Giáo trình Kế toán ngân hàng - Vũ Thiện Thập (Phần 1)
Tóm tắt Giáo trình Kế toán ngân hàng - Vũ Thiện Thập (Phần 1): ...bán GTCG 35 b. Kế toán trả lãi phát hành GTCG theo mệnh giá: - Nếu trả lãi GTCG theo định kỳ (tháng): số tiền trả lãi được hạch toán thẳng vào TK chi trả lãi phát hành GTCG (TK 803) Nợ: - TK trả lãi phát hành GTCG (TK 803) Có: - TK tiền mặt hoặc TK thích hợp khác - Nếu trả lãi GTCG s...đầu tư chứng khoán - TK 703 - Thu lãi từ đầu tư chứng khoán - TK 159 - Dự phòng giảm giá chứng khoán 2.2.2. Tài khoản sử dụng trong nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán Để phản ánh nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của TCTD, kế toán sử dụng các tài khoản sau: - Tài khoản cấp I số hiệu 14: “C...tin liên quan tới thẻ giờ đây được thực hiện ngay tại ĐVCNT. + Phân loại theo tính chất thanh toán (nội dung kinh tế) của thẻ: Thẻ ghi nợ (Debit Card) – Thẻ loại A: là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn với tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ. Để sử dụng loại thẻ này, chủ thẻ phải ...
. Kế toán nghiệp vụ thanh toán thẻ - Nghiệp vụ ứng trước tiền mặt: Chủ thẻ có thể rút tiền mặt theo hạn mức cho phép của thẻ tại các máy rút tiền tự động hoặc tại ngân hàng. Sau khi đã kiểm tra các yếu tố trên thẻ cũng như hạn mức thanh toán của thẻ nếu chấp nhận, nhân viên giao dịch yêu cầu chủ thẻ ký vào các liên hóa đơn thanh toán và hạch toán theo giá trị giao dịch trừ phí thanh toán thẻ (Phí triết khấu) Nợ: TK Các khoản phải thu/Tạm ứng thanh toán thẻ Có: TK Ngoại tệ tại đơn vị 256 Nếu chủ thẻ có nhu cầu lấy tiền mặt VND thì ngân hàng sẽ thông qua bút toán mua ngoại tệ để đổi cho khách hàng. Khi ngân hàng gửi hoá đơn đi để đòi tiền sẽ lập bảng kê hoá đơn cho mỗi loại hoá đơn và gửi kèm theo các chứng từ này. Kế toán căn cứ vào mỗi loại hoá đơn lưu tại ngân hàng để hạch toán Nhập: TK 9123 Chứng từ có giá trị ngoại tệ gửi đi nước ngoài nhờ thu Khi ngân hàng nhận được tiền thanh toán từ tổ chức thanh toán thẻ quốc tế sẽ hạch toán: Xuất: TK 9123 Chứng từ có giá trị ngoại tệ gửi đi nước ngoài nhờ thu Đồng thời ngân hàng tính phí phải thu và thuế phải nộp: Nợ: TK TG ngoại tệ ở nước ngoài hoặc TK thích hợp: Tổng số tiền Có:TK các khoản phải thu/Tạm ứng thanh toán thẻ: Số tiền tạm ứng Có: TK Thu nhập của ngân hàng: Phí Có: TK thuế giá trị gia tăng phải nộp: Thuế - Nghiệp vụ thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ bằng thẻ: + Tại cơ sở chấp nhận thẻ: Khi chấp nhận thanh toán thẻ phải kiểm tra kỹ các yếu tố trên thẻ, kiểm tra hạn mức thanh toán của thẻ. Nếu thẻ đủ điều kiện thanh toán sẽ lập hoá đơn giao dịch và yêu cầu chủ thẻ ký tên lên các hoá đơn và xử lý các liên hoá đơn như sau: Liên 1 hoá đơn giao cho chủ thẻ khi thanh toán, Liên hóa đơn lưu tại cơ sở chấp nhận thẻ. Các liên hoá đơn còn lại gửi cho ngân hàng để xin thanh toán. Tuỳ theo số lượng và giá trị của hoá đơn, định kỳ1 đến 3 ngày cơ sở chấp nhận thẻ đóng gói hoá đơn nộp cho ngân hàng thanh toán thẻ để xin thanh toán. + Tại ngân hàng thanh toán: Bộ phận quỹ ngoại tệ của ngân hàng khi nhận được hoá đơn của cơ sở chấp nhận thẻ có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu khớp đúng số lượng hóa đơn, số tiền, loại tiền trên hoá đơn giao dịch với hoá đơn tổng kết giao dịch và bảng kê hoá đơn máy cà tay. Nếu đúng thì ký nhận và trả lại một liên cho cơ sở chấp nhận thẻ, 1 liên bảng kê chuyển cho kế toán để hạch toán, 1 liên bảng kê lưu tại bộ phận quỹ. Căn cứ vào bảng kê, kế toán hạch toán theo giá trị giao dịch trừ phí 257 Nợ: Các khoản phải thu/Tạm ứng thanh toán thẻ Có : TK Tiền gửi cơ sở chấp nhận thẻ Sau đó ngân hàng gửi dữ liệu thanh toán thẻ tới Tổ chức thẻ quốc tế để đòi tiền. Hạch toán giống phần tạm ứng tiền mặt thanh toán thẻ 2. Kế toán thanh toán song biên với ngân hàng nước ngoài 2.1. Tài khoản sử dụng: TK 562 - Thanh toán song biên Tài khoản này mở tại ngân hàng có quan hệ thanh toán với ngân hàng ở nước ngoài để phản ánh các khoản thu, chi hộ ngoại tệ giữa ngân hàng và từng ngân hàng ở nước ngoài có quan hệ thanh toán. Bên Nợ ghi: - Giá trị ngoại tệ chi hộ cho ngân hàng ở nước ngoài. - Giá trị ngoại tệ ngân hàng nước ngoài thu hộ - Thanh toán số chênh lệch ngoại tệ phải trả cho ngân hàng nước ngoài Bên Có ghi: - Giá trị ngoại tệ thu hộ cho ngân hàng ở nước ngoài. - Giá trị ngoại tệ ngân hàng nước ngoài chi hộ - Thanh toán số chênh lệch ngoại tệ phải thu ngân hàng ở nước ngoài Số dư nợ: - Phản ánh gía trị ngoại tệ chi hộ nhiều hơn thu hộ ngân hàng ở nước ngoài Số dư có: - Phản ánh gía trị ngoại tệ thu hộ nhiều hơn chi hộ ngân hàng ở nước ngoài. Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng ngân hàng nước ngoài có quan hệ thanh toán. 2.2. Hạch toán Hạch toán khi ngân hàng chi hộ hoặc ngân hàng nước ngoài thu hộ: Nợ: TK 562 - Thanh toán song biên với ngân hàng nước ngoài Có: TK thích hợp Hạch toán khi ngân hàng thu hộ hoặc ngân hàng nước ngoài chi hộ: 258 Nợ: TK thích hợp Có: TK 562 - Thanh toán song biên với ngân hàng nước ngoài 3. Kế toán nghiệp vụ tín dụng quốc tế Tín dụng quốc tế là việc chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của chủ thể nước này sang cho chủ thể nước khác theo một số điều kiện nhất đinh. Xuất phát từ điều kiện thực tế của Việt Nam là một nước có nền kinh tế kém phát triển, chúng ta tham gia vào nghiệp vụ tín dụng quốc tế chủ yếu dưới hình thức vay nợ nước ngoài để đầu tư phát triển kinh tế. Vì vậy, trong nội dung này chúng ta nghiên cứu dưới giác độ Kế toán nghiệp vụ vay và trả nợ nước ngoài. 3.1. Một số vấn đề chung về kế toán nghiệp vụ vay và trả nợ nước ngoài 3.1.1. Khái niệm vay nước ngoài Vay nước ngoài là các khoản vay ngắn, trung và dài hạn có hoặc không phải trả lãi do nhà nước Việt Nam, Chính phủ Việt Nam hoặc doanh nghiệp là pháp nhân Việt Nam kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vay Tổ chức tài chính Quốc tế, vay Chính phủ, vay ngân hàng nước ngoài hoặc vay tổ chức và cá nhân nước ngoài khác (gọi tắt là bên cho vay nước ngoài). - Doanh nghiệp vay nước ngoài: Là khoản vay do doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo luật pháp hiện hành của Việt Nam kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp ký với bên cho vay nước ngoài theo phương thức tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ hoặc vay thông qua việc phát hành trái phiếu ra nước ngoài. Doanh nghiệp vay nước ngoài có hai loại: + Vay có bảo lãnh của Chính phủ: Do Bộ Tài chính hoặc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được Chính phủ uỷ quyền cấp theo quy chế bảo lãnh của Chính phủ theo quy chế bảo lãnh của chính phủ đối với vay vốn nước ngoài. Các khoản vay có bảo lãnh của Chính phủ được quản lý như vốn vay của Chính phủ. + Vay có bảo lãnh của Ngân hàng: Do các Ngân hàng Việt Nam cấp theo quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định. Các khoản bảo lãnh này không được coi là các khoản bảo lãnh của Chính phủ. 259 Quản lý vay và trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp: Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam đều có quyền trực tiếp vay vốn nước ngoài theo phương thức tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ cho bên cho vay nước ngoài theo đúng các điều kiện đã cam kết. Trong bất cứ điều kiện nào cũng không được phép chuyển nợ của doanh nghiệp thành nợ của Chính phủ trừ các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh. Các khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp phải nằm trong kế hoạch tổng hạn mức hàng năm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và đáp ứng các điều kiện về vay nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định trong từng thời kỳ. Việc rút vốn vay và chuyển trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp bằng tiền phải thực hiện qua các ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam được phép hoạt động kinh doanh ngoại hối. - Chính phủ vay nước ngoài: Là các khoản vay do cơ quan được uỷ quyền của Nhà nước hoặc Chính phủ Việt Nam ký với bên cho vay nước ngoài dưới danh nghĩa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. - Vay nước ngoài của chính phủ bao gồm các khoản vay: + Vay ưu đãi hỗ trợ phát triển chính thức ODA. + Vay thương mại hoặc tín dụng xuất khẩu. + Vay từ thị trường vốn quốc tế thông qua phát hành trái phiếu dưới danh nghĩa Nhà nước hoặc Chính phủ ra nước ngoài. 3.2. Tài khoản và chứng từ sử dụng trong nghiệp vụ vay và trả nợ nước ngoài - TK 418 - Vay các ngân hàng nước ngoài bằng ngoại tệ: Tài khoản này dùng để phản ánh số ngoại tệ tổ chức tín dụng vay các ngân hàng nước ngoài. Tài khoản 418 có các tài khoản cấp III sau: 4181 - Nợ vay trong hạn, 4189 - Nợ quá hạn. + TK 4181 - Nợ vay trong hạn: Tài khoản này dùng để hạch toán số ngoại tệ TCTD vay các ngân hàng nước ngoài. Kết cấu tài khoản 4181: 260 Bên Nợ: - Giá trị ngoại tệ trả nợ - Số tiền vay các NHNN chuyển sang nợ quá hạn Bên Có: Giá trị ngoại tệ vay các ngân hàng nước ngoài Dư Có: Số tiền đang vay các ngân hàng nước ngoài Hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng nước ngoài cho vay + TK 4189 - Nợ quá hạn: Tài khoản này dùng để hạch toán số ngoại tệ ngân hàng vay ngân hàng nước ngoài đã quá hạn trả. Kết cấu tài khoản 4189: Bên Nợ ghi: Số tiền trả nợ quá hạn các ngân hàng nước ngoài Bên Có ghi: Số tiền vay đã quá hạn trả Dư Có: Phản ánh số tiền vay các ngân hàng nước ngoài đã quá hạn trả Mở tài khoản chi tiết theo từng ngân hàng nước ngoài cho vay - TK 493: Lãi phải trả cho tiền vay: Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền lãi cộng dồn dự trả tính trên các khoản nợ các ngân hàng ở nước ngoài mà TCTD sẽ phải trả khi đến hạn. Tài khoản 493 có các tài khoản cấp III sau: 4931 - Tiền lãi trên tiền vay bằng đồng Việt Nam. 4932 - Tiền lãi trên tiền vay bằng ngoại tệ. Kết cấu tài khoản 493: Bên Nợ: Số tiền lãi trả các ngân hàng nước ngoài Bên Có: Số tiền lãi cộng dồn Dư có: Số tiền lãi ngân hàng chưa thanh toán. Mở tài khoản chi tiết theo từng khoản nợ - Một số tài khoản khác: Chi phí trả lãi tiền vay - 802..., và các tài khoản ngoại bảng 9211 - Bảo lãnh vay vốn, 994 - Tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng. 3.3. Kế toán nghiệp vụ ngân hàng vay nước ngoài Ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ có thể vay vốn nước ngoài để đầu tư kinh tế trong nước bằng hình thức tín dụng (cho các tổ chức kinh tế vay) hoặc đầu tư liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước. 261 Căn cứ hạn mức vay vốn nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước duyệt, ngân hàng thương mại sẽ thoả thuận để ký hợp đồng vay vốn nước ngoài. 3.3.1. Kế toán khi nhận tiền vay Căn cứ vào Hợp đồng vay vốn đã ký với ngân hàng nước ngoài, lịch giải ngân, ngân hàng lập thông báo xin rút vốn và khi nhận được Báo có chuyển tiền vay của ngân hàng nước ngoài hạch toán: Nợ: TK Tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài/ Ngân hàng cho vay. Hoặc Tài khoản cho vay khách hàng hay TK thích hợp Có: TK Vay các ngân hàng ở nước ngoài bằng ngoại tệ/NHCV Định kỳ tính lãi dự trả: Kế toán căn cứ vào bảng kê tính lãi dự trả hạch toán: Nợ: TK Chi trả lãi tiền vay Có: TK Tiền lãi cộng dồn dự trả vay nước ngoài. Trong trường hợp ngân hàng cho khách hàng trong nước vay bằng nguồn vốn vay từ nước ngoài như cho vay tài trợ nhập khẩu, thì khách hàng phải trả lãi và nợ cho ngân hàng, nên định kỳ ngân hàng cũng phải tính lãi dự thu từ các khoản cho khách hàng vay. Kế toán căn cứ vào bảng kê tính lãi dự thu hạch toán: Nợ: TK Tiền lãi cộng dồn dự thu Có: TK Thu lãi cho vay Khi khách hàng vay trả nợ gốc và lãi kế toán hạch toán tất toán tài khoản tiền lãi cộng dồn dự thu. 3.3.2. Kế toán trả nợ, lãi Nhận được thông báo thu nợ của ngân hàng nước ngoài, ngân hàng lập bảng kê trả nợ, lãi. Kế toán căn cứ vào chứng từ để hạch toán: Nợ: TK Vay các ngân hàng ở nước ngoài bằng ngoại tệ Nợ: TK Tiền lãi cộng dồn dự trả vay nước ngoài. Nợ: TK Chi trả lãi tiền vay (Phần lãi chưa trích hết trong lãi dự trả) Có: TK tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài/ Ngân hàng cho vay hoặc TK thích hợp 262 Sau đó thực hiện chuyển điện thanh toán theo chỉ dẫn của ngân hàng cho vay. Đến hạn trả nợ mà ngân hàng không trả được thì kế toán làm thủ tục để chuyển khoản vay sang khoản nợ quá hạn vay nước ngoài, hạch toán Nợ: TK Vay các ngân hàng ở nước ngoài bằng ngoại tệ Có: TK Nợ quá hạn vay các ngân hàng nước ngoài. 3.4. Kế toán nghiệp vụ tổ chức kinh tế vay nước ngoài Các khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp phải nằm trong kế hoạch tổng hạn mức hàng năm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và đáp ứng các điều kiện về vay nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định trong từng thời kỳ. Việc rút vốn vay và chuyển trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp bằng tiền phải thực hiện qua các ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam được phép hoạt động kinh doanh ngoại hối. Tổ chức kinh tế khi có nhu cầu vay nước ngoài nằm trong kế hoạch tổng hạn mức năm đã được Chính phủ phê duyệt nếu yêu cầu ngân hàng bảo lãnh thì ngân hàng thương mại phải xem xét đơn vị có đủ điều kiện để được bảo lãnh hay không? Nếu đồng ý bảo lãnh, ngân hàng sẽ soạn thảo và phát hành thư bảo lãnh, hạch toán: Nhập: TK 9211 - Bảo lãnh vay vốn: Số tiền ngân hàng bảo lãnh Nếu tổ chức kinh tế vay vốn có tài sản đảm bảo nợ vay ngân hàng sẽ hạch toán: Nhập: TK 994 - Tài sản thế chấp cầm cố của khách hàng Đồng thời ngân hàng bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn sẽ tính phí bảo lãnh dựa trên số dư tài khoản 9211 - Bảo lãnh vay vốn, căn cứ bảng kê tính phí bảo lãnh kế toán hạch toán như sau: Nợ: TK Thích hợp Có: TK Thu nhập của ngân hàng Có: TK Thuế gía trị gia tăng phải nộp Đơn vị, tổ chức kinh tế vay vốn nước ngoài có thể bằng tiền, hoặc bằng hàng hoá tuỳ theo thoả ước giữa bên vay và bên cho vay. Nếu vay bằng tiền 263 chuyển qua NHTM. Khi ngân hàng nhận được giấy thông báo giải ngân của ngân hàng nước ngoài, sẽ kiểm tra tính hiệu lực hợp lệ của thông báo, số tiền giải ngân lần này, lãi suất áp dụng, các chi tiết khác nếu cần. Sau khi kiểm soát và được giám đốc ngân hàng duyệt, chứng từ sẽ được chuyển cho phòng kế toán để hạch toán: Nợ: TK Tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài/ Ngân hàng cho vay Có: TK TG ngoại tệ của KH/ DN vay vốn nước ngoài hoặc TK thích hợp Đến hạn trả nợ, đơn vị vay trích TK của họ để trả nợ hoặc xuất hàng trả nợ nước ngoài. Nếu trả nợ bằng tiền, hạch toán: Nợ: TKTG ngoại tệ của KH/đơn vị vay hoặc TK thích hợp Có: TK - Tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài Ngân hàng ra lệnh cho NH nước ngoài trích TK của NH mình trả cho người cho vay. Đối với khoản vay mà trước đây NH đã đứng ra bảo lãnh, hạch toán: Xuất TK 9211 - Bảo lãnh vay vốn 3.5. Kế toán vốn vay của chính phủ từ các tổ chức tín dụng quốc tế (ADB, WB) Trong nghiệp vụ này, Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm chỉ định ngân hàng thương mại phục vụ dự án, có tham khảo ý kiến của Bộ Tài chính, chủ đầu tư và phù hợp với quy định của nhà tài trợ. Trong quá trình thực hiện dự án, ngân hàng thương mại phục vụ được hưởng phí theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về thu phí dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, đồng thời ngân hàng phục vụ có trách nhiệm thông báo tình hình rút vốn và tình hình chi trả các tài khoản đặc biệt của dự án cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và chủ đầu tư. Việc thực hiện rút vốn đối với các chương trình dự án sử dụng vốn ODA phải dựa trên các điều ước quốc tế và dự toán ngân sách hàng năm đã được duyệt. Ban quản lý dự án lập kế hoạch rút vốn ODA. Nội dung kế hoạch rút vốn phải chi tiết theo quý, từng hạng mục. Việc rút vốn được thực hiện qua một số hình thức sau: Thanh toán trực tiếp, tài khoản đặc biệt, thư cam kết, hoàn vốn và thủ tục chuyển tiền. Kế toán tại ngân hàng thương mại phục vụ chủ dự án: 264 - Nhận vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế chuyển cho chủ dự án: Nợ: TK thích hợp: (NOSTRO hoặc tiền gửi ngoại tệ tại NHNN...) Có: TK tiền gửi ngoại tệ/chủ dự án - Chủ dự án chi tiêu: Nợ: TK tiền gửi ngoại tệ/chủ dự án Có: TK thích hợp: + TK NOSTRO + Mua bán ngoại tệ kinh doanh + Tiền gửi ngoại tệ ký quỹ đảm bảo thanh toán. - Khi thu phí làm đại lý thanh toán: Nợ: TK tiền gửi/ chủ dự án: Phí bao gồm cả thuế GTGT. Có: TK thu nhập/ thu phí: Phí chưa có thuế GTGT Có: TK thuế GTGT phải nộp: phần thuế GTGT 265 Câu hỏi ôn tập Lý thuyết: 1. Để thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng tất cả các chi nhánh của NHTM Việt Nam có mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ ở các ngân hàng nước ngoài hay không? 2. Đối với tiền mặt ngoại tệ và chứng từ có giá trị ngoại tệ khi nào thì ngân hàng hạch toán nội bảng và khi nào thì hạch toán ngoại bảng? 3. Nếu một khoản chuyển tiền mà người chuyển tiền đã trả phí tại ngân hàng chuyển tiền thì người thụ hưởng có phải trả phí tại ngân hàng đại lý thanh toán khoản chuyển tiền này không? 4. Đối với nghiệp vụ nhờ thu trong thanh toán quốc tế, trách nhiệm của ngân hàng là gì? 5. Đối với nghiệp vụ mở L/C ngân hàng có rủi ro gì? Nghiệp vụ thanh toán L/C ngân hàng có rủi ro gì? Bài tập: Tại NH A ngày 9/10/ 2004 có các nghiệp vụ kinh tế sau: 1. Nhận được một khoản chuyển tiền kiều hối cho ông An (không có tài khoản tại ngân hàng) số tiền 20.000 USD. Trong ngày, ông An đến lĩnh với các yêu cầu sau: Bán 2000 USD, lĩnh tiền mặt (tỷ giá mua USD là 1USD = 16.000 VND). Số còn lại xin gửi tiết kiệm ngoại tệ có kỳ hạn 1 năm, lãi suất 3%/năm. Ngân hàng thu phí chưa kể thuế giá trị gia tăng 2% số tiền nhận được, tối đa 200 USD. 2. Nhận được giấy uỷ nhiệm chuyển tiền của Công ty NK công nghệ để chuyển sang NH Trung Quốc số tiền 20.000 USD. Số dư trên TKTG của công ty chỉ còn 15.000 USD, số còn lại công ty xin mua theo tỷ giá mua chuyển khoản 1 USD= 16.200 VND. Ngân hàng chấp nhận và thu dịch vụ phí 0.2% trên số tiền chuyển. 3. Nhận được báo có từ ngân hàng đại lý tại Đức nội dung thanh toán uỷ nhiệm thu cho Công ty May. Công ty May nhờ ngân hàng thu tiền bán hàng ở Đức, số tiền là 20.000 USD. Trong ngày công ty May đến gửi đến ngân hàng uỷ 266 nhiệm chi để thanh toán chuyển khoản cho Công ty sợi số tiền 10.000 USD. Công ty sợi có tài khoản tại ngân hàng. 4. CT XNK VLXD nộp bộ hồ sơ xin mở L/C số tiền 75.000 USD để mua hàng của người bán ở Hàn Quốc. Đồng thời xin mua 25.000 USD thanh toán bằng TM VND để ký quỹ 1/3 giá trị của L/C nói trên. Ngân hàng chấp nhận và tỷ giá bán USD là 1USD = 16.400 VND. Ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi ngoại tệ để thu phí mở và bảo lãnh L/C là 0.5% trên phần ngân hàng bảo lãnh. 5. Ông John mang séc du lịch đến xin rút bằng tiền mặt số tiền 30.000 USD. Ngân hàng chấp nhận và thu phí 0.1% trên mệnh giá tờ séc. Yêu cầu xử lý và hạch toán các nghiệp vụ nói trên. biết rằng các tài khoản liên quan đủ khả năng thanh toán. Phần hai: Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM Phần này gồm 7 chương (từ chương II đến chương VIII), trình bày kỹ thuật kế toán các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại với chức năng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Phần ba: Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu của NHNN Phần này gồm 2 chương (chương IX và X), trình bày kỹ thuật kế toán các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng Nhà nước với chức năng là cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng, chức năng Ngân hàng Trung ương. Phần bốn: Kế toán thanh toán vốn giữa các ngân hàng và báo cáo Kế toán - tài chính ngân hàng Phần này gồm 2 chương (chương XI và XII), trình bày kỹ thuật kế toán các phương thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng; Hệ thống báo cáo kế toán, báo cáo tài chính tại đơn vị ngân hàng. Tham gia biên soạn giáo trình lần này là tập thể các tác giả trong và ngoài Học viện Ngân hàng, gồm: * Đồng chủ biên:- NGUT Vũ Thiện Thập: Nguyên chủ nhiệm khoa Kế toán Kiểm toán NH, Học viện Ngân hàng. - TS. Nguyễn Thị Thanh Hương : Chủ nhiệm khoa Kế toán - Kiểm toán, Học viện Ngân hàng. * Việc biên soạn được phân công như sau: - NGƯT Vũ Thiện Thập - biên soạn các chương II, V - TS. Nguyễn Thị Thanh Hương - biên soạn các chương I, VI, XII - TS. Lê Văn Luyện: Phó chủ nhiệm khoa Ngân hàng, Học viện Ngân hàng - biên soạn các chương VII, VIII - TS. Vũ Thị Liên: Phó Thống đốc NHNN - biên soạn chương X - TS. Đào Y: Nguyên Phó vụ trưởng Vụ Kế toán Tài chính Ngân hàng Nhà nước - biên soạn chương IX. - Ông Phạm Hoàng Đức: Vụ trưởng Vụ Kế toán Tài chính Ngân hàng Nhà nước - biên soạn chương XI. - Ths. Nguyễn Hoàng Phú: Giảng viên khoa Kế toán - Kiểm toán, Học viện Ngân hàng - biên soạn chương III - Ths. Nguyễn Hồng Yến: Giảng viên khoa Ngân hàng, Học viện NH - biên soạn chương IV Trong quá trình biên soạn lại giáo trình, mặc dù tập thể tác giả đã có nhiều cố gắng trong việc tiếp cận các chuẩn mực, chế độ mới để bổ sung; đồng thời hoàn thiện về tính khoa học của giáo trình, nhưng do còn hạn chế về nhiều mặt nên chắc chắn không tránh khỏi khiếm khuyết nhất định về bố cục, nội dung. Tập thể tác giả mong nhận được sự góp ý của đông đảo bạn đọc để giáo trình kế toán ngân hàng ngày một hoàn thiện hơn. Tập thể tác giả
File đính kèm:
- giao_trinh_ke_toan_ngan_hang_vu_thien_thap_phan_1.pdf