài, phần giữa của bụng phát triển và cánh không che phủ hết các mép bên của bụng. Hầu hết thuộc nhóm ăn mồi, chuyên tấn công các loài côn trùng nhỏ khác, tuy nhiên cũng có một số loài có hại cho người. Hình VI.230. Một số loài bọ xít ăn mồi Reduviidae phổ biến Hình VI.231. Cấu tạo cánh trước của Hình VI.232. Vòi chích hút của A: Lygaeidae; B: Pyrrhocoridae; Reduviidae C: Reduviidae; D: Miridae. (Borror và ctv,1976) 281 9- Họ Cà cuống Belostomatidae Gồm những loại có kích thước nhất trong bộ Cánh nửa cứng Hemiptera ., một số loại có thể dài đến 10cm.. Đa số có mầu nâu, nâu vàng, cơ thể thường dẹp, hình bầu dục, chân trước thuộc dạng chân bắt mồi. Phổ biến trong các ao, hồ. Thuộc nhóm ăn mồi. Sinh sống trên những động vật nhỏ như côn trùng, ốc nhỏ, cá nhỏ...... . Thành trùng bị hấp dẫn rất mạnh bởi ánh sáng đèn. Trong một số loài, trứng được đẻ trên lưng con đực (con đực sẽ mang trứng trên lưng cho đến khi trứng nở), một số loài khác đẻ trứng trên những thực vật mọc trong nước. Hình VI.233. Cà cuống (Belostomatidae) 282 Một số câu hỏi ôn tập gợi ý 1. Vai trò của bộ Cánh màng (Hymenoptera) trong sản xuất nông nghiệp? 2. Các đặc điểm hình thái cơ bản giúp phân bộ (order) các lớp côn trùng – Nêu ví dụ cụ thể ? 3. Trình bày về các nhóm côn trùng gây hại bằng cách đục vào thân, cành? 4. Sự gây hại của nhóm chích hút thuộc bộ Cánh đều Homoptera? 5. Đặc điểm phát triển của các loài côn trùng thuộc tổng họ Coccoidea ? 6. Các nhóm thiên địch quan trọng trong bộ cánh cứng và đặc điểm nhận diện? 7. Các nhóm thiên địch ký sinh và đặc điểm hình thái cơ bản? 8. Đặc điểm hình thái cơ bản và khả năng, triệu chứng gây hại của Bọ trĩ trên cây trồng? 9. Các họ (family) gây hại quan trọng trong bộ cánh vẩy và đặc điểm hình thái cơ bản giúp phân biệt họ này với họ khác trong bộ Lepidoptera 10. Trình bày về tính đa dạng trong bộ Hai cánh (Diptera)? 283 TÀI LIỆU THAM KHẢO Booth R.G.; M.L. Cox and R.B. Madge (1990). Coleoptera. International Institute of Entomology C.A.B. Borror D.J.; D. M. Delong and C. A. Triplehorn (1981). An introduction to the study of insects (fifth edition). Bùi Công Hiển (1995). Côn trùng hại kho. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Hà Nội, 216 trang. Dan Smith, GAC Beattie and Roger Broadly (1997). Citrus pests and their natural enemies. Intergrated pest management in Australia, 272 p. Danilevskii, A.S. (1965). Photoperiodism and seasonal development of insects. Oliver and Boyd, Edinburgh. Division of Entomology common wealth scientific and industrial research organisation (1991). The Insects of Autralia, volume I and II. Donald J. Borror and Richard E. White (1976). A field guide to Insects. America North of Mexico. Ferro D.N. (1987). Insect pest outbreaks in Agroecosystems. In "Insect outbreaks" edit. By Pedro barbosa and Jack C. Schultz , p: 195-212. Fukuda S. (1952). Function of pupal brain and subesophageal ganglion in the production of non-diapause and diapause eggs in the silkworm. Annot.Zool.Japan 25:149-155. Haseguava, K. (1952). Studies on voltinism of the silkworm , Bombyx mori L., with special reference to the organs controlling determination of voltinism.J.Fac.Agric.Tottori Univ. !: 83-124. Heinrichs E. A. (1994). Biology and management of Rice Insects. Herbert H.Ross (1988). A text book of Entomology. New York -John Wiley and Sons, Inc, London. Hiroshi Kuroko and Augoon Lewvanich, 1993. Lepidopterous pests of tropical fruit trees in Thailand – Japan International cooperation Agency. Hồ khắc Tín (1980). Giáo trình Côn trùng nông nghiệp. Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội. Holloway J.D.; J.D. Bradley and D.J. Carter (1987). Lepidoptera. C.A.B. International Institut of Entomology. Jamal A. (1992). Pesticide (Hazards and alternatives). African development foundation. March 1992. Kalshoven, L.G.E. (1981). Pests of crops in Indonesia . Published by: P.T. Ichtiar Baru-Van Hoeve. Jala Majapahit 6, Jakarta, Indonesia. 284 Khoo Khay Chong, Peter A,C. Ooai and Ho Cheng Tuck (1991). Crop pest and their management in Malaysia. Tropical Press Sdn-Bhd-Kuala Lumpur, Malaysia. Lewis. T. (1997). Pest Thrips in Perspective. Thrips as crop pest. CAB INTERNATIONAL. Litsinger J.A. (1990). Integrated pest management in Rice. Impact on pesticide. International Rice Research Institute , IRRI. Miyata T.; T. Saito and V. Noppun (1986). Study on mecanism of Diamondback moth management. Proceedings of the first International worshop, Tainan, Taiwan, 11-15 March 1985. Nguya K. Maniania (1991). Potential of some fungal pathogens for the control of pest in tropics Insect Sci- Appic.Vol.12, No 1/2/3, pp 63-70. Nguyễn Thị Thu Cúc (2000). Côn trùng và nhện gây hại cây ăn trái vùng ĐBSCL và biện pháp phòng trị. Nhà xuất bản nông nghiệp, 342 trang. Nguyễn Thị Thu Cúc (2002). Dịch hại cam, quít, chanh, bưởi (Rutaceae) và IPM. Nhà xuất bản nông nghiệp, 151 trang. Nguyễn Thị Thu Cúc, Trần Vũ Phến, Huỳnh Thị Phi Vân và Nguyễn Hoàng Dũng (1993). Kết qủa nghiên cứu về các đặc tính sinh học, sinh thái có liên quan đến sự gây hại của sâu xanh da láng Spodoptera exigua và hiệu qủa của việc phòng trị bằng một số loại thuốc hóa học. Tuyển tập công trình nghiên cứu hoá học. Phần Nông học. Đại Học Cần Thơ . Nguyễn Văn Huỳnh (1993). Quan điểm mới về Biotype của Rầy Nâu. KHPT số 486 (3-9/7/1993). Nguyễn Viết Tùng (2006). Giáo Trình Côn Trùng Học Đại Cương. Nhà Xuất Bản Nông Nghiệp, 239 trang. Ooi P.A.C. (1994). Insects in Malaysia agriculture. Tropical Press SDN.BHD Palmer J.M.; L.A. Mound and G.J. Heanme (1989). Thysanoptera. C.A.B. International Institut of Entomology . Panda N. and G. S. Khush (1995). Host plant resistance to Insects (IRRI and CAB international). Pisuth Ek-Amnuay (2006). Butterflies of Thailand. Vol 2.Bangkok:Baan Lae Suan, 849 p. Reissig W.H.; E.A. Heinrichs and J.A. Litsinger; K. Moody; L. Fiedler; T.W. Mew and A.T. Barrion (1986). Illustrated guide to integrated pest management rice in tropical Asia. International Rice Research Institute. Los Banos, Laguna, Philippines. Robert L. Metcaff and William H. Luckmann (1994). An Introduction to insects insect pest management (Third edion). Roth M. (1974). Initiation à la morphologie, la systematique et la biologie des insects. O.R.S.T.O.M. (Paris). 285 Saxena R.C. and A.A. Barrion (1989). Limitations of host plant resistance insect biotypes., IRRI. Shepard B.M. and A.T. Barrion (1989). Các côn trùng, nhện và nguồn bệnh có ích. Viện nghiên cứu lúa quốc tế. Nhà xuất bản nông nghiệp. Smith D.; Gac Beattie and Roger Broadley (1997). Citrus pests and their natural enemies – Integrated Pest Management in Australia, 272 p. Snodgrass R.E. (1935). Principles of insect morphology. Mc Graw. Hill book company New York and London. Stanek V. J. (1968). Encyclopedie illustree des Insectes by Griind Paris, 548 p. Tauber M.J.; Tauber C.a. and Masaki S. (1986). Seasonal adaptations of insects. Oxford University Press, Oxford. White Ian M. and Marlene M.Elson-Harris (1992). Fruit flies of significance: their identification and bionomics. C.A.B. International. 286
File đính kèm:
- giao_trinh_con_trung_nong_nghiep_nguyen_thi_thu_cuc.pdf