Giáo trình Di truyền học (Phần 2)

Tóm tắt Giáo trình Di truyền học (Phần 2): ... Chu trình tiềm tan Nhiều tế bào phân chia tạo ra khuẩn lạc vi khuẩn có chứa prophage Một số prophage tồn tại trên NST vi khuẩn, khởi đầu cho chu trình sinh tan Tế bào vi khuẩn phân chia bình thường, sao chép prophage và truyền cho thế hệ sau Prophage Tái tạo vòng D... của nấm men và người. 177 Hình 9.8 DNA ty thể nấm men Câu hỏi và Bài tập 1. Hãy trình bày quá trình sinh sản vô tính của tảo Chlamydomonas reihardii. 2. Hãy cho biết các kiểu dung hợp ở vi nấm. 3. Sự xác định giới tính ở vi nâm như thế nào? Cho ví dụ. 4. Các kiểu bộ bốn nào được tạo ra d...ấu trúc lại trong genome hoặc các base có thể bị biến đổi về mặt hóa học. Một vài biến đổi được phục hồi, những biến đổi khác lại bền vững. Tuy nhiên những thay đổi bền vững này thường xảy ra ở tế bào sinh dưỡng, vì vậy chúng không được truyền lại cho thế hệ sau qua dòng giao tử. 2. Các pro...

pdf163 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 313 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Di truyền học (Phần 2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ử. Hãy cho biết cần phải phân tích bao nhiêu cây mới tìm 
được 1 đột biến kép của 2 gen trên?
Tài liệu Tham khảo
Phạm Thành Hổ. 2000. Di truyền học. NXB Giáo Dục.
Lê Đình Lương, Phan Cự Nhân (1998). Cơ sở di truyền học. NXB Giáo 
dục.
Hoàng Trọng Phán. 1995. Di truyền học phân tử. Trung tâm Đào tạo 
Từ xa, Đại học Huế
Anthony J. F. Griffiths, Susan R. Wessler, Richard C. Lewontin, 
William M. Gelbart, David T. Suzuki, Jeffrey H. Miller. 2004. An 
introduction to genetics analysis. W.H. Freeman Publishers.
Harlt D.L., Jones E.W. 1998. Genetics - Principle and analysis. Jone 
and Bartlett Publshers, Toronto, Canada.
Stansfield W.D. 1991. Schaum’s outline of theory and problems of 
genetics. McGraw-Hill, Companies, Inc., United States of America.
Watson D.J, Baker T.A., Bell S.P., Gann A., Levine M., Losick R. 
2004. Molecular biology of the gene. Benjamine Cummings, San Francisco, 
United States of America.
238
Chương 13
Đôt biên nhiêm săc thê
Mục tiêu của chương 
Giới thiệu cac loai đôt biên câu truc nhiêm săc thê, bản chât của vật 
chất di truyền là DNA, thành phần, cấu trúc của phân tử DNA, dạng DNA 
khác nhau trong tế bào. 
Số tiết: 3
Nội dung 
I. Đột biến câu truc nhiêm săc thê
Các đột biến cấu trúc NST hay còn gọi là sai hình NST 
(chromosome structure) hay cấu trúc lại NST (chromosome rearrangement) 
được phát hiện bằng phương pháp tế bào học. Các đột biến loại này thực 
chất là sắp xếp lại các gen hoặc giảm hay tăng liều lượng gen.
Hình 13.1 Cơ chế phát sinh một số đột biến cấu trúc nhiễm sắt thể
239
Hinh 13.2 Cac dang đột biến nhiêm săc thê
Các sai hình NST có thể chia thành 2 loại:
Bên trong NST: mất đoạn, đảo đoạn, tăng đoạn
Giữa các NST: chuyển đoạn 
1. Biến đổi cấu trúc trên một NST:
1.1. Sự phát sinh các đột biến cấu trúc trên NST
Sai hình NST liên quan đến sự đứt đoạn của NST. Có khi 1 NST bị 
đứt ra quá 2 đoạn và sau đó được nối lại nhưng thường không giữ cấu trúc 
cũ. Điều đó dẫn đến nhiều kiểu đột biến cấu trúc NST khác nhau. Các đoạn 
vòng tròn không tâm động thường bị mất đi trong phân bào. Có thể xảy ra 
trường hợp 2 đoạn có tâm động nối nhau, khi phân bào sẽ bị kéo căng ra 2 
đầu thành cầu chromatid và sau đó bị đứt ra không đều tạo ra một cái mất 
đoạn và cái kia tăng đoạn.
1.2. Mất đoạn
Sự thiếu một đoạn NST gồm 2 loại: mất đoạn (deletion) ở giữa NST và mất 
đỉnh (deficiency). Đoạn NST bị mất nếu nhỏ có thể mang 1 gen hoặc một 
phần gen. Trong trường hợp này hiệu quả kiểu hình có thể giống như xuất 
hiện alen đột biến ở locus đó. Các mất đoạn không có đột biến nghịch, bởi 
240
vì đoạn NST bị mất khó ngẫu nhiên được gắn trở lại do đột biến. Nhờ đó 
mất đoạn có thể phân biệt với đột biến gen.
Sự mất một đoạn dài NST thường gây chết do sự mất cân bằng di truyền của 
bộ gen.
Hình 13.3 Sơ đồ mô tả hiện tương "giả trội"
Sự mất đỉnh của đoạn NST mang gen trội A cho phép alen lặn a có 
biểu hiện kiểu hình.
Khi một sinh vật dị hợp tử (Aa), sự mất đoạn có A thì alen lặn a trên 
NST kia có biểu hiện kiểu hình. Hiện tượng này gọi là "giả trội" 
(Pseudodominant), thật ra locus tương ứng ở trạng thái bán dị hợp tử 
(Hemizygote).
Tiếp hợp ở giảm phân I khi có mất đoạn
Sự mất đoạn ở cá thể dị hợp có thể phát hiện ở kì trước của giảm 
phân I khi các NST tương đồng bắt cặp. Nếu có mất đoạn sẽ thấy xuất hiện 
một vòng tròn do không có đoạn NST tương đồng.
Ví dụ về đột biến mất đoạn ở người: khi mất vai ngắn của NST số 5, 
karyotype 46,XY,del(5p) dẫn đến hội chứng mèo kêu (Cri du chat). Trẻ sơ 
sinh bị hội chứng này có tiếng khác như mèo kêu. Bệnh được gặp với tần số 
1/50.000 trẻ, biểu hiện chậm trí, đầu nhỏ và hiếm khi sống được tới lúc 
trưởng thành.
Sự mất một phần vai dài của NST số 22 (được gọi là NST 
Philadelphia, lấy tên thành phố nơi phát hiện ra đầu tiên). Nó được tìm thấy 
ở tế bào tủy xương (cùng với các tế bào có NST bình thường) của 90% 
241
những người bệnh bạch huyết myelocyt kinh niên (một dạng ung thư). 
Thường đoạn bị mất đó được chuyển đến một NST dài hơn (thường là NST 
số 9).
1.3. Lặp đoạn (tăng đoạn - Duplication)
Các lặp đoạn NST có thể tăng lên bằng nhiều cách khác nhau. Nói 
chung sự lặp đoạn không gây hậu quả nặng nề như mất đoạn, thậm chí một 
số lặp đoạn có lợi cho tiến hóa là tạo vật liệu di truyền mới.
Lặp đoạn có thể ở cạnh nhau, xa nhau trên cũng một NST hay ở vào 
các NST khác. Nhờ lặp đoạn có thể nghiên cứu ảnh hưởng của số lượng và 
vị trí khác mức bình thường của một đoạn NST hay gen. Kiểu hình của lặp 
đoạn có khi trội, có khi lặn hay trung gian hoặc có tác động tích lũy.
Trường hợp điển hình về lặp đoạn là đột biến trội mắt thỏi Bar (B) 
nằm trên NST X của Drosophila. Trường hợp tăng một đoạn, dị hợp tử 
+/Bar thì mắt bé hơn bình thường một ít, hẹp cạnh nên có dạng kéo dài. 
Ruồi đồng hợp BB có mắt nhỏ hơn. Nếu lặp đoạn đôi, tăng hơn bình thưòng 
2 đoạn sẽ là đột biến Bar kép, có kiểu hình mắt nhỏ hơn nữa nên gọi là "thỏi 
kép". Số đoạn lặp lại có thể đến 7 đoạn thành "siêu Bar" mắt nhỏ nhất.
Gen mắt thỏi B có tác động gia tăng theo chiều giảm kích thước mắt, 
số đoạn lặp càng nhiều, mắt càng bé. Có trường hợp khác, lặp đoạn tác động 
theo hướng ngược lại, số đoạn càng tăng thì kiểu hình càng trở về bình 
thường hơn.
Các kiểu gen hoang dại, Bar và Bar kép tương ứng với các đoạn trên NST 
khổng lồ
Sự tăng đoạn Bar như một nhân tố trội về mặt di truyền. Khi nuôi 
các ruồi Bar đồng hợp tử BB nhận thấy các ruồi hoang dại xuất hiện ở ruồi 
con với tần số1/1.600 và các ruồi Bar kép cũng xuất hiện với tần số tương 
tự. Sự xuất hiện các kiểu hình bất thường có thể giải thích bằng trao đổi 
chéo không cân bằng khi tiếp hợp ở giảm nhiễm I.
1.4. Đảo đoạn (Inversion)
Đảo đoạn xảy ra lúc đoạn trong đứt đi quay 1800 rồi được nối lại.
242
Giả sử trình tự bình thường của đoạn NST là 1-2-3-4-5-6, hai chỗ bị 
đứt xảy ra ở vùng 2-3 và 5-6 và đoanh bị đứt nối đảo ngược. Như vậy NST có 
đoạn 1-2-5-4-3-6
Hình 13.4 Nguồn gốc của đảo đoạn
Đảo đoạn mang tâm động (Pericentric inversion)
Tâm động nằm bên trong đoạn bị đảo. Trong giảm nhiễm I các NST 
tương đồng khi tiếp hợp sẽ tạo vòng tròn kép. Nếu trao đổi chéo xảy ra giữa 
2 sợi NST đơn trong vùng đảo đoạn thì 2 chromatid đó của mỗi NST thường 
có chiều dài không cân bằng nhau. Trong trường hợp này, một nữa sản 
phẩm của giảm phân vừa có lặp đoạn lại có mất đoạn nên mất sức sống. Nữa 
khác của các giao tử (không có trao đổi chéo) có sức sống bình thường gồm 
1/4 có đoạn với trình tự gen bình thường và 1/4 có đảo đoạn.
Ví dụ ở dị hợp tử có đảo đoạn xảy ra trao đổi chéo ở vùng 3-4. Các 
NST tái tổ hợp có đoạn trắng đoạn đen đều làm giao tử mất sức sống vì có 
gen thừa, có gen thiếu.
+ NST đen trắng bên trái có các gen (6-3-4-56) (2 gen 6, thiếu gen 1-
2)
+ NST đen trắng bên phải có các gen (1-2-5-4-3-2-1) (2 gen 1-2, lại 
thiếu gen 6)
243
Hình 13.5 Trao đổi chéo xảy ra ở đoạn đảo
Hinh 13.6 Căp nhiêm săc thê di hơp do đao đoan hinh thanh vong
trong giam phân
(a) Sơ đô của sư tao vong
(b) Anh chup hiên vi điện tư qua trinh tao vong
244
a
b
Đảo đoạn không mang tâm động (Paracentric inversion)
Hinh 13.7. Trao đôi cheo xay ra ơ đoan bi đao
Hinh 13.8 San phâm giam phân do kết qua trao đôi cheo đơn ơ vong đao 
đoan không mang tâm động
245
Tâm động nằm ngoài đoạn bị đảo. Trao đổi chéo xảy ra bên trong 
đoạn đảo tạo NST hướng tâm (có 2 tâm động - dêcntric chromosome) và 
trong kì sau I sẽ tạo nên cầu nối, nối 2 cực tế bào. Cầu nối sẽ bị đứt ở bất kì 
chỗ nào tạo ra các đoạn không cân bằng chứa lặp đoạn hoặc mất đoạn. Ví dụ 
trường hợp xảy ra trao đổi chéo giữa 4-5
Trao đổi chéo xảy ra ở đoạn không mang tâm động
Các NST không có trao đổi chéo (trắng cả hay đen cả) tạo giao tử có 
sức sống, số khác tạo giao tử mất sức sống vì không cân bằng di truyền. 
Đoạn không tâm động (acentric fragment) tạo ra sẽ bị mất vì không di 
chuyển được về cực. Một nữa sản phẩm của giảm phân sẽ mất sức sống vì 
do thừa và thiếu gen, 1/4 có sức sống bình thường và 1/4 có sức sống với 
NST có đảo đoạn.
Biến đổi cấu trúc giữa các NST
1.5. Chuyển đoạn (Translocation)
Chuyển đoạn là sự trao đổi các đoạn giữa các NST không tương 
đồng. Trao đổi đoạn có thể xảy ra trong đôi NST tương ứng (thường khác 
chức năng) như giữa X và Y hoặc giữa các NST khác đôi.
Sự chuyển đoạn thuận nghịch (reciprocal) xảy ra do sự tao đổi các 
đoạn giữa 2 NST không tương đồng.
Trong giảm phân, các NST có chuyển đoạn tiếp hợp với nhau tạo nên hình 
chéo. Tiếp theo khi các NST đẩy nhau để về các cực, sẽ có 2 trường hợp:
+ Bốn NST vào cuối kỳ trước I đẩy nhau tạo nên vòng tròn. Sự phân ly 
trong trường hợp này sẽ tạo nên các giao tử không sức sống vì mang một số 
NST có dư hoặc thiếu gen. Ví dụ: 1-4-3-4 thiếu 2 và 1-2-2-3 thiếu 4.
+ Sự hình thành số 8 do đẩy chéo nhau giữa các NST. Trong trường hợp này 
các giao tử được tạo nên có sức sống vì có cân bằng gen (mỗi giao tử đều có 
1-2-3-4).
Hai trường hợp trên xảy ra với xác suất như nhau nên các dạng có 
chuyển đoạn thường nữa bất dụcc (50% giao tử chết). Tiêu chuẩn thứ hai để 
phát hiện các chuyển đoạn là có sự thay đổi nhóm liên kết gen. Một số gen 
của một nhóm liên kết gen có thể chuyển sang nhóm liên kết gen khác. 
Ngoài các hệ quả di truyền trên, chuyển đoạn có thể gây hiệu quả vị trí 
246
(position effect). Các gen khi dời chỗ có thể có biểu hiện khác, ví dụ từ 
vùng đồng nhiễm sắc (euchromatin) chuyển sang vùng dị nhiễm sắc 
(heterochromatin) ít có hoạt tính hơn.
Hinh 13.9 Qua trinh giam phân xay ra ơ thê di hơp chuyên đoan
Sự hình thành chuyển đoạn và sự tiếp hợp của chúng trong giảm 
phân I
* Nhiễm sắc thể đều (Isochromosome)
Các NST có hai vai dài không đều nhau có thể chuyển thành NST 
đều với 2 vai bằng nhau về chiều dài và tương đồng với nhau về mặt di 
truyền nhờ sự phân chia tâm động khác thường vuông góc với sự tách tâm 
động bình thường.
NST X tâm mút của Drosophila có thể chuyển thành dạng"X dính" 
do sự phân chia tâm động theo chiều vuông góc với bình thường. Do sự 
phân chia khác thường đó, 2 chromatid thay vì phân li về 2 cựu lại dính 
nhau, có đoạn bị mất.
247
* Chuyển đoạn Robertson (Robertsonian translocation)
Một chuyển đoạn đặc biệt được gọi là Robertson. Đây là trường hợp 
hình thành NST tâm giữa do sự nối lại của 2 NST. Chuyển đoạn thuận 
nghịch được thực hiện giưa 2 NST tâm đầu A và B, khi A bị đứt phía dưới 
tâm động tạo vai dài mất tâm động, còn B bị đứt ở đầu mút ngắn trên tâm 
động, 2 đoạn nối nhau tạo NST tâm đều mang tâm động của B. Đoạn có tâm 
động A với vai ngắn nối với đoạn ngắn của B hình thành NST con có tâm 
động A. NST con mới có nhiều châtss dị nhiễm sắc không quan trọng nên 
thường mất đi. Chuyển đoạn Robertson có hậu quả làm giảm số lượng NST.
Hinh 13.10 Chuyên đoan Roberson
Sự hình thành NST tâm giữa do sự nối lại của 2 NST tâm đầu 
(chuyển đoạn Robertson)
Người có 46 NST, các vượn người (hắc tinh tinh, khỉ đột, đười ươi) có 48 
NST. NST thứ hai của người gồm hai đoạn giống 2 NST khác nhau của các 
vượn người. Rất có thể từ tổ tiên chung, một chuyển đoạn Robertson đã tạo 
nên loài người do sự nối lại của 2 NST khác nhau, làm giảm số lượng còn 
46 thay vì 48 như ở các loài vượn người.
II. Đột biến số lượng NST.
Đa bội thể (polyploidy): hiểu theo nghĩa rộng là sự thay đổi số lượng 
NST. Sự thay đổi số lượng NST có nhiều kiểu: đa bội nguyên (euploidy), đa 
bội lai (alloploidy) và đa bội lệch (aneuploidy)
1. Đa bội nguyên
248
Sự tăng nguyên lần bộ NST đơn bội của một loài, được gọi là đa bội 
thể nguyên hay đa bội thể thuần. Đây là đa bội hiểu theo nghĩa hẹp, nếu có 
cá thể 2n NST thì dạng 3n, 4n, 5n ... là các dạng đa bội thể.
- Thể đơn bội (Monoploid): một số sinh vật Eukaryote bậc thấpnhư 
vi nấm, vi tảo có nhân dơn bội. Các cơ thể đơn bội ở sinh vật bậc cao 
thường ít hơn và có sức sống kém hơn dạng lưỡng bội bình thường. Các 
thực vật đơn bội đã được tìm thấy nhưng thường bất thụi. Một số ít động vật 
tồn tại ở dạng đon bội. Một ngoại lệ đáng lưu ý là ong đực và ong vò vẽ.
- Thể tam bội (Triploid): tam bội NST (3n) có thể được tạo nên do 
sự kết hợp giữa các giao tử đơn bội với giao tử lưỡng bội. Bộ NST đon bội 
thứ ba của thể tam nhiễm thường phân bố vào các tế bào sinh dục với nhiều 
loại tổ hợp khác nhau, tạo nên các giao tử mất cân bằng di truyền. Các thể 
tam bội có độ bất thụ cao nên trong thiên nhiên, chúng thường ở dạng sinh 
sản vô tính như cây chuối.
- Thể tứ bội (Tetraploid): tứ bội NST (4n) có thể xuất hiện trong các 
tế bào cơ thể do sự tăng đôi số NST của tế bào soma. Sự tăng đôi số NST có 
thể xảy ra nhờ tác động của alkaloid colchicine vào tế bào hoặc do sự hợp 
nhất của các giao tử 2n.
Trong cơ thể lưỡng bội, tế bào một số mô chuyên biệt trở thành đa 
bội. Ví dụ một số tế bào gan của người là thể đa bội, nội nhủ của hạt nhiều 
loài thực vật là thể tam bội.
Hinh 13.11 Thê lương bội (phia trai) va thê tư bội (phia phai) cua nho
249
2. Đa bội thể lai: còn gọi là thể dị bội
Đa bội thể lai có được khi cả 2 bộ NST của 2 loài khác nhau cùng 
đứng chung trong một tế bào (2nA + 2nB).
Hình 13.12 Thể đa bội lai ở lúa mì
250
Hinh 13.13 Thê đa bội lai tao thanh khi lai giưa hai loai Raphanus vơi 
Brassica
3. Đa bội lệch hay đa nhiễm
Sự thay đổi số lượng NST chỉ liên quan đến một cặp hoặc một số 
cặp NST được gọi là đa bội thể lệch.
Các dạng đa bội thể lệch:
+ Thể đơn nhiễm hay thể một (2n - 1)
+ Thể tam nhiễm hay thể ba (2n + 1)
+ Thể tứ nhiễm hay thể bốn (2n + 2)
+ Thể tam nhiễm kép (2n + 1 + 1)
+ Thể vô nhiễm hay thể không (2n - 2)
Hinh 13.14 Cơ chế hinh thanh cac giao tư thưa hoc thiếu nhiêm săc thê do sư 
không chia ly cua nhiêm săc thê trong giam phân
251
Các thể đa bội lệch ở người:
Ở người nhiều hội chứng di truyền do các thể đa bội lệch làm thay 
đổi số lượng cặp NST giới tính, đưa đến các dạng: XXX (siêu nữ), XXY 
(Klinefelter), OX (Turner), OY (chết)
+ Hội chứng Turner do Henry Turner mô tả đầu tiên ở người nữ mất 
một NST X (OX), có công thức 2n - 1 = 45. Hội chứng có nhiều biểu hiện 
đặc trưng như lùn (chiều cao < 1,5 m), cơ quan sinh dục kém phát triển 
(không dậy thì), kém thông minh ...
Hình 13.15 Đặc điểm hội chứng Turner (XO)
+ Hội chứng Klinefelter do Henry Klinefelter mô tả ở những người 
nâm dư 1 NST X (XXY), công thức 2n + 1 = 47. Hội chứng có những biểu 
hiện đặc trưng như bất thụ, ngón tay, chân dài, phát triển ngực, có tính nữ và 
suy giảm trí tuệ.
252
+ Người siêu nữ (XXX)_ do dư một NST X, bộ gen 2n + 1 = 47, 
thoái hóa, suy giảm trí tuệ.
+ Hội chứng Down do Langdon Down phát hiện, thường là tam 
nhiễm ở cặp NST số 21 của người. Tỷ lệ xuất hiện khoảng 1/600 ở trẻ sơ 
sinh. Người bệnh có một số biểu hiện đặc trưng như: thoái hóa trí tuệ, mắt 
giống mắt người Mông cổ. Có mối liên hệ thuận giữa số trẻ sinh ra mắc 
bệnh Down và tuổi của các bà mẹ. Tỷ lệ đó là 1/500 ở các bà mẹ 20 - 30 
tuổi, 1/300 ở các bè mẹ 40-45 tuổi và 1/60 ở các bà mẹ lớn hơn 45 tuổi. 
Tuổi cha hầu như không ảnh hưởng.
Ở người các đơn nhiễm ít thấy hơn, có lẽ do mang nhiều gen lặn 
nguy hiểm, nên ở trạng thái bán hợp tử khó sống.
Hình 13.16 Đặc điểm hội chứng Clinefelter (XXY)
253
Hinh 13.16 Nguôn gôc Hội chưng Down
254
Hình 13.17 Đặc điểm hội chứng Down
III. Đột biến gây tạo hay cảm ứng
1. Tác động gây đột biến của bức xạ ion hóa
Tia X, các tia phóng xạ α, β, γ, các neutron và cả tia tử ngoại đều là 
các tác nhân gây đột biến. Trừ tia tử ngoại có khả năng xuyên thấu yếu nên 
chỉ tác động lên các sinh vật đơn bào và giao tử, các tia khác đều có tác 
dụng gây đột biến lên tất cả các dạng sinh vật. Tác dụng gây đột biến của 
phóng xạ có 2 đặc điểm:
- Không có ngưỡng tác dụng, tức không có liều vô hại
- Số lượng đột biến tỷ lệ thuận với liều lượng phóng xạ, không phụ 
thuộc cường độ và thời gian chiếu xạ
1.1. Bức xạ ion hóa
Ánh sáng nhìn thấy chỉ là một phần rất nhỏ của phổ sóng điện từ. 
Sóng có bước sóng càng ngắn thì chứa năng lượng càng lớn và khả năng 
xuyên thấu càng mạnh. So với ánh sáng nhìn thấy (bước sóng khoảng 10-4 µ
m), các tia X, tia γ, tia vũ trụ có bước sóng từ 1 nm và ngắn hơn, được gọi là 
bức xạ ion hóa. Các bức xạ này được tạo ra nhờ các máy chiếu tia X, proton, 
neutron và được phát ra từ các nguồn phóng xạ như radium, cobalt 60, ... tạo 
các tia anpha, beta và gamma
1.2. Ảnh hưởng của liều lượng (dose) và cường độ bức xạ (radiation 
intensity)
Các thí nghiệm sau năm 1927 với bức xạ năng lượng cao cho thấy 
các đột biến gây tạo (đột biến cảm ứng) phụ thuộc rất lớn vào liều lượng, 
liều càng lớn tần số đột biến càng cao. Khi liều lượng quá cao, sự phụ thuộc 
có phức tạp hơn, có thể do nhiều tế bào bị chết.
Điểm đáng lưu ý, nhiều nghiên cứu cho thấy các bức xạ ion hóa có 
hiệu quả gây đột biến ở tất cả các sinh vật và không có liều lượng ngưỡng, 
có nghĩa là dù liều lượng thấp vẫn có khả năng gây đột biến.
2. Tác động của tia tử ngoại
255
Tia tử ngoại có bước sóng dài (10-5-10-6 cm) nên khó tạo ion, có lẽ 
chỉ tác động đến những chất hấp thu nó trực tiếp. Trong tế bào các chất hữu 
cơ mạch vòng chủ yếu như purin và pyrimidin hấp thu trực tiếp tia tử ngoại. 
Mối liên quan chặt chẽ giữa tia tử ngoại và các cấu phần ADN đã được 
chứng minh. ADN hấp thu tia tử ngoại mạnh nhất ở bước sóng 2537 Ơ, đây 
chính là bước sóng làm tăng tần số đột biến ở hạt phấn cây bắp.
Dưới tác dụng của tia tử ngoại, cytosine gắn thêm phân tử nước vào 
liên kết C=C của mạch vòng và thymine bị đứt liên kết C=C mạch vòng nối 
2 phân tử thành dimer thymine.
3. Các tác nhân gây đột biến hóa chất
Có nhiều hóa chất gây biến dị di truyền, đến nay đã tìm ra những hóa 
chất cho hiệu quả đột biến cao hơn phóng xạ. Các hóa chất gây đột biến có 
đặc điểm là chỉ có thể gây hiệu quả đột biến đối với một số ít đối tượng.
Các tác nhân gây đột biến hóa học có thể chia thành các nhóm sau:
Nhóm 1: Các chất ức chế tổng hợp bazơ nitơ trong cấu trúc ADN 
như cofein, ethyl uretan ...
Nhóm 2: các chất đồng đẳng với bazơ nitơ như cofein, 5-bromuracil, 
các chất này gần giống với bazơ nitơ nên ADN gắn nhầm khi tổng hợp.
Nhóm 3: Các chất alkyl hóa làm đứt mạch ADN như ethyl 
methanesulfonate (EMS), methyl methanesulfonate (MMS), ethylene imine 
(EI) ...
Nhóm 4: Các chất khác như chất oxy hóa - khử như HNO2, 
hydroxygenlamine (H2NOH).
Nhóm 5: Các chất chêm vào ADN gồm proflavin, chất màu acridin.
Tất cả tác nhân gây đột biến đều là tác nhân gây ung thư, nhưng các 
tác nhân gây ung thư không phải đều gây đột biến. Hiện nay nhiều tác nhân 
gây đột biến được sử dụng trong chọn giống nhằm tăng nguồn biến dị.
Câu hỏi và Bài tập
!. Bản chất và hậu của của đứt gãy và nối lại của nhiễm sắc thể.
2. Hậu quả của đảo đoạn.
256
3. Các hình dạng quan sát được trong giảm nhiễm của đồng hợp chuyển 
đoạn.
4. Hậu quả của trao đổi chéo đơn ở quá trình hình thành bộ bốn ở thể dị 
hợp chuyển đoạn là gì?
5. Mô tả sự kiện di truyền dẫn đến sự hình thành ngưới nam XYY.
6. Sự không phân ly của nhiễm sắc thể giới tính xảy ra ở người nữ 
trong lần giảm phân thứ hai đã tạo ra những loại trứng nào?
7. Giải thích sự tăng độ hứu thụ ở thể lai khác loài khi có sự nhân đôi 
số lượng nhiễm sắc thể của chúng.
Tài liệu Tham khảo
Phạm Thành Hổ. 2000. Di truyền học. NXB Giáo Dục.
Lê Đình Lương, Phan Cự Nhân (1998). Cơ sở di truyền học. NXB Giáo 
dục.
Hoàng Trọng Phán. 1995. Di truyền học phân tử. Trung tâm Đào tạo 
Từ xa, Đại học Huế
Anthony J. F. Griffiths, Susan R. Wessler, Richard C. Lewontin, 
William M. Gelbart, David T. Suzuki, Jeffrey H. Miller. 2004. An 
introduction to genetics analysis. W.H. Freeman Publishers.
Harlt D.L., Jones E.W. 1998. Genetics - Principle and analysis. Jone 
and Bartlett Publshers, Toronto, Canada.
Stansfield W.D. 1991. Schaum’s outline of theory and problems of 
genetics. McGraw-Hill, Companies, Inc., United States of America.
Watson D.J, Baker T.A., Bell S.P., Gann A., Levine M., Losick R. 
2004. Molecular biology of the gene. Benjamine Cummings, San Francisco, 
United States of America.
257

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_di_truyen_hoc_phan_2.pdf