Giáo trình Kinh tế phát triển - Bài 2: Một số lý thuyết và mô hình tăng trưởng, phát triển kinh tế
Tóm tắt Giáo trình Kinh tế phát triển - Bài 2: Một số lý thuyết và mô hình tăng trưởng, phát triển kinh tế: ...bridge (Anh)... Trường phái “Cổ điển mới” dựa vào yếu tố tâm lý chủ quan để giải thích các hiện tượng và quá trình kinh tế. Từ đó có thể thấy rằng, theo họ, tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào nhu cầu, tâm lý của người tiêu dùng. Trung tâm Đào tạo E-learning Cơ hội học tập cho mọi người Ki...hanh. Giai đoạn này có những đặc trưng kinh tế quan trọng: tỷ lệ đầu tư phải lớn hơn 10% GDP; các ngành kinh tế mũi nhọn có tốc độ tăng trưởng cao, trở thành “đầu tầu” kéo các ngành kinh tế khác tăng trưởng; hệ thống các định chế (hệ thống ngân hàng, các thể chế, chính sách ...) được xây dựng,... lệ việc làm tạo ra được trong công nghiệp và tích luỹ vốn ở đó. Nếu các nhà tư bản công nghiệp dùng công nghệ cần nhiều vốn, ít lao động thì ý nghĩa tạo việc làm của công nghiệp sẽ không còn nữa. Thứ hai, giả định toàn bộ lợi nhuận công nghiệp được tái đầu tư là khá xa thực tế. Trên thực ...
hải có tư liệu sản xuất và sức lao động phụ thêm, tức là phải có tích luỹ. Nguồn gốc của tích luỹ là giá trị thặng dư và trong nền kinh tế thị trường thì đó chính là giá trị gia tăng. Cấu tạo hữu cơ tăng lên do việc ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất là quy luật kinh tế. Tiến bộ khoa học - công nghệ là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu. Trung tâm Đào tạo E-learning Cơ hội học tập cho mọi người Kinh tế phát triển - Bài 2 Trang 4 Nhờ có sức lao động mà các nguồn lực khác như vốn, tài nguyên, khoa học -công nghệ được sử dụng và đóng góp vào quá trình tăng trưởng kinh tế. Như vậy, theo C. Mác, bốn nguồn lực cơ bản để tăng trưởng kinh tế là: vốn, lao động, tài nguyên, khoa học - công nghệ. C. Mác cho rằng, nền kinh tế chỉ có thể tăng trưởng khi giữa hai khu vực của nền kinh tế (khu vực I: sản xuất tư liệu sản xuất; khu vực II: sản xuất tư liệu tiêu dùng) duy trì được các quan hệ tỷ lệ nhất định. Như thế, cơ cấu kinh tế được C. Mác coi là một nhân tố, một điều kiện của tăng trưởng, phát triển kinh tế. Nền kinh tế chỉ tăng trưởng, phát triển khi có sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất. Đây là quy luật kinh tế tồn tại trong tất cả các phương thức sản xuất hay là quy luật của tăng trưởng, phát triển kinh tế. III. MÔ HÌNH “CỔ ĐIỂN MỚI” 1. Hoàn cảnh lịch sử Đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, do tác động của khoa học - công nghệ, nền kinh tế tư bản chủ nghĩa có sự phát triển nhảy vọt. Nhưng sự phát triển của lực lượng sản xuất làm cho quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trở nên lỗi thời. Sự không phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất được biểu hiện ở các cuộc khủng hoảng kinh tế, lạm phát và thất nghiệp triền miên, mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và vô sản ngày càng trở nên sâu sắc. Lý thuyết kinh tế của trường phái Cổ điển tỏ ra bất lực. Hoàn cảnh lịch sử đó là cơ sở xuất hiện nhiều trường phái kinh tế mới, trong đó có trường phái “Cổ điển mới”. 2. Các trường phái Học thuyết “Cổ điển mới” xuất hiện ở nhiều nước và mang những sắc thái khác nhau như trường phái “giới hạn” Thành Viene (áo), trường phái “giới hạn” (Mỹ), trường phái Thành Lausanne (Thuỵ Sĩ), trường phái Cambridge (Anh)... Trường phái “Cổ điển mới” dựa vào yếu tố tâm lý chủ quan để giải thích các hiện tượng và quá trình kinh tế. Từ đó có thể thấy rằng, theo họ, tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào nhu cầu, tâm lý của người tiêu dùng. Trung tâm Đào tạo E-learning Cơ hội học tập cho mọi người Kinh tế phát triển - Bài 2 Trang 5 3. Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế Kinh tế thị trường tự do là điều kiện, là nhân tố hàng đầu để tăng trưởng kinh tế. Đây là thời kỳ đầu. Thời kỳ thứ hai là vào đầu thế kỷ XX, khi chủ nghĩa tư bản bắt đầu chuyển sang giai đoạn độc quyền, khi xuất hiện những dấu hiệu xấu cả về kinh tế và chính trị đối với chủ nghĩa tư bản. Ở thời kỳ này, Trường phái “Cổ điển mới” đi sâu phân tích những vấn đề tác động đến tăng trưởng kinh tế như: quan hệ cung cầu, giá cả... và những vấn đề mới như: cạnh tranh và độc quyền, khủng hoảng, thất nghiệp, phúc lợi kinh tế... IV. MÔ HÌNH J. KEYNES 1. Hoàn cảnh ra đời Cuộc đại khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 chứng tỏ học thuyết Cổ điển và Cổ điển mới về khả năng tự điều tiết của nền kinh tế thị trường không còn thích hợp. Điều đó đòi hỏi phải có những học thuyết kinh tế mới. Học thuyết của J. Keynes đã ra đời trong hoàn cảnh như vậy. 2. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế Thứ nhất, Ông phê phán quan điểm của trường phái Cổ điển và Cổ điển mới cho rằng nền kinh tế thị trường có khả năng tự điều chỉnh, xác lập cân bằng, tạo việc làm đầy đủ. Theo J. Keynes, sự cân bằng tự phát của cơ chế thị trường bao giờ cũng nhỏ hơn sản lượng tiềm năng, không đủ việc làm cho người lao động. Thứ hai, tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong việc xác định sản lượng. Theo Ông, cùng với việc làm tăng, thu nhập và tiêu dùng của cá nhân cũng tăng lên. Nhưng sự tăng lên của tiêu dùng chậm hơn sự tăng lên của thu nhập. Nói cách khác, tiết kiệm có khuynh hướng tăng nhanh hơn tiêu dùng và điều đó làm giảm sút tương đối cầu tiêu dùng. Cầu tiêu dùng giảm tương đối là nguyên nhân dẫn đến trì trệ và thất nghiệp. Thứ ba, để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cần có sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế, bằng việc tăng cầu có hiệu quả, kích thích tiêu dùng, sản xuất, kích thích đầu tư. Ngân sách nhà nước là công cụ quan trọng để kích thích đầu tư tư nhân. Thông qua các đơn đặt hàng của nhà nước, trợ cấp từ ngân sách nhà nước, hoạt động của các Trung tâm Đào tạo E-learning Cơ hội học tập cho mọi người Kinh tế phát triển - Bài 2 Trang 6 doanh nghiệp được duy trì và ổn định. Đầu tư từ ngân sách nhà nước xây dựng kết cấu hạ tầng của nền kinh tế tạo điều kiện và môi trường thúc đẩy mở rộng đầu tư tư nhân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tài chính tín dụng và lưu thông tiền tệ là công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng mà nhà nước có thể sử dụng để tác động vào nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng. Cơ chế tác động là: - Sử dụng hệ thống tài chính, tín dụng, tiền tệ để kích thích lòng tin, tính lạc quan, từ đó mở rộng đầu tư tư nhân. Muốn vậy, nhà nước phải tăng cung tiền làm giảm lãi suất cho vay. Để tăng hiệu quả tư bản, nhà nước có thể chủ động lạm phát, “lạm phát có kiểm soát”. Lạm phát làm tăng giá cả hàng hoá, tăng lợi nhuận, kích thích nền kinh tế tăng trưởng. - Để bù đắp thiếu hụt ngân sách, nhà nước có thể in thêm tiền. Nhờ đó, ngân sách nhà nước được sử dụng để kích thích tăng trưởng. - Thuế cũng là công cụ để điều tiết kinh tế. Tăng thuế đối với người lao động sẽ huy động được một phần tiết kiệm của họ vào ngân sách nhà nước để mở rộng đầu tư. Giảm thuế đối với doanh nghiệp sẽ nâng cao được hiệu quả sử dụng tư bản, mở rộng được đầu tư. Để nâng cao tổng cầu, tạo việc làm, nhà nước có thể sử dụng nhiều hình thức đầu tư, kể cả việc đầu tư cho lĩnh vực công nghiệp quân sự, chạy đua vũ trang... Để kích thích tăng trưởng kinh tế cần phải khuyến khích tiêu dùng của các tầng lớp dân cư. V. MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG TUYẾN TÍNH Đây là mô hình xuất hiện sau chiến tranh thế giới Thứ hai. Trên cơ sở nghiên cứu quá trình tăng trưởng kinh tế mà các nước phát triển đã trải qua, nhà kinh tế học người Mỹ W. W. Rostow đã khái quát thành các giai đoạn tăng trưởng mà các nước đang phát triển nhất định sẽ phải trải qua. Theo Ông, quá trình tăng trưởng kinh tế của các quốc gia sẽ lần lượt trải qua các giai đoạn: Giai đoạn xã hội truyền thống. Đặc trưng cơ bản của giai đoạn này: nông nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu; năng suất lao động thấp, mức thu nhập, mức sống của dân cư Trung tâm Đào tạo E-learning Cơ hội học tập cho mọi người Kinh tế phát triển - Bài 2 Trang 7 rất thấp. Điểm xuất phát mang tính phổ biến vì đa số các nước đang phát triển là các nước nông nghiệp. Giai đoạn chuẩn bị cất cánh. Hai đặc trưng và cũng là hai nhiệm vụ quan trọng mà các quốc gia phải thực hiện trong giai đoạn này là: thương mại hoá sản xuất và lựa chọn các ngành kinh tế mũi nhọn. Đây chính là những tiền đề cho tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Giai đoạn cất cánh. Đây là giai đoạn tăng trưởng kinh tế nhanh, mức thu nhập, mức sống của dân cư tăng nhanh. Giai đoạn này có những đặc trưng kinh tế quan trọng: tỷ lệ đầu tư phải lớn hơn 10% GDP; các ngành kinh tế mũi nhọn có tốc độ tăng trưởng cao, trở thành “đầu tầu” kéo các ngành kinh tế khác tăng trưởng; hệ thống các định chế (hệ thống ngân hàng, các thể chế, chính sách ...) được xây dựng, hoàn thiện hỗ trợ đắc lực cho quá trình tăng trưởng kinh tế. Giai đoạn chín muồi về kinh tế. Đây là giai đoạn hoàn thành việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của xã hội; quốc gia nông nghiệp đã trở thành quốc gia công nghiệp; đời sống vật chất và tinh thần của dân cư khá cao; các mặt của đời sống kinh tế - xã hội được phát triển... Xã hội nông nghiệp chuyển thành xã hội công nghiệp. Giai đoạn xã hội tiêu dùng. Giai đoạn này được đặc trưng bởi mức sống, mức tiêu dùng rất cao. Sở dĩ như vậy là vì nền sản xuất đã phát triển ở trình độ rất cao, có khả năng đáp ứng các nhu cầu nhiều mặt của con người. Gắn liền với sự phát triển cao về kinh tế là sự phát triển về xã hội. Đó là xã hội hậu công nghiệp. Mô hình này có nhiều điểm hợp lý và việc nghiên cứu nó là bổ ích đối với nhiều quốc gia đang phát triển. Tuy nhiên, mô hình này đã không chú ý thích đáng đến mặt xã hội của quá trình tăng trưởng. VI. MÔ HÌNH HAI KHU VỰC Mô hình được xây dựng xuất phát từ thực tế nền sản xuất có hai ngành kinh tế chủ yếu: nông nghiệp và công nghiệp. Mô hình hàm ý: nền kinh tế có thể tăng trưởng, phát triển bằng cách thay đổi cơ cấu giữa hai khu vực. Mô hình hai khu vực do D. Ricardo khởi xướng. Ông cho rằng giới hạn của tăng trưởng kinh tế là đất đai. Do diện tích đất đai có hạn và độ màu mỡ đất đai giảm dần, Trung tâm Đào tạo E-learning Cơ hội học tập cho mọi người Kinh tế phát triển - Bài 2 Trang 8 sản lượng lương thực sẽ tăng chậm dần và đạt ngưỡng tối đa. Thậm chí nếu tiếp tục đầu tư lao động, sản lượng lương thực có thể giảm xuống. Điều đó có thể được trình bày bằng đồ thị sau đây: C B A O qa qb qc Theo đồ thị trên, từ điểm O đến điểm C, việc tăng số lượng lao động đều làm tăng sản lượng nông nghiệp nhưng mức tăng nhỏ dần, tức là hiệu suất biên của lao động ngày càng giảm. Tại điểm C, sản lượng lương thực đạt mức cao nhất. ở bên phải của điểm C, dù đầu tư thêm lao động nhưng sản lượng vẫn không tăng, thậm chí giảm xuống. Đồng ý với những ý kiến trên đây của D. Ricardo, W. Arthor Lewir đã bổ sung và hoàn thiện mô hình. Để xây dựng mô hình, W. Lewir đã đưa ra các giả định sau đây: 1. Ở khu vực nông nghiệp, năng suất lao động biên bằng không. 2. Khu vực công nghiệp thu hút lao động từ từ; quá trình chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp là quá trình tự nhiên. 3. Nông nghiệp chỉ cung cấp lao động. Vốn đầu tư cho công nghiệp có nguồn gốc là lợi nhuận của chính ngành này. Giả thiết rằng các doanh nghiệp công nghiệp đầu tư 100% lợi nhuận. 4. Mức tiền công trong công nghiệp cố định và cao hơn mức tiền công trung bình trong nông nghiệp. 5. Nông nghiệp cung cấp lao động không hạn chế. 6. Công nghệ sử dụng trong công nghiệp cần nhiều lao động. Số lượng lao động nông nghiệp Sản lượng nông nghiệp Trung tâm Đào tạo E-learning Cơ hội học tập cho mọi người Kinh tế phát triển - Bài 2 Trang 9 Với những giả định trên đây, hiện trạng của nền kinh tế trước khi tăng trưởng được thể hiện bằng bốn đồ thị sau: Khu vực nông nghiệp Khu vực công nghiệp TPa= f(la, k, t ) TPm= f(lm, k, t ) TPa TPm TP1 O qla Qla O q1 Qlm MPla MPlm APla MPla F APla W E A A O qla Qlm O q1 Qlm TPla: Sản lượng nông nghiệp TPm: Sản lượng công nghiệp APla: Mức tiền lương trung bình trong nông nghiệp Qlm: Số lượng lao động trong nông nghiệp MPla: Năng suất lao động biên trong nông nghiệp MPlm: Năng suất lao động biên trong công nghiệp Qla: Khối lượng lao động nông nghiệp W: Mức tiền lương trung bình trong công nghiệp A: Mức lương trung bình trong nông nghiệp Wr: Mức tiền công thực tế Trung tâm Đào tạo E-learning Cơ hội học tập cho mọi người Kinh tế phát triển - Bài 2 Trang 10 Trên đây là hiện trạng của nền kinh tế. Để tăng trưởng, theo giả định, các nhà doanh nghiệp trong công nghiệp đầu tư toàn bộ lợi nhuận (tam giác WEF). Cũng theo giả định, công nghệ trong công nghiệp dùng nhiều lao động. Khi mở rộng đầu tư, đường cầu lao động trong công nghiệp dịch chuyển sang phải, số lượng lao động công nghiệp sử dụng sẽ tăng lên q2, sản lượng công nghiệp sẽ tăng lên TP2, lợi nhuận công nghiệp sẽ tăng lên (tam giác WHG). Toàn bộ lợi nhuận lại được tái đầu tư, một chu kỳ mới lại bắt đầu... TPm K(2) TP2 K(1) TP1 O q1 q2 Qlm MPlm Wr F W E H A D1 D2 O q1 q2 Qlm Như vậy, nền kinh tế có thể tăng trưởng bằng cách tập trung đầu tư cho công nghiệp. Vốn lấy từ lợi nhuận công nghiệp, lao động lấy từ nông nghiệp. Nhược điểm: Trung tâm Đào tạo E-learning Cơ hội học tập cho mọi người Kinh tế phát triển - Bài 2 Trang 11 Trước hết, theo mô hình thì tỷ lệ chuyển lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp sẽ tương ứng với tỷ lệ việc làm tạo ra được trong công nghiệp và tích luỹ vốn ở đó. Nếu các nhà tư bản công nghiệp dùng công nghệ cần nhiều vốn, ít lao động thì ý nghĩa tạo việc làm của công nghiệp sẽ không còn nữa. Thứ hai, giả định toàn bộ lợi nhuận công nghiệp được tái đầu tư là khá xa thực tế. Trên thực tế, do đầu tư nhỏ hơn lợi nhuận nên mức tăng trưởng sẽ nhỏ hơn so với mô hình. Thứ ba, mô hình giả thiết khu vực nông nghiệp có lao động dư thừa còn khu vực công nghiệp có đầy đủ việc làm. Trên thực tế, điều này không đúng. Thứ tư, mô hình giả định mức tiền lương trong công nghiệp cố định. Điều đó chỉ đúng khi còn lao động dư thừa trong nông nghiệp. Khi lao động dư thừa trong nông nghiệp không còn nữa, muốn thu hút lao động từ nông nghiệp thì tiền lương trong công nghiệp phải tăng lên. Lúc đó, lợi nhuận và đầu tư trong công nghiệp sẽ giảm, nền kinh tế sẽ tăng trưởng chậm hơn so với mô hình. VII. LÝ THUYẾT TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ MỚI o Trước thập niên 70 của thế kỷ XX, tăng trưởng kinh tế chủ yếu được thực hiện theo chiều rộng, tức là nhờ vào sự gia tăng của vốn, lao động và tài nguyên. Từ thập niên 70 trở về sau đã xuất hiện kiểu tăng trưởng kinh tế mới về chất: tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu. o Tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu được thực hiện trên cơ sở những thành tựu của cách mạng khoa học - công nghệ. Cuộc cách mạng này đã tạo nên những thay đổi rất cơ bản trong lĩnh vực sản xuất và đặc biệt là lao động trí tuệ trở thành nhân tố quyết định đối với tăng trưởng kinh tế. o Đặc trưng của kiểu tăng trưởng kinh tế mới là: 1. Sản phẩm đạt chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu xã hội ngày càng cao về số lượng và chất lượng. Không chỉ những nhu cầu đại trà, phổ thông, mà cả những nhu cầu riêng biệt cũng được quan tâm thoả mãn. Đặc trưng này xuất phát từ mức thu nhập, mức sống ngày càng cao của dân cư. Trung tâm Đào tạo E-learning Cơ hội học tập cho mọi người Kinh tế phát triển - Bài 2 Trang 12 2. Năng suất lao động cao dựa trên ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ. Khoa học - công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là nhân tố quyết định năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. 3. Sự phát triển của các ngành có hàm lượng khoa học cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liêu mới, công nghệ năng lượng... là nhân tố quyết định đối với tăng trưởng kinh tế. Hàm lượng tri thức ngày càng lớn trong sản phẩm. 4. Do sự tác động của khoa học - công nghệ và khoa học quản lý, hiệu quả sử dụng các nguồn lực ngày càng tăng. Điều đó thể hiện ở tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh hơn tốc độ tăng trưởng các nguồn lực. o Hiện nay, kiểu tăng trưởng kinh tế mới chiếm vị trí chủ yếu ở các nước phát triển. Song các nước đang phát triển cũng phải hết sức chú ý kiểu tăng trưởng này nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, thu hẹp khoảng cách với các nước phát triển. VIII. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM 1. Những đặc trưng chủ yếu của quá trình tăng trưởng, phát triển kinh tế ở Việt Nam Từ năm 1986, dưới ánh sáng Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI Đảng cộng sản Việt Nam, nền kinh tế nước ta có sự thay đổi rất căn bản. Đại hội đã quyết định chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung, hành chính, bao cấp sang cơ chế thị trường, có sự điều tiết của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc chuyển đổi cơ chế quản lý nền kinh tế đã tạo ra tiền đề cực kỳ quan trọng cho tăng trưởng kinh tế nhanh ở nước ta trong những năm qua. Việc chuyển đổi cơ chế quản lý nền kinh tế làm cho quá trình tăng trưởng, phát triển kinh tế ở nước ta có những đặc trưng chủ yếu sau đây: - Cơ chế thị trường đang từng bước chi phối sự vận động của nền kinh tế. Do đó, nền kinh tế ngày càng trở nên năng động, hiệu quả hơn. - Nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Do đó, mục đích của nền sản xuất không chỉ là lợi nhuận, mà là phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Trung tâm Đào tạo E-learning Cơ hội học tập cho mọi người Kinh tế phát triển - Bài 2 Trang 13 - Có sự quản lý của nhà nước của dân, do dân, vì dân. Sức mạnh của nhà nước được sử dụng để khắc phục các khuyết tật của cơ chế thị trường. - Thu nhập được phân phối theo lao động và hiệu quả kinh tế; tăng trưởng kinh tế gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân. - Đẩy mạnh hội nhập khu vực và thế giới. Nhờ đó, những tiềm năng, lợi thế của nền kinh tế được phát huy; những nhược điểm được hạn chế. 2. Những định hướng chủ yếu Tăng trưởng kinh tế theo con đường xã hội chủ nghĩa là phương hướng phát triển cơ bản của nền kinh tế nước ta. Điều đó được thể hiện bằng các định hướng cụ thể sau: Thứ nhất, giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên ngoài trên cơ sở xây dựng nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả. Thứ hai, tăng trưởng, phát triển kinh tế là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, định hướng phát triển của nền kinh tế. Thứ ba, lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Động viên toàn dân cần kiệm xây dựng đất nước, không ngừng tăng tích luỹ cho đầu tư phát triển. Tăng trưởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển văn hoá giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường. Thứ tư, khoa học - công nghệ là động lực của tăng trưởng, phát triển kinh tế. Kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại; tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định. Thứ năm, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ. Đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có. Trong phát triển mới, ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn nhanh; đồng thời xây dựng một số công trình quy mô lớn thật cần thiết và có hiệu quả. Tạo ra những mũi nhọn trong từng bước phát triển. Trung tâm Đào tạo E-learning Cơ hội học tập cho mọi người Kinh tế phát triển - Bài 2 Trang 14 Tập trung thích đáng nguồn lực cho các lĩnh vực, các địa bàn trọng điểm; đồng thời quan tâm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mọi vùng trong nước; có chính sách hỗ trợ các vùng khó khăn, tạo điều kiện cho các vùng phát triển. Thứ sáu, xây dựng đất nước phải đi đôi với bảo vệ đất nước; kết hợp chặt chẽ và toàn diện phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng - an ninh của đất nước. 3. Những mục tiêu cơ bản Quá trình tăng trưởng, phát triển kinh tế ở nước ta nhằm thực hiện nhiều mục tiêu. Mục tiêu tổng quát là: “Xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với quá trình phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng, văn minh”.1 Theo tinh thần của Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, IX và X của Đảng cộng sản Việt Nam, chúng ta phải ra sức phấn đấu để đến năm 2020, về cơ bản, nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Chúc Anh/Chị học tập tốt! 1 .ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII. Nxb Chính trị quốc gia, H. 1996, tr. 80
File đính kèm:
- giao_trinh_kinh_te_phat_trien_bai_2_mot_so_ly_thuyet_va_mo_h.pdf