Giáo trình Lập kế hoạch sản xuất - Mã số MĐ 01: Trồng tre lấy măng

Tóm tắt Giáo trình Lập kế hoạch sản xuất - Mã số MĐ 01: Trồng tre lấy măng: ...n xuất nhằm vào những mục tiêu khác nhau. Thông thường các trang trại, hoặc các hộ gia đình việc lập kế hoạch sản xuất nhằm mục tiêu tạo ra lãi, nâng cao thu nhập và mức sống cho các thành viên trong gia đình. Ngoài ra các mục tiêu khác có thể là đáp ứng đủ nhu cầu lương thực và thực phẩm ph...ộng sản xuất trong tương lai. Chính vì vậy trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất người lãnh đạo doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh cần phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra và hiệu chỉnh lại kế hoạch cần thiết để duy trì quá trình tiến đến mục tiêu mong muốn. 2.4....ghi chép - Máy tính 4. Hình thức tổ chức: Chia lớp thành các nhóm nhỏ: 5 người/nhóm 5. Sản phẩm ứng dụng: Lập được kế hoạch phân bón phù hợp với yêu cầu của từng cơ sở sản xuất. 6. Nội dung thực hành Tính toán lượng phân bón cần thiết cho quá trình gây trồng măng cho một cơ sở sản...

pdf69 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 231 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Lập kế hoạch sản xuất - Mã số MĐ 01: Trồng tre lấy măng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tăng giá. Về nguyên tắc để đảm bảo lợi nhuận các chi phí 
sản xuất được chuyển vào giá bán. Song trong điều kiện có cạnh tranh, không 
phải bất cứ sự tăng chi phí nào cũng đều làm tăng giá cả sản phẩm. 
Ảnh hưởng của cầu làm tăng giá. Sự tăng cầu một sản phẩm nào đó dẫn 
đến làm tăng năng lực sản xuất sản phẩm đó. Nếu cầu vượt quá khả năng sản 
xuất thì người bán có thể tăng giá. Song do cạnh tranh nên không thể tăng giá 
liên tục. Phát hành tiền quá mức cũng làm cho giá sản phẩm tăng lên. Đây là 
trường hợp nền kinh tế lâm vào tình trạng lạm phát. 
Khi xem xét và quyết định mức giá bán ra của sản phẩm, cơ sở sản xuất 
kinh doanh cần phải lưu ý đến các yếu tố trên đây trong cơ chế hoạt động của 
giá cả và quy định mức giá nào đảm bảo bù đắp chi phí sản xuất và đảm bảo 
cho cơ sở sản xuất kinh doanh có lãi. Vì vậy phải linh hoạt điều chỉnh mức giá 
kịp thời nhằm tiêu thụ nhanh chóng sản phẩm sản xuất ra. Lựa chọn thời điểm 
bán hàng và tiêu thụ sản phẩm cũng là yếu tố quan trọng và là nghệ thuật của 
người quản lý. Lựa chọn thời điểm bán hàng có lợi nhất (được giá) là bảo đảm 
lưu chuyển nhanh vốn của cơ sở sản xuất kinh doanh. 
5. Tính toán hiệu quả kinh tế 
 Lợi nhuận chính là kết quả của hoạt động sản xuất mang lại. Lợi nhuận 
chính là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Nếu kết quả này âm (-) 
nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh bị thua lỗ, ngược lại nếu kết quả này 
dương (+) nghĩa là hoạt động sản xuất có hiệu quả và đã bắt đầu có lãi. 
Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển 
của hầu hết các doanh nghiệp. Để cung ứng các loại sản phẩm hàng hoá cho thị 
trường, các nhà sản xuất kinh doanh sản phẩm phải đầu tư vốn và một số yếu tố 
đầu vào khác trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp 
luôn cố gắng sao cho các chi phí cho các yếu tố đầu vào là thấp nhất và bán 
được sản phẩm với giá cao nhất có thể. Khi đó, sau khi lấy thu bù chi sẽ dư ra 
một khoản tiền nhất định (lợi nhuận), khoản tiền này không chỉ phục vụ sản 
xuất mà còn tái đầu tư mở rộng sản xuất, nhằm củng cố và tăng cường vị thế 
trên thị trường. Như vậy, việc tối thiểu hóa chi phí cũng đồng nghĩa với tối đa 
hóa lợi nhuận. Nhưng tối đa hóa doanh thu thì chưa chắc đã tối đa hóa lợi 
nhuận. 
Ước tính lợi nhuận dựa trên việc phân tích giá thành sản phẩm: 
- Định giá ban đầu dựa vào chi phí sản xuất và % lãi suất dự kiến: 
Giá bán dự kiến = Chi phí sx đ.vị sản phẩm x (1+% lãi dự kiến trên chi phí) 
56 
Trong đó: 
 Tổng CP cố định 
Chi phí sx đ.vị sản phẩm = Chi phí biến đổi trung bình x 
 Sản lượng s.phẩm 
- Định giá ban đầu cho các sản phẩm hoa dựa vào doanh thu và lãi dự 
kiến: 
 Chi phí sx đ.vị s.phẩm 
Giá bán dự kiến = x (1+% lãi dự kiến trên chi phí) 
 (1+% lãi trên doanh thu) 
 Tổng chi phí cố định 
Chi phí sx đ.vị s.phẩm = Chi phí biến đổi trung bình x 
 Sản lượng s.phẩm 
Ví dụ: Một trang trại chuyên trồng tre lấy măng để phục vụ cho thị 
trường Quảng Ninh có chi phí sản xuất và mức tiêu thụ sản phẩm dự kiến như 
sau: 
Chi phí biến đổi trung bình: VC = 20.000đ 
Tổng chi phí cố định: TFC = 300 000 000đ 
Sản lượng hàng hóa tiêu thụ dự kiến: Q = 50.000 kg 
 300 000 000 
Ta có: Chi phí sản xuất đ.vị s.phẩm = 20 000 + 50 000 
 = 26.000 đ/kg 
- Nếu trang trại dự kiến mức lãi là 20% trên chi phí, ta sẽ có mức giá bán 
dự kiến như sau: 
- Giá bán dự kiến = 26.000 x (1 + 20%) = 31.200 đ/kg 
- Nếu trang trại dự kiến mức lãi là 20% trên doanh thu, ta sẽ có mức giá 
bán dự kiến như sau: 
- Giá bán dự kiến = 26.000/ (1- 20%) = 32.500 đ/kg 
- Phương pháp định giá dựa vào chi phí hoặc doanh thu và lãi dự kiến 
thường được áp dụng rộng rãi trong các trang trại và các doanh nghiệp kinh 
doanh nông nghiệp nói chung vì các lý do sau: 
- Tính toán giản đơn, dễ áp dụng 
- Khi tất cả các doanh nghiệp trong ngành sản xuất kinh doanh thường áp 
dụng phương pháp này thì giá cả sẽ có xu hướng tương tự nhau, giảm thiểu sự 
cạnh tranh gay gắt về giá các sản phẩm măng. 
57 
- Đảm bảo được mức lợi nhuận hợp lý cho vốn đầu tư 
Tuy nhiên, phương pháp này cũng có một số nhược điểm: 
- Không tính đến ảnh hưởng của nhu cầu và sự nhận thức về giá của người tiêu 
dùng 
- Gặp khó khăn khi xảy ra sự cạnh tranh về giá trên thị trường 
- Không áp dụng được trong trường hợp mức giá dự kiến của doanh 
nghiệp sẽ không bảo đảm được mức tiêu thụ dự kiến trên thực tế. 
- Định giá trên cơ sở đảm bảo lợi nhuận mục tiêu trên vốn đầu tư 
Ví dụ: Để sản xuất kinh doanh măng tre, trang trại A đã đầu tư 2 tỷ đồng. 
Nếu lợi nhuận mục tiêu tính trên vốn đầu tư là 15%. Với chi phí sản xuất một 
kg măng là 20.000 đồng và sản lượng dự kiến là 75.000 kg. 
Khi đó chúng ta có: Giá dự kiến theo 
 Lợi nhuận m.tiêu/vốn đầu tư 
Lợi nhuận mục tiêu = Chi phí sx đ.vị s.phẩm + 
 Sản lượng sản phẩm 
Lợi nhuận mục tiêu là : 15% x 2 tỷ = 300 triệu đồng 
Giá theo lợi nhuận mục tiêu = 20.000 + (300.000.000/75.000) 
 = 24.000 đồng/kg 
- Như vậy, theo cách tính giá này sẽ đảm bảo lợi nhuận trên tổng vốn đầu 
tư cho trang trại là 15%, nếu như bảo đảm được mức giá thành và sản lượng 
tiêu thụ đã ước tính là chính xác. 
Định giá trên cơ sở phân tích sản lượng hòa vốn 
- Các phương pháp xác định trên đều đưa ra một công thức tính giá cụ 
thể tùy theo mục tiêu của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, để có thể ứng phó với 
những dự kiến không chính xác về sản lượng hoa tiêu thụ hoặc có thể linh hoạt 
hơn trong việc đưa ra các mức giá bán tương ứng với mức sản lượng tiêu thụ 
nhằm đạt lợi nhuận và các mục tiêu như mong muốn, chúng ta có thể sử dụng 
phương pháp phân tích điểm hòa vốn như sau : 
 Chi phí cố định 
Sản lượng bán đạt hòa vốn = 
 Giá bán – Chi phí biến đổi trung bình 
Chi phí cố định lợi nhuận m.tiêu 
Sản lượng bán đạt lợi nhuận mục tiêu = 
 Giá bán – Chi phí biến đổi trung bình 
58 
- Phương pháp định giá dựa trên phân tích điểm hòa vốn và lợi nhuận 
mục tiêu được sử dụng có hiệu quả khi doanh nghiệp dự đoán chính xác sản 
lượng hoa tiêu thụ. Với phương pháp này chúng ta có thể chọn lựa các mức giá 
khác nhau từ đó ước tính sản lượng tiêu thụ và lợi nhuận, dự báo điểm hòa vốn 
rồi tiến tới kinh doanh có lãi. Tuy vậy, phương pháp này vẫn chưa tính đến độ 
co giãn của cầu so với giá cả. 
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 
1. Câu hỏi 
Câu 1: Trình bày phương pháp ước tính giá thành sản xuất dựa trên lợi 
nhuận của cơ sở sản xuất? 
Câu 2: Trình bày cách tính toán giá thành sản phẩm sản xuất? 
2. Bài thực hành 
 2.1 Bài thực hành số 1.3.1: Tính chi phí sản xuất cho một trang trại 
1. Mục đích 
 - Hướng dẫn học viên thực hành cách lập chi phí sản xuất trong quá trình 
sản xuất của một trang trại. 
2. Yêu cầu 
 - Học viên nắm được cách chi phí sản xuất 
 - Liên hệ với thực tế sản xuất phù hợp với địa phương mình. 
3. Dụng cụ, vật tư 
 - Giấy bút ghi chép 
 - Máy tính 
4. Hình thức tổ chức: Chia lớp thành các nhóm nhỏ: 5 người/nhóm 
5. Sản phẩm ứng dụng: Lập được chi phí sản xuất phù hợp với yêu cầu 
của từng cơ sở sản xuất. 
6. Nội dung thực hành 
Một trang trại có điều kiện cơ sở như sau: 
- Tổng diện tích đất: 15 ha 
- Trang trại chưa có nhân công lao động hoàn toàn phải đi thuê ngoài 
- Trang trại đang muốn phát triển trồng tre lấy măng với mục đích sản 
xuất hàng hoá lớn phục vụ nhu cầu sử dụng măng ở địa phương, bán tre cho 
một số cơ sở sản xuất chiếu, đồ tre đan tại khu vực. 
Hãy tính toán những chi phí sản xuất cần thiết cho trang trại trên khi họ 
muốn trồng thuần loài tre, mật độ 500 cây/ha, với loài cây trồng chính là tre 
mai và lục trúc (10ha trồng tre mai, 5 ha trồng tre lục trúc). 
59 
- Công lao động: 130.000đ/công 
- Giá tre lục trúc: 25.000đ/cây 
- Giá tre mai: 15.000đ/cây 
- Giá phân bón: 6000đ/kg 
- Giá phân chuồng: 1000đ/kg 
- Lượng phân bón cho quá trình trồng: phân NPK 2 lạng/hố, phân 
chuồng 20kg/hố. 
Tính toán theo mẫu biểu sau: 
Biểu: Chi phí sản xuất cho trang trại 
TT Nội dung công việc Đơn 
vị tính 
Đơn 
giá 
Khối 
lượng 
Thành 
tiền 
1 Công trồng rừng tre 
 Phát dọn thực bì (500m2/ công) 
 Cuốc hố (70*70*70cm, công 10 
hố/công) 
 Vận chuyển và trồng cây (50 
cây/công) 
 Lấp hố (50 hố/công) 
 Vận chuyển và bón phân (50 
hố/công) 
2 Chi phí cây giống 
 Lục trúc 
 Tre mai 
3 Chi phí phân bón 
 Phân NPK 
 Phân chuồng 
4 Chăm sóc năm thứ nhất 
 Công chăm sóc (20 công/ha) 
60 
 Công vun xới gốc (10 công/ha) 
5 Chăm sóc năm thứ hai 
 Công chăm sóc (20 công/ha) 
 Công vun xới gốc (10 công/ha) 
 Tổng 
7. Tổ chức thực hiện 
 - Thời gian thực hiện 7 giờ 
- Có thể tiến hành buổi thực hành trong lớp hoặc tại các cơ sở sản xuất. 
- Nhóm học viên tiến hành thực hiện các nội dung trên dưới sự giám sát 
và uốn nắn của giáo viên. 
8. Đánh giá cho điểm 
- Tập hợp các nhóm học viên rút kinh nghiệm về các nội dung thực hành. 
- Giáo viên đánh giá cho điểm kỹ năng theo nhóm với các công việc sau: 
 + Kiểm tra quá trình quan sát làm của học viên. 
 + Kiểm tra quá trình quan sát mẫu của học viên. 
 + Đánh giá kết quả thực hiện của từng nhóm. 
 2.2. Bài thực hành số 1.3.2: Tính toán hiệu quả kinh tế của một trang 
trại 
1. Mục đích 
 - Hướng dẫn học viên thực hành cách lập chi phí sản xuất trong quá trình 
sản xuất của một trang trại. 
2. Yêu cầu 
 - Học viên nắm được cách chi phí sản xuất 
 - Liên hệ với thực tế sản xuất phù hợp với địa phương mình. 
3. Dụng cụ, vật tư 
 - Giấy bút ghi chép 
 - Máy tính 
4. Hình thức tổ chức: Chia lớp thành các nhóm nhỏ: 5 người/nhóm 
5. Sản phẩm ứng dụng: Lập được chi phí sản xuất phù hợp với yêu cầu 
của từng cơ sở sản xuất. 
6. Nội dung thực hành 
61 
Một trang trại có điều kiện cơ sở như sau: 
- Tổng diện tích đất: 15 ha 
- Trang trại chưa có nhân công lao động hoàn toàn phải đi thuê 
ngoài 
- Trang trại đang muốn phát triển trồng tre lấy măng với mục đích 
sản xuất hàng hoá lớn phục vụ nhu cầu sử dụng măng ở địa phương, bán 
tre cho một số cơ sở sản xuất chiếu, đồ tre đan tại khu vực. 
Mật độ 500 cây/ha, với loài cây trồng chính là tre mai và lục trúc. 
- Công lao động: 130.000đ/công 
- Giá tre lục trúc: 25.000đ/cây 
- Giá tre mai: 15.000đ/cây 
- Giá phân bón: 6000đ/kg 
- Giá phân chuồng: 1000đ/kg 
- Lượng phân bón cho quá trình trồng: phân NPK 2 lạng/hố, phân 
chuồng 20kg/hố. 
 - Dự kiến năng suất của măng là: 500kg/ha 
 - Dự kiến giá bán măng: 26.000đ/kg 
 - Bán tre: 5000đ/cây 
 - Chủ trang trại đầu tư: Nhà xưởng rộng 100m2 
62 
Biểu: Hiệu quả kinh tế của trang trại 
TT Nội dung công việc Đơn 
vị tính 
Đơn 
giá 
Khối 
lượng 
Thành 
tiền 
I Tổng thu nhập 
1 Từ bán sản phẩm măng 
2 Chi phí từ bán tre 
3 Chi phí từ bán củi 
II Tổng chi phí bằng tiền 
1 Chi phí giống và phân bón 
2 Chi phí cho các hoạt động 
3 Chi phí tiền công 
4 Chi phí tiền thuế 
5 Chi phí quảng cáo 
6 Chi phí điện, nước, điện thoại 
7 Trả nợ vốn 
8 Phí sinh hoạt 
III Chi phí không bằng tiền 
1 Lao động của gia đình 
2 Nguyên vật liệu tự sản xuất 
3 Khấu hao tài sản cố định 
 IV. Lợi nhuận (I – II – III) 
7. Tổ chức thực hiện 
 - Thời gian thực hiện 7 giờ 
- Có thể tiến hành buổi thực hành trong lớp hoặc tại các cơ sở sản xuất. 
- Nhóm học viên tiến hành thực hiện các nội dung trên dưới sự giám sát 
và uốn nắn của giáo viên. 
63 
8. Đánh giá cho điểm 
- Tập hợp các nhóm học viên rút kinh nghiệm về các nội dung thực hành. 
- Giáo viên đánh giá cho điểm kỹ năng theo nhóm với các công việc sau: 
 + Kiểm tra quá trình quan sát làm của học viên. 
 + Kiểm tra quá trình quan sát mẫu của học viên. 
 + Đánh giá kết quả thực hiện của từng nhóm. 
C. Ghi nhớ 
 - Những kiến thức liên quan đến việc lập kế hoạch sản xuất 
 - Tính hiệu quả kinh tế cho sản phẩm. 
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 
I. Vị trí, tính chất của mô đun/môn học 
 - Vị trí: Mô đun Lập kế hoạch sản xuất là mô đun cơ sở trong chương 
trình dạy nghề trình độ sơ cấp của nghề: Trồng tre lấy măng; được giảng dạy 
trước các mô đun MĐ 02, MĐ 03, MĐ 04, MĐ 05, MĐ 06. Mô đun 01 cũng 
có thể được giảng dạy độc lập theo yêu cầu của người học. 
 - Tính chất: Là mô đun cơ sở, thuộc mô đun bắt buộc của nghề: Trồng 
tre lấy măng, là mô đun được giảng dạy tích hợp giữa lý thuyết với thực hành. 
Địa điểm thực hiện nên tổ chức giảng dạy tại nhà văn hoá, nhà sinh hoạt cộng 
đồng, cơ sở nhà xưởng của các cơ sở sản xuất. 
II. Mục tiêu 
 - Kiến thức 
 + Liệt kê được các bước công việc lập kế hoạch sản xuất. 
 + Trình bày được nội dung các bước công việc trong quá trình lập kế 
hoạch sản xuất. 
 + Nêu được những kỹ năng cần thiết khi thực hiện các công việc lập kế 
hoạch sản xuất. 
 - Kỹ năng 
 + Thực hiện được các bước công việc trong quá trình lập kế hoạch sản 
xuất. 
 + Tính toán được các chi phí cần thiết trong quá trình lập kế hoạch sản 
xuất cụ thể. 
 - Thái độ 
64 
Có thái độ cẩn thẩn, tỷ mỉ trong việc lập kế hoạch sản xuất dự tính năng 
xuất hiệu quả kinh tế. 
III. Nội dung chính của mô đun 
Mã bài 
Tên bài 
Loại 
bài 
dạy 
Địa 
điểm 
Thời gian 
Tổng 
số 
Lý 
thuyết 
Thực 
hành 
Kiểm 
tra* 
MĐ01-1 Thu thập xử lý 
thông tin 
Tích 
hợp 
Phòng 
học 
18 4 12 2 
MĐ02-2 Lập kế hoạch sản 
xuất 
Tích 
hợp 
Phòng 
học 
28 8 16 2 
MĐ01-3 Dự kiến hiệu quả 
kinh tế 
Tích 
hợp 
Phòng 
học 
14 3 11 
Kiểm tra kết thúc mô đun 4 4 
Cộng 62 15 43 4 
* Ghi chú: Thời gian kiểm tra định kỳ được tính vào giờ thực hành 
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành. 
 1. Đối với các bài tập, kiểm tra lý thuyết được tiến hành ở trên lớp học, 
thời gian (số giờ) thực hiện cho mỗi bài được ghi trong phần nội dung chi tiết 
của chương trình mô đun 1. 
 2. Đối với các bài thực hành kỹ năng: 
 - Địa điểm thực hành ở phòng học (nhà văn hoá cộng đồng, trang trại...). 
 - Thời điểm thực hiện: Tùy thuộc vào đặc điểm và điều kiện cụ thể của 
cơ sở đào tạo, nên kết hợp với mùa vụ trồng và chăm sóc. 
 3. Các nguồn lực chính để thực hiện: 
TT Tên các hạng mục Đơn vị tính Số lượng 
1 Phòng học có đủ bảng, bàn giáo, bàn ghế 
cho lớp học (30 học viên) 
phòng 01 
2 Giấy A0, A4 tờ 20 
3 Bút dạ cái 10 
65 
4 Các dụng cụ cần thiết khác 
4. Tiêu chuẩn sản phẩm thực hành kỹ năng: Tùy thuộc vào từng bài mà 
giáo viên yêu cầu học viên/ nhóm học viên phải đạt được về số lượng, tiêu 
chuẩn được ghi trong tiêu chí đánh giá kết quả học tập (mục V). 
 Ví dụ: Sản phẩm của một bài thực hành là Lập được một hợp đồng thuê 
đất để xây dựng rừng trồng Tre lấy măng 
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập. 
5.1. Bài 1: Thu thập, xử lý thông tin 
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 
 1. Nêu được những thông tin cần thiết cần thu 
thập phục vụ việc lập kế hoạch sản xuất 
Trả lời vấn đáp, trao đổi 
 2. Nêu được những yêu cầu cần đạt được 
trong việc thu thập thông tin 
Kiểm tra vấn đáp hoặc tự 
luận 
 3. Nêu được những yêu cầu trong quá trình 
phân tích những thuận lợi, khó khăn trong việc 
lập kế hoạch sản xuất. 
Kiểm tra vấn đáp hoặc tự 
luận 
 4. Trả lời những được những thuận lợi, khó 
khăn trong việc trồng tre lấy măng 
Trắc nghiệm 
 5. Trả lời được những loại thông tin cần thu 
thập trên thị trường trong quá trình lập kế 
hoạch sản xuất 
Trắc nghiệm 
 6. Điền mẫu hợp đồng thuê đất, thuê nhân 
công, vay vốn 
Kiểm tra theo phiếu giao bài 
tập và việc hoàn thành mẫu 
theo nhóm đã giao 
5.2. Bài 2: Lập kế hoạch sản xuất 
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 
 1. Nêu được lợi ích của việc lập kế hoạch sản 
xuất 
Trắc nghiệm 
 2. Trình bày những điều kiện cần thiết của cơ sở 
sản xuất hoặc hộ gia đình khi tiến hành trồng tre 
Vấn đáp , trao đổi 
66 
lấy măng 
 3. Trình bày được những vật liệu cần thiết cho 
quá trình xây dựng vườn tre lấy măng 
Trắc nghiệm 
 4. Trình bày được lập kế hoạch sản xuất cụ thể 
cho cơ sở sản xuất 
Trắc nghiệm, bài tự luận 
5. Tính toán lượng phân bón cho cơ sở sản xuất: 
- Lượng phân bón đem trồng 
+ Phân NPK 
500 cây/ha * 10ha * 0.2 kg/hố = 1000kg (1 tấn) 
NPK 
Thành tiền 
1000kg* 6000đ/kg = 6.000.000 
+ Phân chuồng 
500 cây/ha* 10kg/hố * 10kg/hố = 50.000kg 
Thành tiền: 
50.000* 1000đ/kg = 50.000.000 đồng 
Làm tương tự cho các năm tiếp theo 
Kiểm tra đáp số và cách 
tính toán 
6. Lập kế hoạch về giống cho cơ sở sản xuất. 
* Số lượng cây giống cần trồng cho 5ha đất trống 
trồng tre Bát độ 
500 cây/ha * 5ha *10% trồng dặm = 2750 cây 
Thành tiền: 
2750 cây * 20.000 đ/cây = 55.000.000 đồng 
* Số lượng cây giống cần thiết cho 5ha trồng xen 
tre lục trúc 
200 cây/ha * 5ha *10% trồng dặm = 1100 cây 
Thành tiền: 
1100 cây * 25.000 đ/cây = 27.500.000 đồng 
* Số lượng cây giống cần thiết cho 5ha trồng 
xung quanh tre mai: 
200 cây/ha * 5ha * 10% trồng dặm = 1100 cây 
Thành tiền: 
Kiểm tra đáp số và cách 
tính toán 
67 
1100 cây* 15.000đ/cây = 16.500.000 đồng 
5.3. Bài 3: Dự kiến hiệu quả kinh tế 
Hướng dẫn học viên làm bài thực hành thông qua mẫu biểu 
Tính toán chi phí sản xuất cho một trang trại khi trồng 15ha, mật độ 
trồng 500 cây/ha: 
- Diện tích: 15ha = 150.000 (m2) 
- Số cây trồng: 500 cây/ha * 15ha = 7.500 cây 
- Số tre lục trúc cần trồng: 500 cây/ha * 5ha = 2.500 cây 
- Số tre mai cần trồng: 500 cây/ha * 10ha = 5.000 cây 
Biểu 01: Chi phí sản xuất cho trang trại 
TT Nội dung công việc Đơn 
vị tính 
Đơn 
giá 
Khối 
lượng 
Thành tiền 
1 Công trồng rừng tre 
 Phát dọn thực bì (500m2/ 
công) 
công 130.000 300 39.000.000 
 Cuốc hố (70*70*70cm, 
công 10 hố/công) 
công 130.000 750 97.000.000 
 Vận chuyển và trồng cây 
(50 cây/công) 
công 130.000 150 19.500.000 
 Lấp hố (50 hố/công) công 130.000 150 19.500.000 
 Vận chuyển và bón phân 
(50 hố/công) 
công 130.000 150 19.500.000 
 Tổng công trồng 194.500.000 
2 Chi phí cây giống 
 Lục trúc (2.500 cây) cây 2.500 25.000 62.500.000 
 Tre mai (5.000 cây) cây 5.000 15.000 75.000.000 
 Tổng chi phí cây giống 137.500.000 
3 Chi phí phân bón 
 Phân NPK ( 2 lạng/hố) kg 6.000 1.500 90.000.000 
68 
 Phân chuồng (10 kg/hố) kg 1000 75.000 75.000.000 
 Tổng chi phí phân bón 165.000.000 
4 Chăm sóc năm thứ nhất 
 Công chăm sóc (20 
công/ha) 
công 130.000 300 39.000.000 
 Công vun xới gốc và bón 
phân (10 công/ha) 
công 130.000 150 19.500.000 
 Tổng công năm thứ nhất 58.500.000 
5 Chăm sóc năm thứ hai 
 Công chăm sóc (20 
công/ha) 
Công 130.000 300 39.000.000 
 Công vun xới gốc và bón 
phân (10 công/ha) 
công 130.000 150 19.500.000 
 Tổng công năm thứ nhất 58.500.000 
 Tổng (1+2+3+4+5) 614.000.000 
VI. Tài liệu tham khảo 
1. Trang  
69 
DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH BIÊN 
SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 
(Theo Quyết định số 874 /QĐ-BNN-TCCB ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Bộ 
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 
 1. Chủ nhiệm: Ông Phan Thanh Lâm – Phó hiệu trưởng Trường Cao 
đẳng Nông Lâm Đông Bắc. 
 2. Phó chủ nhiệm: Ông Phùng Hữu Cần – Chuyên viên chính Vụ Tổ 
chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 
 3. Thư ký: Ông Nguyễn Văn Dinh – Phó Trưởng phòng Đào tạo 
Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc. 
 4. Các ủy viên: 
- Bà Đặng Thị Ngân – Giáo viên Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông 
Bắc. 
- Bà Nguyễn Thanh Hà, Trưởng bộ môn Trường Cao đẳng Nông Lâm 
Đông Bắc. 
- Ông Vũ Văn Dảo – Giám đốc Trung tâm Trường Cao đẳng nghề Công 
nghệ và Nông Lâm Đông Bắc. 
- Ông Phạm Quang Linh, Chuyên viên Chi cục Lâm nghiệp Quảng Ninh 
DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƯƠNG TRÌNH, 
GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 
(Ttheo Quyết định số 2033 /QĐ-BNN-TCCB ngày 24 tháng 8 năm 2012 của 
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 
 1. Chủ nhiệm: Ông Nguyễn Thành Vân, Hiệu trưởng Trường CĐN 
Công nghệ và Nông Lâm Đông Bắc. 
 2. Thư ký: Ông Nguyễn Văn Lân, Trưởng phòng Quản lý đào tạo, Vụ 
Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 
 3. Các ủy viên: 
- Ông Trần Văn Đức, Trưởng khoa Trường Trung họcLâm nghiệp Tây 
Nguyên. 
- Bà Nguyễn Thị Thanh Thủy, Trưởng khoa Trường CĐN Công nghệ và 
NL Phú Thọ. 
- Bà Nguyễn Thị Minh Nhâm, Kỹ sư Trung tâm nghiên cứu ứng dụng 
KH và SX NLN./. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_lap_ke_hoach_san_xuat_ma_so_md_01_trong_tre_lay_m.pdf