Giáo trình Công nghệ chế biến chè, cà phê và ca cao - Dương Văn Trường
Tóm tắt Giáo trình Công nghệ chế biến chè, cà phê và ca cao - Dương Văn Trường: ...yên dùng. - Thiết bị xác định độ ẩm nhanh - Cân kỹ thuật, cân phân tích, ống đong. - Sàng tre, đũa dài, mẹt tre - Khay inox, bao PE. - Bộ phin pha cà phê. 3. Tiến hành thí nghiệm 3.1 Quy trình thí nghiệm 8 3.2. Thuyết minh quy trình Nguyên liệu : cân khối lượng, xác định độ ẩm, đ... để cà phê bột ra có độ mịn phù 11 hợp. 3.2.7. Bao gói, bảo quản Tiến hành: Bao gói sản phẩm bằng bao PE (hoặc bao bì hỗn hợp, bao bì sắt tây hoặc bao bì thuỷ tinh). Để nơi khô ráo, thoáng mát, không có mùi lạ, tránh ánh sáng chiếu trực tiếp vào. III. BÁO CÁO THỰC HÀNH - Mỗi nhóm tự bá...iều tuyết sẽ có chất luợng cao. Nếu mẫu chè có nhiều cọng đỏ, có lẫn những mảnh vỏ của cành, chứng tỏ nguyên liệu đã già và kỹ thuật phân loại bị vi phạm. Thành phần này càng nhiều thì chè có chất luợng càng thấp. Mẫu chè có thể có các tạp chất vô cơ như: Cát, sỏi, thuỷ tinh, kim loại... 2. ...
ồi, màu sắc, nhiệt độ sao, thời gian sao khô,... III. BÁO CÁO THỰC HÀNH - Mỗi nhóm tự báo cáo kết quả bằng 1 bản giấy Ao vào đầu giờ buổi thực hành hôm sau: qui trình, kết quả thực hiện được (số liệu, cảm quan), những biến đổi, những điểm cần rút kinh nghiệm trong khi thao tác. - Giáo viên sẽ chấm điểm của các buổi báo cáo trên giấy Ao : điểm thường kỳ, không thi cuối kỳ, mà điểm tổng kết là trung bình của các điểm báo cáo mỗi buổi. 7 Buổi 3: SẢN XUẤT CÀ PHÊ RANG XAY I. LÝ THUYẾT Quá trình sản xuất cà phê rang xay phải tạo điều kiện thuận lợi cho các biến đổi trong nó xảy ra tối đa để hình thành nên những tính chất đặc trưng cho sản phẩm. Đặc biệt về màu sắc, hương thơm và vị của sản phẩm. Vì vậy, ta phải lợi dụng và phát huy những thành phần có trong nguyên liệu bằng việc sử dụng nhiệt và ẩm để chuyển hoá chúng. Yêu cầu này sẽ đạt được trong quá trình chế biến nhiệt (quá trình rang) cà phê bởi sự tham gia của các phản ứng Caramen, Melanoidin để tạo ra các sản phẩm có màu và mùi vị đặc trưng cho sản phẩm. Ngoài ra, còn xảy ra những phản ứng khác như phản ứng cracking các hợp chất cao phân tử, sự vô cơ hoá các hợp chất chứa cacbon...tạo hình dáng và màu sắc cho sản phẩm. II. THAO TÁC THỰC HÀNH 1. Nguyên liệu - Cà phê nhân (cà phê chè và cà phê vối). Khoảng 0,5-1 kg/tổ/mỗi loại - Bơ động vật, muối ăn - Cồn 96o + rượu rum - Ca cao bột, hương vani 2. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm - Máy rang cà phê dạng thùng quay - Thiết bị chuyên dùng (nồi hai đáy + bếp gas). - Máy xay cà phê chuyên dùng. - Thiết bị xác định độ ẩm nhanh - Cân kỹ thuật, cân phân tích, ống đong. - Sàng tre, đũa dài, mẹt tre - Khay inox, bao PE. - Bộ phin pha cà phê. 3. Tiến hành thí nghiệm 3.1 Quy trình thí nghiệm 8 3.2. Thuyết minh quy trình Nguyên liệu : cân khối lượng, xác định độ ẩm, đánh giá chất lượng : mùi, cấu trúc, màu sắc (chụp hình)) 3.2.1. Làm sạch Tiến hành: Đổ cà phê nhân ra khay inox và làm sạch thủ công. 3.2.2. Phân loại Cà phê nhân Ủ Xay Làm nguội Làm nguội Phân loại Rang Làm sạch Bao gói – bảo quản Cà phê bột Ủ Xay Tẩm phụ gia Bao gói – bảo quản Cà phê bột 9 Tiến hành: Sử dụng sàng có kích thước lỗ phù hợp để tách các hạt nhỏ đem rang riêng. Tiếp theo, nhặt loại bỏ những hạt bị đen, hạt bị mốc trắng và hạt bị sâu, mọt đục. Sau đó, cân lấy một lượng cà phê nhân theo yêu cầu để rang thử. Tiếp theo, sử dụng ống đong để xác định thể tích mẫu cà phê nhân lấy đi rang (V1), cân khối lượng sau khi phân loại, chụp hình nguyên liệu,. Tạp chất bao gồm - Hạt đen, hạt xám, tạp chất Kết quả thể hiện : khối lượng nhân của mỗi loại, màu sắc, lượng tạp chất, chất lượng của nhân hiện có. 3.2.3. Rang Rang gồm hai công đoạn Rang thử để xác định thời điểm dừng rang: màu sắc, mùi, vị, trạng thái. - Rang thủ công : sử dụng nồi inox 2 đáy, sử dụng nhiệt kế điện tử đo nhiệt độ của đáy nồi : khoảng 180 – 240oC. Nhiệt độ rang phụ thuộc vào loại cà phê: Robusta (cà phê chè) rang ở nhiệt độ thấp hơn cà phê Abrica do có cấu trúc hạt khác nhau về độ xốp, nhiệt độ rang còn phụ thuộc vào thị hiếu của người tiêu dùng, rang ở nhiệt độ thấp có vị chua hơn, rang ở nhiệt độ cao có vị đắng nhiều hơn, Cuối quá trình rang, nhiệt độ của hạt cần lơn hơn 200 độ C, lưu ý quá trình truyền nhiệt từ đáy chảo đến hạt là truyền nhiệt bằng tiếp xúc và bức xạ nên nhiệt độ của đáy chảo thường cao hơn nhiệt độ khối hạt, do đó khi đo nhiệt độ của đáy chảo thì nên duy trì nhỏ hơn, hoặc bằng nhiệt độ yêu cầu của quá trình rang (để hạn chế sự truyền nhiệt cục bộ). Quá trình rang thủ công - gia nhiệt cho nồi nóng lên trên bếp ga, khoảng 5 phút - cho khoảng 50-100 g cà phê vào, đảo trộn bằng đũa tre thật nhanh và đều - khoảng 3-5 phút : khối hạt có khói trắng bốc nhẹ, mùi không thơm, ngửi có mùi hăng thì phải nâng nhiệt - khoảng 7-8 phút: khói bốc ra mạnh; đây là giai đoạn xảy ra các phản ứng mãnh liệt nhử caramen hoá, melanoidin, phản ứng đốt cháy hợp chấp Hydrocacbon tạo ra các chất CO, CO2, xuất hiện mùi thơm của caramen, có khi ngửi thấy mùi khét - hơn 10 phút : khói bốc lên giảm, có mùi thơm, màu chuyển sang nâu đen. Quá trình này cần xác định thời điểm kết thúc quá trình rang: mùi thơm đến trạng thái bão hoà mùi (mùi không tăng lên được nữa) thì dừng quá trình rang. - làm nguội bằng mẹt tre, đo các thông số : tăng lên về thể tích, giảm khối lượng và màu sắc của hạt, nghiền mẫu và đánh giá cảm quan của bột rang. -Rang máy Tiến hành: Sử dụng máy rang chuyên dùng dạng trống quay Kiểm tra nhật ký vận hành máy : tình trạng tôt hay xấu. Kiểm tra máy: đủ 3 pha, có vật lạ gì không (lấy các vật lạ hoặc làm sạch máy nếu cần thiết) 10 Cho máy chạy không tải, đặt nhiệt độ cho máy. Kiểm tra hoạt động của máy làm nguội. - Khối lượng cà phê nhân cho 1 mẻ rang là 0,5 – 5 kg. - đưa nhiệt độ của thiết bị rang lên 250-270 độ C. - khi nhiệt độ thiết bị đạt yêu cầu, cho nhân cà phê vào rang. - Quá trình rang phải thường xuyên quan sát sự biến đổi về màu sắc, hương thơm và màu khói thoát ra từ cà phê. Khi thấy khói trắng thoát ra nhiều ở ống khói thì kiểm tra màu sắc của nhân cà phê. - Quá trình rang kết thúc khi xuất hiện nhiều khói xanh, trắng, có mùi thơm mạnh, tiếng nổ giảm và hạt chuyển sang màu nâu đậm. Khi đạt được độ chín, mở cho máy làm nguội hoạt động, mở cần gạt cho cà phê đi xuống máy làm nguội và nhanh chóng đưa chúng vào mẹt tre. Nếu nhân cà phê có tẩm gia vị thì mang đi tẩm ngay trong chảo nóng, sạch. Còn nếu sản xuất cà phê nhân nguyên chất thì mang đi làm nguội dưới quạt. Sau khi làm nguội, đổ cà phê rang vào ống đong để xác định thể tích mẫu sau khi rang (V2). Sau đó, cân để xác định khối lượng mẫu sau khi rang (m2). Kết quả thể hiện - khối lượng trước và sau rang - màu sắc trước và sau rang - sự tăng lên thể tích (gấp mấy lần) -thời gian rang thủ công và thời gian rang máy - diễn biến về màu, mùi và tiếng nổ của quá trình rang. 3.2.4. Tẩm phụ gia Tiến hành: Sử dụng khay inốc, các chất phụ gia cần được cho vào từ từ, trải đều trên toàn khối hạt đồng thời phải đảo trộn. - Tẩm bơ: Lượng bơ cần dùng bằng 7% khối lượng nhân. - Tẩm rượu: Lượng rượu cần dùng bằng 4% khối lượng nhân. Trong đó, tỷ lệ cồn 900/rượu rum = 1/1. - Tẩm hỗn hợp ca cao, muối và vani: Lượng hỗn hợp cần dùng bằng 7% khối lượng nhân. Trong đó, ca cao 6%, muối 0,5% và vani 0,5%. Lưu ý: vẫn để cà phê hạt nóng trong nồi hoặc chảo, cho các phụ gia theo mong muốn vào tẩm ướp nóng, quá trình này hạ nhiệt độ xuống thấp 3.2.5. Ủ Tiến hành: Bọc kín sản phẩm bằng bao PE, bên ngoài là giấy hoặc thùng giấy carton. Để nơi khô ráo, thoáng, mát, không có mùi lạ. Thời gian ủ tối thiểu là 40 giờ. 3.2.6. Xay Tiến hành: Sử dụng máy xay chuyên dụng, điều chỉnh máy nghiền để cà phê bột ra có độ mịn phù 11 hợp. 3.2.7. Bao gói, bảo quản Tiến hành: Bao gói sản phẩm bằng bao PE (hoặc bao bì hỗn hợp, bao bì sắt tây hoặc bao bì thuỷ tinh). Để nơi khô ráo, thoáng mát, không có mùi lạ, tránh ánh sáng chiếu trực tiếp vào. III. BÁO CÁO THỰC HÀNH - Mỗi nhóm tự báo cáo kết quả bằng 1 bản giấy Ao vào đầu giờ buổi thực hành hôm sau: qui trình, kết quả thực hiện được (số liệu, cảm quan), những điểm cần rút kinh nghiệm trong khi thao tác. - Giáo viên sẽ chấm điểm của các buổi báo cáo trên giấy Ao : điểm thường kỳ, không thi cuối kỳ, mà điểm tổng kết là trung bình của các điểm báo cáo mỗi buổi. - Cà phê sau khi rang xong, để nguội, đóng gói để đến buổi sau đánh giá chất lượng cảm quan thử nếm. 12 Buổi 4. SẢN XUẤT CHOCOLATE và ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN CHÈ XANH PHẦN I : SẢN XUẤT CHOCOLATE Sản xuất sôcôla là một quá trình phức tạp, trải qua nhiều công đoạn. Đi từ hạt ca cao khô qua quá trình rang để tạo nên các đặc tính đặc trưng cho ca cao, sau đó tách nhân rồi đưa đi nghiền để thu được dịch ca cao. Từ dịch ca cao đưa đi phối trộn với các chất phụ gia khác theo một tỷ lệ nhất định (tuỳ loại sôcôla cần sản xuất), sau đó tiến hành rót khuôn để tạo hình sản phẩm, cuối cùng mang sản phẩm đi làm nguội và bao gói. 1. Nguyên liệu - Bột ca cao : 20-25% - Bơ ca cao + Shortening = 7/3 = 20-25% (lưu ý chọn tỷ lệ bơ +shortening = tỷ lệ bột). - sữa bột : 10-20% - đường xay: 30-40% Tổng của các phần trên là 100%. - lecithin : 2-3% (so với tổng khối lượng trên) - hương : vani, dâu,.. : tùy chọn (khoảng 1%). 2. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm - Sàng phân loại. - Khuôn định hình. - Khay inox. - Cân kỹ thuật và cân phân tích. - Bếp gas, chảo gang. - Máy nghiền bi. 3. Tiến hành thí nghiệm 3.1. Quy trình thí nghiệm 13 3.2. Thuyết minh quy trình 1. xử lý nguyên liệu : bột ca cao, đường, sữa bột được phân loại qua rây để loại hạt to và tạp chất 2. phối trộn - Bơ + shortening: làm tan chảy trên chảo với nhiệt độ 70 -80 độ C, nếu thấy có mùi hăng, đun thêm 5-10 phút nữa cho đến khi hết hăng. - Bột ca cao : cho vào bơ đang tan chảy trên chảo, lưu ý tỷ lệ bơ = tỷ lệ bột, cho vào từ từ, khuấy và duy trì nhiệt độ - thêm phụ gia, sữa, đường: cho Lecithin vào trước, khuấy tan, tiếp đó cho sữa, đường khuấy nhẹ cho tan - Nghiền mịn : sử dụng máy nghiền bi hoặc máy nghiền so cô la, thời gian nghiền khoảng 3- 4h trên máy nghiền bi và 36h trên máy nghiền sô cô la dạng đá quay. Tất cả nguyên liệu của các nhóm cho chung vào máy nghiền bi. Tốc độ quay của máy nghiền bi 45-50 vòng/phút, nhiệt độ đặt 100 độ C trên máy. Khi thấy socola đã mịn thì giảm tốc độ quay của máy. Tạo hình Khuôn khô, sạch Phối trộn Nguyên liệu Gia nhiệt, phối hương, màu Sản phẩm sôcôla Nghiền Trang trí Bao gói Làm nguội 14 Vận hành máy nghiền bi: vệ sinh bi bằng nước nóng, rửa máy bằng nước nóng, sau đó mới cho máy chạy không tải, cho nguyên liệu vào nghiền. kiểm tra độ mịn của bột, khi đã thấy mịn cần chạy them 30 phút nữa để đảm bảo độ mịn theo yêu cầu. Sau quá trình nghiền, tách bi đạt được bán thành phẩm cho quá trình làm kẹo sô cô la. 3. Định hình Bán thành phẩm: được xác định độ ẩm, cân chia cho các tổ, nâng nhiệt đến 60 -70 độ C, thời gian nâng nhiệt khoảng 20 phút. Điều chỉnh : vị (đắng), màu (hồng nhạt), mùi (vani,), gia nhiệt ở 60 -70 độ C Dịch ca cao sau khi phối trộn với các chất phụ gia được đưa đi định hình trong các khuôn có hình dạng khác nhau. Trong quá trình định hình phải tạo dung cho khuôn để loại bỏ các bọt khí, các lỗ trống làm cho sôcôla đặc và có bề mặt nhẵn, mịn. Lưu ý, quét một lớp dầu vào trong khuôn để hạn chế dính khuôn khi tách bánh. 4. Làm nguội Sản phẩm sôcôla được đưa đi làm nguội nhanh trong tủ lạnh ở nhiệt độ 4-50C trong thời gian 40- 45 phút hoặc có thể ở ngăn đá trong thời gian 15-20 phút. 5. Bao gói, bảo quản Sản phẩm sôcôla được đưa đi bao gói trong bao bì hỗn hợp. Sau đó, đưa đi bảo quản ở nhiệt độ thấp (tốt nhất là bảo quản ở ngăn dưới của tủ lạnh). Sau quá trình tách khuôn, có thể trang trí thêm. 4. Đánh giá chất lượng sản phẩm Sau khi sản xuất được sản phẩm sôcôla, tiến hành đánh giá chất lượng sản phẩm thông qua các chỉ tiêu cảm quan về trạng thái, màu sắc, mùi và vị. III. BÁO CÁO THỰC HÀNH - Mỗi nhóm tự báo cáo kết quả bằng 1 bản giấy Ao vào đầu giờ buổi thực hành hôm sau: qui trình, kết quả thực hiện được (số liệu, cảm quan), những điểm cần rút kinh nghiệm trong khi thao tác. - Giáo viên sẽ chấm điểm của các buổi báo cáo trên giấy Ao : điểm thường kỳ, không thi cuối kỳ, mà điểm tổng kết là trung bình của các điểm báo cáo mỗi buổi. 15 PHẦN II : Xác định các chỉ tiêu cảm quan của chè Chất luợng của chè thành phẩ m đuợc đánh giá cao theo 5 chỉ tiêu: Ngoại hình, màu sắc pha nuớc, hương thơm, vị, màu sắc của bã chè. 1. Ngoại hình : Chỉ tiêu này nói lên chất luợng của nguyên liệu và điều kiện công nghệ chế biến (kỹ thuật vò và sàng phân loại bán thành phẩm). Mẫu cần có kích thuớc, đồng nhất và độ xoăn chặt tuỳ loại sản phẩm và độ non, già của nguyên liệu. Nếu nguyên liệu non, tôm chua nở thì cánh chè sẽ mang nhiều tơ màu bạc, khi sấy sợi chè có màu vàng óng gọi là Golden Tips (tuyết vàng). Chè có nhiều tuyết sẽ có chất luợng cao. Nếu mẫu chè có nhiều cọng đỏ, có lẫn những mảnh vỏ của cành, chứng tỏ nguyên liệu đã già và kỹ thuật phân loại bị vi phạm. Thành phần này càng nhiều thì chè có chất luợng càng thấp. Mẫu chè có thể có các tạp chất vô cơ như: Cát, sỏi, thuỷ tinh, kim loại... 2. Màu sắc nuớc pha Là một trong những chỉ tiêu chất luợng cơ bản của chè sản phẩm. Nếu là chè đen, màu nuớc pha phải trong, nhộm màu đỏ hồng (màu hổng đỏ). Nếu là chè xanh thì màu nuớc pha phải trong, có màu xanh hổ phách (xanh vàng lơ). Nếu nuớc pha có màu nâu hoặc nâu đen chứng tỏ quá trình lên men bị quá, nếu màu nuớc pha nhạt quá thì quá trình lên men bị non hoặc nguyên liệu bảo quản tạm thời quá thời gian quy định. 3. Hương thơm: Nếu các điều kiện công nghệ đuợc tuân thủ đầy đủ thì sản phẩm chè phải có mùi hoa hồng, mùi cam chanh hoặc mùi mật ong. Nguợc lại chè sẽ có mùi hăng ngái của nguyên liệu tươi, mùi khói, mùi khét hay mùi mốc. 4. Vị chè: Chỉ tiêu này thuờng gắn chặt với chỉ tiêu về hương và điểm số đánh giá của hai chỉ tiêu này thuờng bằng nhau. Trong hai loại tanin chè thì loại tan trong Ete có vị đắng, loại tan trong Etylaxetat có vị chát địu và chính loại này quyết định chỉ tiêu về vị chè thành phẩm. Chè có phẩm chất tốt bao giờ cũng có vị chát địu. 5. Màu sắc của bã chè : Liên quan tới 3 chỉ tiêu về hương thơm, vị và màu sắc nuớc pha. Chè tốt thì bã có màu nâu sáng, bã có màu nâu hay nâu đen là chè bị lên men quá thời hạn, bã có màu xanh nhạt thì chè lên men chua đạt. Cách thức đánh giá : 16 Ðể đánh giá các chỉ tiêu cảm quan, sau khi lấy mẫu để đánh giá ngoại hình, cân lấy 3g chè vào cốc sứ hay cốc thuỷ tinh có nắp. Cho vào 150ml nuớc sôi, đậy nắp lại, để yên đúng 5 phút rồi gạn nuớc chè sang 1 cốc khác. Tiến hành quan sát, thử nếm và đánh giá phẩm chất của chè theo các loại như sau: (mỗi chỉ tiêu còn lại cũng cho từ 1-5 điểm với buớc nhảy là 1 điểm), tổng cộng tối đa là 25 điểm. Cách bố trí trên khay thử nếm 5.2.5. Đánh giá kết quả Chè xanh Điểm cảm quan Chỉ tiêu 5 4 3 2 1 Màu nước Xanh trong sáng, xanh vàng Vàng xanh, vàng nhạt Vàng đậm, có cặn Vàng hơi nâu, đục Nâu đỏ, cặn đục Mùi Thơm mạnh tự nhiên, thơm phức, bền mùi Thơm tự nhiên, bền mùi Thơm vừa, thoáng cốm Mùi thơm nhạt, có mùi hăng Không có mùi chè, có mùi lạ Vị Chát mạnh, có hậu ngọt Chát đậm, có hậu ngọt Chát vừa , ít hậu, hơi gắt Chát đắng, có vị lạ Không chát, có vị lạ Trạng thái Màu xanh tự nhiên, xoăn chặt, cuộn đều, nhiều búp tuyết Màu xanh tự nhiên, xoăn nhưng lá ít cuộn Màu hơi nâu, xoăn nhưng ít cuộn Màu hơi đen, cọng thẳng, lá ít cuộn Màu đen, không xoăn, không cuộn Bã Xanh vàng, mềm Xanh vàng, ít mềm Vàng, ít mềm Xám tái, ít mềm Đốm nâu đỏ, cứng Tên sp Nước pha Chè khô Bã chè Tên sp Nước pha Chè khô Bã chè 17 Bảng tổng hợp kết quả Tên sản phẩm Sp1 Sp2 Sp3 Màu nước Tổng số điểm/số người thử nếm VD: có 12 người thử nếm cho điểm tổng lại là 47 điểm thì có 47/12 = 3,9 Cột này ghi 3,9. Mùi 4 Vị 3 Trạng thái 4 Bã chè 4 Tổng điểm 18,9./20 Từ kết quả có được của sản phẩm (ví dụ sản phẩm 1 là 18,9 và các số điểm trung bình). Bạn phải nhận xét được sản phẩm của mình vừa làm ra có điểm tốt là gì, điểm gì cần khắc phục và khắc phục như thế nào? Tại sao lại khắc phục như vậy. Mức Điểm Mức Điểm Tốt 18.6-20 Kém 7.2-11.1 khá 15.2-18.5 Rất kém 4.0-7.1 TB 11.2-15.1 Hỏng 0.0-3.9 18 Buổi 5 : Chế biến Chocolate (tiếp tục) và đánh giá cảm quan cà phê và Chocolate. 5.1. Chế biến chocolate (tiếp tục) - thực hiện các thao tác : gia nhiệt, phối trộn, rót khuôn, trang trí, bao gói, 5.2. Đánh giá chất lượng cảm quan cà phê TCVN 5249-90 5.2.1. Qui định chung 5.2.1.1. Điều kiện thử nếm theo TCVN 3215-79. 5.2.1.2. Không nếm quá 20 chén cà phê trong một ngày. 5.2.1.3. Cần thanh vị bằng nước đun sôi để nguội và bánh mỳ khi cần thiết. 5.2.2. Lấy mẫu thử Lấy mẫu thử theo TCVN 1278-86. Chú thích: mẫu rang thử nghiệm được trộn đều là mẫu đại diện của lô hàng. 5.2.3. Dụng cụ, thiết bị - Cân phân tích có độ chính xác 0,1g - Nồi rang, với khả năng rang tối thiểu 150g cà phê nhân trong mỗi ống. - Cối xay - Bình đun nước - Bàn thử nếm - Chén sứ dung tích 200 ml - Cốc thuỷ tinh dung tích 200 ml - Thìa nếm - Đũa thuỷ tinh - Bình đong có chia độ 19 - Đồng hồ chuyên dùng - ấm có dung tích 200 ml - Lưới lọc - Nhiệt kế 1000C - Bình lọc nước 5.2.4. Chuẩn bị thử 5.2.4.1. Rang xay 5.2.4.1.1. Từ mẫu trung bình lấy ít nhất 100 g cà phê nhân để rang. 5.2.4.1.2. Dụng cụ rang được đốt nóng trước đến 2000C. Đổ lượng cà phê đã cân vào rang đến khi đạt yêu cầu theo mục cảm quan TCVN 5250 - 90. Thời gian rang khoảng từ 8 đến 15 phút, sau đó để nguội đến nhiệt độ trong phòng. 5.2.4.1.3. Lấy cà phê đã để nguội (mục 4.1.2.), làm sạch vỏ lụa, xay nhỏ với độ mịn trong giới hạn sau: - Khối lượng mẫu lọt qua rây có cỡ lỗ 0,56 mm : 30% - Khối lượng mẫu còn lại trên rây có cỡ lỗ 0,25 mm : 15%. 5.2.4.2. Tiến hành pha Mỗi mẫu (4.1.3.) cân 10 g với độ chính xác 0,1 g để pha, làm từ 2 đến 3 mẫu song song. Mỗi mẫu cho vào một chén sứ, đổ vào chén 150 ml nước đun sôi ở 1000C, khuấy đều, để yên và lắng trong 5 phút, dùng thìa vớt nhẹ lớp bột nổi ở trên mặt chén, (hoặc pha trong ấm rồi rót qua lưới lọc). 5.2.4.3. Tiến hành thử nếm 5.2.4.3.1. Khi nhiệt độ café trong các chén sứ ở 600C đến 650C bắt đầu nếm. 5.2.4.3.2. Trước hết ngửi mùi bã café, ngửi mùi trên chén, sau mới nếm. Cách bố trí trên khay thử nếm Nguyên chất Cà phê Cà phê bột Tẩm phụ gia Cà phê Cà phê bột Đối chứng Cà phê Cà phê bột 20 5.2.5. Đánh giá kết quả Cà phê Điểm cảm quan Chỉ tiêu 5 4 3 2 1 Màu nước Màu cánh gián đậm, sánh, không đục Màu cánh gián nhạt, ít sánh, không đục Màu nâu nhạt, ít sánh, nhiều cặn Màu nâu đỏ, nhiều cặn Màu đen, đục, nhiều cặn Mùi Thơm đặc trưng, không có mùi lạ Thơm nhẹ Thơm vừa, có mùi khét Thơm nhẹ, có mùi hăng, cháy khét Ít thơm, khét, có mùi lạ Vị Đắng vừa, đậm Đắng vừa, hơi chát Đắng mạnh, hơi khét Đắng chát mạnh, gắt Đắng không thể uống được, gắt Trạng thái Bột màu nâu đen, cánh gián đậm, độ mịn khoảng 0,5 mm Nâu đen đậm, mịn vừa Đen, mịn vừa Đen bóng, quá mịn hoặc quá lớn Đen như than, quá mịn hoặc quá lớn Bảng tổng hợp kết quả Tên sản phẩm Sp1 Sp2 Sp3 Màu nước Tổng số điểm/số người thử nếm VD: có 12 người thử nếm cho điểm tổng lại là 47 điểm thì có 47/12 = 3,9 Cột này ghi 3,9. Mùi 4 Vị 3 Trạng thái 4 Tổng điểm 14,9./20 Từ kết quả có được của sản phẩm (ví dụ sản phẩm 1 là 14,9 và các số điểm trung bình). Bạn phải nhận xét được sản phẩm của mình vừa làm ra có điểm tốt là gì, điểm gì cần khắc phục và khắc phục như thế nào? Tại sao lại khắc phục như vậy. 5.3 Đánh giá cảm quan chocolate Chuẩn bị mẫu : 21 - Mẫu là một viên kẹo chocolate được trưng bày trên khay hoặc dĩa có nhiệt độ khoảng 15- 20 độ C, không để đông lạnh vì sẽ ảnh hưởng đến quá trình nếm thử - Số lượng mẫu khoảng 9-12 mẫu Đánh giá kết quả (như các sản phẩm chè và cà phê) Chocolate Điểm cảm quan Chỉ tiêu 5 4 3 2 1 Màu Nâu đỏ, nâu đen Nâu đậm Đỏ nâu Đỏ nhạt, hơi xám Xám nhạt Mùi Thơm đặc trưng Thơm vừa, không mùi là Thơm nhẹ, hơi hăng mùi bơ Thơm nhẹ, hơi chua, hăng bơ Ít thơm, mùi mốc nhẹ Vị Đắng, không chát, không chua Đắng gắt, hơi chát Đắng xít, hơi chua, hơi chát Đắng như cháy, gắt họng, chua Ít đắng, chua Trạng thái Mịn, không dẻo, bề mặt lán mịn Hơi mịn, có những hạt li ti, bề mặt ít mịn Bề mặt rỗ, không mịn, dẻo Ít tan chảy, hơi dẻo, không mịn Bẻ không gãy, không tan chảy, nhiều hạt lấm tấm Biện luận kết quả.
File đính kèm:
- giao_trinh_cong_nghe_che_bien_che_ca_phe_va_ca_cao_duong_van.pdf