Giáo trình Luật pháp về các vấn đề xã hội (Phần 1)

Tóm tắt Giáo trình Luật pháp về các vấn đề xã hội (Phần 1): ...y thường bao gồm nhiều thành viên đại diện cho các nhóm xã hội, nghề nghiệp khác nhau. Tên gọi của thiết chế này có thể khác nhau giữa các nước, ví dụ như Ủy ban/Trung tâm quyền con người quốc gia, Ủy ban quyền con người và bình đẳng Cơ sở pháp lý cho việc thành lập và hoạt động của thiết chế ...nuôi con nuôi phải đảm bảo những điều kiện cần thiết như: + có năng lực hành vi dân sự đầy đủ + Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên. + Có tư cách đạo đức tốt + có điều kiện thực tế để đảm bảo việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con nuôi. + Không phải là người đang bị hạn chế một số...rên cơ sở tuổi thọ trung bình, trình độ giáo dục và thu nhập bình quân đầu người của nam và nữ. * Những nguyên tắc về bình đẳng giới: 1. Nam, nữ bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. 2. Nam, nữ không bị phân biệt đối xử về giới. 3. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới ...

pdf45 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 291 | Lượt tải: 1download
Nội dung tài liệu Giáo trình Luật pháp về các vấn đề xã hội (Phần 1), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ềm núi, vùng cao. Xây dựng thí điểm một số dịch vụ thông 
tin, tư vấn (tại các điểm bưu điện văn hóa xã, tại nhà người có uy tín tại thôn, bản) 
nhằm nâng cao nhận thức về thực hiện bình đẳng giới tại một số dân tộc có phong 
tục tập quán ảnh hưởng trực tiếp đến bất bình đẳng giới (tình trạng tảo hôn, hôn 
nhân cận huyết thống). Xây dựng các sản phẩm truyền thống phù hợp với từng 
nhóm dân tộc để tuyên truyền thay đổi dần các phong tục tập quán, gây bất bình 
đẳng giới, tổ chức các hoạt động tham quan học tập kinh nghiệm, tọa đàm rút kinh 
nghiệm triển khai và nhân rộng mô hình. 
3.4.4 Khái niệm về xây dựng năng lực và nâng cao nhận thức về luật pháp, 
quyền con người và những lựa chọn của phụ nữ và trẻ em 
- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền cho Trưởng thôn, bản, người có uy tín và 
người dân về bình đẳng giới. Tổ chức các hoạt động thăm quan học tập kinh 
nghiệm, tọa đàm rút kinh nghiệm triển khai và nhân rộng. 
CÂU HỎI ÔN TẬP 
1. Anh (chị) hãy trình bày vai trò của phụ nữ? 
2. Anh (chị) hãy phân tích quyền bình đẳng của phụ nữ được quy định trong 
Công ước quốc tế năm 1979? 
3. Anh (chị) hãy phân tích quyền và các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới 
được quy định trong Luật bình đẳng giới năm 2006? 
4. Anh (chị) hãy cho biết trong Luật bình đẳng giới có bao nhiêu thuật ngữ 
liên quan đến giới? cho 1 VD: về 1 thuật ngữ bất kỳ? 
5. Anh (chị) hãy trình bày vai trò của cán bộ xã hội với bình đẳng giới? 
38 
Chương 4 
 PHÁP LỆNH NGƯỜI CAO TUỔI 
4.1. Khái niệm vị thế người cao tuổi: 
Theo quy ước của liên hợp quốc, từ 60 tuổi trở lên được xem là người cao 
tuổi. 
* Khái niệm: Điều 2 luật người cao tuổi quy định: Người cao tuổi là công dân 
Việt Nam từ 60 tuổi trở lên. 
* Vị thế người cao tuổi: Người cao tuổi có công sinh thành, nuôi dưỡng, giáo 
dục con cháu về nhân cách và giữ vai trò quan trọng trong gia đình và xã hội. Việc 
chăm sóc đời sống vật chất, tinh thần và tiếp tục phát huy vai trò của người cao tuổi 
là trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và toàn xã hội, là thể hiện bản chất tốt đẹp, 
đạo lý, truyền thống của dân tộc ta; 
Ngày 06 tháng 6 hằng năm là ngày người cao tuổi Việt Nam. 
4.2. Những quy định ưu đãi người cao tuổi: 
4.2.1 Luật pháp quốc tế về người cao tuổi 
Ngày 16/11/1991 Đại hội đồng thông qua các nguyên tắc của liên hiệp quốc 
đối với người cao tuổi: 
Thứ nhất: Nguyên tắc không phụ thuộc 
- Người cao tuổi được cung cấp đầy đủ các nhu cầu ăn mặc ở và được chăm 
sóc sức khỏe 
- Được tiếp cận các cơ hội việc làm và các cơ hội thu nhập 
- Được tiếp cận cơ hội giáo dục, được sống trong môi trường an toàn. 
Thứ 2: Nguyên tắc đảm bảo sự tham gia hoạt động xã hội 
- Người cao tuổi phải được hòa nhập vào xã hội. 
- Được tìm kiếm và phát triển cơ hội về các dịch vụ cộng đồng. 
- Có cơ hội hình thành hay tham gia vào các phong trào hiệp hội 
Thứ 3: Nguyên tắc được chăm sóc sức khỏe 
- Người cao tuổi phải được hưởng lợi từ sự quan tâm của gia đình và cộng 
đồng, được bảo vệ phù hợp với chế độ xã hội và các giá trị văn hóa quốc gia 
- Người cao tuổi phải được chăm sóc sức khỏe để giúp họ duy trì tình trạng 
khỏe mạnh về thể lực, trí tuệ, tinh thần, tình cảm ở mức tối đa và phòng ngừa sự tấn 
công của bệnh tật. 
- Người cao tuổi phải được tiếp cận dịch vụ xã hội và pháp lý để tăng cường 
quyền tự quyết 
- Người cao tuổi phải được hưởng đầy đủ các quyền con người và tự do cơ bản 
khi cư trú ở bất kỳ nơi nào 
Thứ 4: Nguyên tắc vấn đề bản sắc 
- Người cao tuổi được theo đuổi những cơ hội để tiếp tục phát triển toàn vẹn 
tiềm năng của bản thân, tiếp cận giáo dục văn hóa, phương thức giải trí tinh thần 
trong xã hội. 
Thứ 5: Vấn đề nhân phẩm 
39 
- Người cao tuổi được sống trong tôn trọng và an toàn, không bị bóc lột, bị 
xâm hại về thể chất hay tinh thần, được đối xử đúng mực. 
* Những văn kiện quốc tế cơ bản về công tác người cao tuổi 
- Chương trình hành động quốc tế Vienna 
+ Vấn đề sức khỏe và dinh dưỡng, chăm sóc người cao tuổi cần có định hướng 
phòng bệnh sớm, giữ gìn sức khỏe toàn diện 
+ Vấn đề bảo vệ người tiêu dùng người cao tuổi đảm bảo an toàn thực phẩm, 
lắp đặt thiết bị đảm bảo tiêu chuẩn an toàn tính đến khả năng dễ bị tổn hại của 
người cao tuổi 
+ Vấn đề nhà ở của người cao tuổi không thuần túy chỉ là nơi cư trú mà còn 
phải tính đến sự phù hợp tâm sinh lý và ý nghĩa xã hội 
+ Vấn đề gia đình là tế bào nền tảng của xã hội là nơi có thể có nhiều thế hệ 
chung sống 
+ Vấn đề phúc lợi xã hội: dịch vụ phúc lợi xã hội cần tạo ra, phát triển, duy trì 
vai trò tích cực và hữu ích của người già càng lâu càng tốt 
+ Vấn đề an ninh thu nhập: chính phủ phải đảm bảo tất cả những người cao 
tuổi phải có thu nhập tối thiểu, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người cao tuổi và 
đảm bảo sự không phụ thuộc 
+ Vấn đề giáo dục: Đảm bảo không phân biệt đối xử về giáo dục đối với người 
cao tuổi 
* Chương trình hành động quốc tế Madrid 2002 
Chương trình hành động năm 2002 bao gồm ba định hướng lớn với nhiều nội 
dung chi tiết cụ thể: 
Định hướng 1: Người cao tuổi và sự phát triển 
+ Về sự tham gia tích cực của người cao tuổi vào hoạt động xã hội và sự phát 
triển 
+ Về vấn đề việc làm và lao động cao tuổi 
+ Vấn đề tiếp cận kiến thức, giáo dục và đào tạo 
+ Về sự hòa hợp giữa các thế hệ 
+ Vấn đề về giảm nghèo 
+ Về an nihn thu nhập, bảo đảm xã hội và ngăn ngữa nghèo đói 
+ Tình trạng khẩn cấp 
Định hướng 2: Bảo vệ sức khỏe và tình trạng sức khỏe tốt khi bước vào tuổi 
già 
+ Vấn đề tăng cường sức khỏe và tình trạng khỏe mạnh suốt đời 
+ Vấn đề bình đẳng tiếp cận với các dịch vụ sức khỏe đại chúng 
+ Người cao tuổi và HIV/AIDS 
+ Vấn đề huấn luyện chuyên gia sức khỏe và nhân viên điều dưỡng 
+ Vấn đề nhu cầu sức khỏe tâm thần của người cao tuổi 
+ Người cao tuổi và sự mất năng lực 
* Định hướng 3: Đảm bảo môi trường hỗ trợ và phát huy năng lực 
+ Vấn đề nhà ở và môi trường sống 
40 
+ Vấn đề chăm sóc và hỗ trợ cho người đi chăm sóc 
+ Xử lý vấn đề bỏ mặc, lạm dụng và vi phạm pháp luật đối với người cao tuổi. 
+ Xây dựng hình tượng người cao tuổi 
4.2.2. Luật pháp Việt Nam ưu đãi người cao tuổi: 
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến Người cao tuổi. 
Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ra Chỉ thị số 59-CT/TW, ngày 27/9/1995 về chăm 
sóc Người cao tuổi; Thủ tướng Chính phủ có Chỉ thị số 117/TTg ngày 27/2/1996 về 
chăm sóc Người cao tuổi và hỗ trợ hoạt động cho Hội Người cao tuổi Việt Nam; 
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh Người cao tuổi số 23/2000/PL-
UBTVQH10, ngoài ra còn có các văn bản quy phạm pháp luật khác của Chính phủ, 
các bộ, ngành quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Người cao tuổi, đó là 
cơ sở pháp lý quan trọng cho việc thực hiện công tác Người cao tuổi. Nhờ vậy, 
Người cao tuổi đựơc toàn xã hội quan tâm chăm sóc hơn. Số người bị tàn tật, cô 
đơn, không nơi nương tựa từ 60 tuổi đến dưới 85 tuổi được hỗ trợ khó khăn, từ 85 
tuổi trở lên được hưởng trợ cấp hàng tháng; nhiều Người cao tuổi khác được nuôi 
dưỡng tại các Trung tâm bảo trợ xã hội. 
Tuy nhiên, thực tế cho thấy: Hiện nay, đời sống vật chất và tinh thần của 
Người cao tuổi vẫn còn nhiều khó khăn và thiếu thốn, nhất là ở vùng sâu, vùng xa; 
hoạt động của Hội Người cao tuổi ở cơ sở cũng như việc tổ chức mừng thọ ở một 
số nơi vẫn còn đơn điệu, chưa đáp ứng được nhu cầu của người cao tuổi. Để khắc 
phục những tồn tại nói trên, nhằm tạo cơ sở pháp lý cao hơn để ghi nhận vai trò 
cũng như nhằm đảm bảo tốt hơn việc chăm sóc, bảo vệ các quyền hợp pháp của 
Người cao tuổi, ngày 23/11/2009, Quốc Hội đã thông qua Luật Người cao tuổi; 
ngày 04/12/2009, Chủ tịch nước đã ký Lệnh số 16/2009/L-CTN công bố Luật 
người cao tuổi. 
Luật Người cao tuổi có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2010, gồm 6 chương, 31 
điều, đã thể hiện rất rõ nét tính ưu việt của xã hội ta đối với người cao tuổi. Luật đã 
quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của người cao tuổi; chính sách của Nhà nước 
đối với nguời cao tuổi; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân đối 
với người cao tuổi; Quỹ chăm sóc và phát huy Người cao tuổi; đồng thời quy định 
rõ các hành vi bị cấm thực hiện đối với người cao tuổi. 
Đặc biệt, Luật dành nguyên một Chương quy định về phụng dưỡng, chăm sóc 
người cao tuổi với các quy định cụ thể về chăm sóc sức khỏe; về các hoạt động văn 
hóa, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch, sử dụng các công trình công cộng 
và tham gia giao thông; về bảo trợ xã hội; về chúc thọ, mừng thọ, tổ chức tang lễ. 
Trong đó có nhiều quy định thể hiện rõ nét đạo lý tốt đẹp của dân tộc ta như: 
- Người từ đủ 80 tuổi trở lên được ưu tiên khám trước người bệnh khác, trừ 
bệnh nhân cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng; các bệnh viện, trừ 
bệnh viện chuyên khoa nhi, có trách nhiệm tổ chức khoa lão khoa hoặc dành một số 
giường để điều trị người bệnh là người cao tuổi; Trạm y tế xã, phường, thị trấn nơi 
cư trú, có trách nhiệm chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi. 
41 
- Người đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu và bảo hiểm xã hội sẽ được trợ 
cấp hàng tháng, được hưởng bảo hiểm y tế, được hỗ trợ chi phí mai táng khi chết. 
Riêng đối với người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ 
và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, có nguyện vọng và 
được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội thì được hưởng các chế độ như: trợ cấp 
nuôi dưỡng hằng tháng bằng mức nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội; được hưởng 
bảo hiểm y tế; được cấp tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày, 
thuốc chữa bệnh thông thường, dụng cụ, phương tiện hỗ trợ phục hồi chức năng 
và được hỗ trợ chi phí mai táng khi chết. 
 - Người thọ 100 tuổi được Chủ tịch nước chúc thọ, tặng quà; thọ 90 tuổi được 
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chúc thọ, tặng quà. UBND cấp xã phối hợp với 
người cao tuổi tại địa phương, gia đình của người cao tuổi tổ chức mừng thọ người 
cao tuổi ở tuổi 70, 75, 80, 85, 90, 95 và 100 trở lên vào một trong các ngày sinh 
nhật, Tết Nguyên đán, Ngày người cao tuổi Việt Nam, Ngày Quốc tế người cao 
tuổi. 
- Khi người cao tuổi mất, người phụng dưỡng có trách nhiệm chính trong tổ 
chức tang lễ và mai táng theo nghi thức trang trọng, tiết kiệm, bảo đảm nếp sống 
văn hóa, trừ trường hợp luật có quy định khác; trường hợp người cao tuổi mất mà 
không có người phụng dưỡng hoặc có nhưng không đủ điều kiện làm tang lễ thì 
chính quyền cấp xã hoặc cơ sở bảo trợ xã hội chủ trì, phối hợp với Hội NCT tổ 
chức tang lễ và mai táng. 
* Chính sách của Nhà nước đối với người cao tuổi 
1. Bố trí ngân sách hằng năm phù hợp để thực hiện chính sách chăm sóc và 
phát huy vai trò người cao tuổi. 
2. Bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi theo quy định của Luật và các quy 
định khác của pháp luật có liên quan. 
3. Lồng ghép chính sách đối với người cao tuổi trong chính sách phát triển 
kinh tế - xã hội. 
4. Phát triển ngành lão khoa đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh cho 
người cao tuổi; đào tạo nhân viên chăm sóc người cao tuổi 
5. Khuyến khích, tạo điều kiện cho người cao tuổi rèn luyện sức khoẻ; tham 
gia học tập, hoạt động văn hoá, tinh thần; sống trong môi trường an toàn và được 
tôn trọng về nhân phẩm; phát huy vai trò người cao tuổi trong sự nghiệp xây dựng 
và bảo vệ Tổ quốc. 
6. Khuyến khích, hỗ trợ cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tuyên truyền, giáo 
dục ý thức kính trọng, biết ơn người cao tuổi, chăm sóc, phát huy vai trò người cao 
tuổi. 
7. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc 
chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi. 
8. Xử lý nghiêm minh cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định 
của Luật và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 
42 
Bên cạnh đó, Luật cũng quy định: Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm 
tạo điều kiện để người cao tuổi phát huy vai trò phù hợp với khả năng của mình để 
tham gia hoạt động xã hội như: xây dựng đời sống văn hóa; tư vấn chuyên môn, kỹ 
thuật; hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp tại cộng đồng; đóng góp ý kiến xây dựng 
chính sách, pháp luật; phát triển kinh tế, giảm nghèo, làm giàu hợp pháp 
Có thể nói, Luật Người cao tuổi là một hệ thống chính sách toàn diện, phù 
hợp, bảo đảm người cao tuổi được chăm sóc và phát huy vai trò quan trọng của 
mình trong đời sống xã hội; nó mang đậm tính nhân văn sâu sắc, truyền thống 
"uống nước nhớ nguồn", thấm đượn tình cảm quý báu, đạo lý tốt đẹp từ ngàn đời 
của dân tộc ta. 
* Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân 
1. Cơ quan tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách 
nhiệm chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người cao tuổi. 
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức khác có 
trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao trách nhiệm chăm sóc và 
phát huy vai trò người cao tuổi; tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp 
luật về người cao tuổi. 
3. Gia đình người cao tuổi có trách nhiệm chủ yếu trong việc phụng dưỡng 
người cao tuổi. 
4. Cá nhân có trách nhiệm kính trọng và giúp đỡ người cao tuổi. 
* Chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng 
Người cao tuổi thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 18 mà có người nhận 
chăm sóc tại cộng đồng thì được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng bằng mức nuôi 
dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, được hưởng bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi phí mai táng 
khi chết. 
* Cơ sở chăm sóc người cao tuổi 
1. Cơ sở chăm sóc người cao tuổi là nơi chăm sóc, nuôi dưỡng, tư vấn hoặc hỗ 
trợ những điều kiện cần thiết khác cho người cao tuổi. 
2. Cơ sở chăm sóc người cao tuổi bao gồm: 
a) Cơ sở bảo trợ xã hội; 
b) Cơ sở tư vấn, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi; 
c) Cơ sở chăm sóc người cao tuổi khác. 
Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của các cơ sở chăm 
sóc người cao tuổi quy định tại khoản này. 
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở chăm sóc 
người cao tuổi; đầu tư cơ sở vật chất và hỗ trợ kinh phí hoạt động cho cơ sở chăm 
sóc người cao tuổi công lập; hỗ trợ kinh phí cho cơ sở chăm sóc người cao tuổi 
ngoài công lập nuôi dưỡng người cao tuổi quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật 
này. 
4. Tổ chức, cá nhân đóng góp, đầu tư xây dựng cơ sở chăm sóc người cao tuổi 
bằng nguồn kinh phí của mình được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của 
43 
pháp luật về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh 
vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. 
* Hoạt động văn hoá, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch 
1. Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở 
văn hóa, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tinh 
thần và rèn luyện sức khoẻ của người cao tuổi. 
2. Nhà nước và xã hội tạo điều kiện thuận lợi để người cao tuổi được học tập, 
nghiên cứu và tham gia hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch thông 
qua các biện pháp sau đây: 
a) Cung cấp thông tin, tài liệu, người hướng dẫn để người cao tuổi tham gia 
học tập, nghiên cứu; 
b) Hỗ trợ, hướng dẫn người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, giải trí du 
lịch, luyện tập dưỡng sinh và các hoạt động thể dục, thể thao khác phù hợp với sức 
khỏe và tâm lý; 
c) Hỗ trợ địa điểm, dụng cụ, phương tiện và cơ sở vật chất khác phù hợp với 
hoạt động của người cao tuổi; 
d) Khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng 
hoá phù hợp với nhu cầu của người cao tuổi. 
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. 
* Công trình công cộng, giao thông công cộng 
1. Việc xây dựng mới hoặc cải tạo khu chung cư, công trình công cộng khác 
phải phù hợp với đặc điểm, nhu cầu sử dụng của người cao tuổi. 
2. Khi tham gia giao thông công cộng, người cao tuổi được giúp đỡ, sắp xếp 
chỗ ngồi thuận tiện. 
4.3. Vai trò của công tác xã hội với quyền của người cao tuổi: 
4.3.1 Giới thiệu các chương trình hỗ trợ người cao tuổi có cơ hội tiếp cận bình 
đẳng 
- Hướng dẫn, tạo điều kiện cho người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế 
như: Khôi phục nghề và dạy nghề truyền thống, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến 
ngư theo điều kiện và khả năng cụ thể của người cao tuổi. 
- Thực hiện hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản 
phẩm và vốn đầu tư phát triển sản xuất đối với người cao tuổi trực tiếp sản xuất, 
kinh doanh. 
- Tạo điều kiện để người cao tuổi là trí thức, nghệ nhân và những người cao 
tuổi có kỹ năng, kinh nghiệm đặc biệt có nguyện vọng được tiếp tục cống hiến, 
truyền thụ những kiến thức văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, kỹ năng nghề 
nghiệp cho thế hệ trẻ, gương mẫu đi đầu và làm nòng cốt trong phong trào xây 
dựng xã hội học tập; xây dựng gia đình, dòng họ hiếu học. 
- Tổ chức các hoạt động để người cao tuổi bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến 
nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề mà người cao tuổi quan tâm. 
- Hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò 
người cao tuổi. 
44 
4.3.2 Các tổ chức dân sự và chính quyền hỗ trợ như thế nào với người cao tuổi 
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền Luật Người cao tuổi và các văn 
bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước đối với người 
cao tuổi để nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, gia đình, cộng đồng xã hội 
và bản thân người cao tuổi trong các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người 
cao tuổi. 
- Tăng cường vai trò lãnh đạo và trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, Mặt 
trận tổ quốc và các đoàn thể, hội người cao tuổi, trách nhiệm của người đứng đầu 
các cơ quan, tổ chức trong việc chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Đưa 
mục tiêu chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn vào kế hoạch 
phát triển kinh tế xã hội hàng năm. 
- Đa dạng hóa huy động nguồn kinh phí để thực hiện đề án (áp dụng cơ chế 
huy động đa nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. 
- Tăng cường nguồn lực về con người và kinh phí cho công tác chăm sóc 
người cao tuổi. Từng bước xã hội hóa công tác chăm sóc và phát huy vai trò 
người cao tuổi, huy động sự tham gia của các tổ chức, cá nhân và cộng đồng chăm 
sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Tạo điều kiện cho các tổ chức phi chính phủ, 
các tổ chức xã hội tham gia các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao 
tuổi. 
- Tăng cường công tác phối hợp liên ngành trong việc chăm sóc và phát huy 
vai trò người cao tuổi. Đẩy mạnh cuộc vận động " Toàn xã hội chăm sóc, phát huy 
vai trò người cao tuổi" do Ủy ban nhân dân các cấp chủ trì nhằm thực hiện xã hội 
hóa các hoạt động chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi. 
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát về việc thực hiện chính sách, pháp 
luật đối với người cao tuổi. 
4.3.3 Vai trò cán bộ công tác xã hội và sự phối hợp với cộng tác viên và chính 
quyền như thế nào để đảm bảo rằng các vấn đề liên quan đến xao nhãng và bóc 
lột người cao tuổi được báo cáo và giải quyết 
Để bảo đảm cho người cao tuổi được hưởng đầy đủ các quyền mà pháp luật 
quy định người làm công tác xã hội phải tuyên truyền, vận động, tham mưu với cấp 
ủy chính quyền và các đoàn thể địa phương làm tốt các nội dung sau: 
- Bảo đảm cho người cao tuổi được kính trọng phụng dưỡng, chăm sóc sức 
khỏe, hưởng an sinh xã hội, có các điều kiện giải trí tuổi già. 
- Bảo vệ người cao tuổi khỏi bị ngược đãi, bỏ mặc. 
- Hỗ trợ gia đình bằng cách tôn trọng quyền, trách nhiệm trong việc bảo vệ 
chăm sóc người cao tuổi của gia đình 
- Chăm sóc đặc biệt cho người cao tuổi không nơi nương tựa, người cao tuổi 
neo đơn 
45 
CÂU HỎI ÔN TẬP 
1. Anh (chị) hãy trình bày khái niệm và vị thế của người cao tuổi? 
2. Anh (chị) hãy phân tích các nguyên tắc của Liên hợp quốc đối với người 
cao tuổi? 
3. Anh (chị) hãy phân tích những văn kiện quốc tế cơ bản về công tác người 
cao tuổi? 
4. Anh (chị) hãy phân tích những chính sách ưu đãi người cao tuổi trong Luật 
người cao tuổi Việt Nam? 
5. Anh (chị) hãy trình bày vai trò của công tác xã hội với quyền của người 
cao tuổi? 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_luat_phap_ve_cac_van_de_xa_hoi_phan_1.pdf