Giáo trình mô đun: Kỹ thuật chung về ô tô và công nghệ sửa chữa - Nghề: Công nghệ ô tô (Trình độ cao đẳng)
Tóm tắt Giáo trình mô đun: Kỹ thuật chung về ô tô và công nghệ sửa chữa - Nghề: Công nghệ ô tô (Trình độ cao đẳng): ... le kéo 6. Cần gạt 7. Máy đề 8. Bánh răng bánh đà Hình 1.28 Hệ thống khởi động 25 1.4.3.4 Hệ thống chiếu sáng tín hiệu Hệ thống đèn chiếu sáng, tín hiệu gồm: hệ thống đèn pha - cốt, hệ thống đèn hậu, đèn phanh, đèn kích thước, hệ thống còi, hệ thống đèn xin đường. Hình 1.29 Hệ thống...nề hơn, cồng kềnh hơn, phức tạp hơn, chế tạo đòi hỏi chính xác hơn, khởi động động cơ Diesel cũng khó khăn hơn việc khởi động động cơ xăng. Xác định các hành trình làm việc thực tế của động cơ 4 kỳ: Để tăng khả năng nạp đầy hỗn hợp Hình 3.6: Biểu đồ pha phân phối khí động cơ 2NZ-FE...hép làm việc lớn nhất, khi đó cần phải điều chỉnh, sửa chữa. C. Giai đoạn mài phá: Khi khe hở của cặp chi tiết đã đạt đến SMAX, nếu ta không điều chỉnh, sửa chữa mà vẫn tiếp tục sử dụng thì các chi tiết làm việc sinh ra va đập, gây ra tiếng gõ làm các chi mài mòn, hư hỏng rất nhanh, có thể ...
85 0,80 - Các bô nát cali (K2CO3) - 0,50 0,50 7.1.3 Phương pháp làm sạch muội than - Làm sạch bằng thủ công: Dùng bàn chải cạo sạch muội than bám vào máy sau đó rửa bằng dầu điezen, rửa song phun nước sạch rồi dùng khí nén thổi khô. - Rửa bằng hoá chất: Hoá chất dùng để rửa muội than chi tiết lám bằng gang và thép gồm 5 lít nước pha thêm 25g sút (NaOH), 25g các bonátnatri ( Na2CO3), 53g thuỷ tinh lỏng ( Na2SiO3) và 25g xà phòng giặt. Đun dung dịch lên (80-85)oC, ngâm chi tiết (2 - 3) giờ, rồi vớt chi tiết ra rửa bằng nước lã, rồi dùng khí nén thổi khô. Có thể làm sạch muội than bằng cách: Phun cát rồi rửa sạch lại bằng nước lã sạch. Phương pháp nhiệt: Được ứng dụng để làm sạch các chi tiết nhiều muội than và bám chắc vào bề mặt chi tiết. Chi tiết cần làm sạch được đưa vào trong lò có nhiệt độ từ (600 - 700)0C giữ từ (2 - 3) giờ, sau đó làm nguội chậm cùng với lò. Phương pháp siêu âm:. Dao động siêu âm được phát ra từ nguồn qua chất lỏng tới bề mặt cần làm sạch với tần số f = (20 - 25) KHz. Dưới tác dụng của sóng siêu âm lớp muội than bị phá huỷ sau thời gian từ (2 - 3) phút. Tốc độ và chất lượng làm sạch siêu âm phụ thuộc vào hoạt tính hoá học của dung dịch rửa. ứng dụng: rửa bộ chế hoà khí, bơm nhiên liệu. 66 7.2 KHÁI NIỆM VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA CHI TIẾT Mục tiêu - Nêu được khái niệm và các phương pháp kiểm tra chi tiết - Giải thích được cấu tạo các dụng cụ đo và thao tác đo chi tiết, đọc được chính xác trị số đo. Nội dung Kiểm tra chi tiết: Có thể kiểm tra bằng trực giác, bằng phương pháp đo, phương pháp vật lý, phương pháp hoá học hoặc các phương pháp khác để nhận biết, đánh giá mức độ hư hỏng của chi tiết. Tuỳ theo từng loại chi tiết, từng loại hư hỏng và yêu cầu của mức độ đánh giá để chọn dụng cụ đo và phương pháp do cho phù hợp. 7.2.1 Kiểm tra bằng trực giác Kiểm tra chi tiêt bằng mắt quan sát, bằng tay sờ,... để nhận biết hư hỏng cửa chi tiết. Phương pháp này có ưu điểm nhận biết nhanh nhưng không xác định được chính xác mức độ hư hỏng nên thường áp dụng cho kiểm tra sơ bộ. Nó phụ thuộc nhiều vào trình độ lành nghề và sức khỏe của người kiểm tra. Tuy vậy kiểm tra bằng cảm giác cũng có những ưu điểm là không cần các trang bị và có thể tiến hành nhanh chóng. Phương pháp kiểm tra này thường dùng để kiểm tra bên ngoài, kiểm tra sơ bộ khi giao nhận máy, kiểm tra tình trạng thiếu đủ của các chi tiết, cụm máy, các hư hỏng nghiêm trọng dễ nhận thấy. 7.2.2 Kiểm tra bằng phương pháp đo Sử dụng để kiểm tra các chi tiết bằng các dụng cụ đo như thước lá, pan me, đồng hồ xo, thước cặp, dưỡng,...Tuỳ theo từng loại hư hỏng, từng loại chi tiết và yêu cầu mức độ kiểm tra để chọn dụng cụ kiểm tra phù hợp. Ví dụ kiểm tra độ côn, độ ôvan của cổ trục cơ thường sử dụng thước pan me để đo. Đo độ côn, độ ô van của xy lanh sử dụng đồng hồ so và pan me để kiểm tra. Đo các trục yêu cầu chính xác thấp có thể dùng thước cặp để đo. Phương pháp đo xác định được mức độ hư hỏng chính xác, nên phương pháp này được sử dụng nhiều trong thực tế. Nhược điểm của phương pháp này không kiểm tra các hư hỏng như vết nứt tế vi, các khuyết tật bên trong chi tiết. Sau đây là cấu tạo một số dụng cụ đo: 7.2.2.1 Kiểm tra bằng thước cặp - Dùng để đo các chi tiết có độ chính xác cao và được sử dụng khá phổ biến trong ngành cơ khí. Thước cặp có thể đo được các kích thước bên trong, bên ngoài và độ sâu của chi tiết gia công. 67 a. Cấu tạo (hình 7.1) -Thân thước chính (Phần tĩnh) gồm có 2 mỏ tĩnh và thân thước thẳng trên có khắc các vạch chia chỉ kích thước cơ bản của thước (mm). - Thân thước phụ ( phần động) gồm có mỏ động và du tiêu. Trên du tiêu có khắc các vạch chia độ chính xác của thước khi đo (hay còn gọi là phần lẻ của kích thước khi đo). b.Thao tác đo bằng thước cặp - Kiểm tra thước : Dùng ngón tay cái đẩy phần động sao cho mỏ tĩnh áp sát vào mỏ động, sau đó kiểm tra khe hở ánh sáng giữa hai mỏ đo. Khe hở giữa hai mỏ phải đều và hẹp đồng thời vạch "0" trên du tiêu và vách "0" trên thân thước chính trùng nhau. - Thao tác đo : Nới lỏng vít hãm, tay trái cầm chi tiết đo, tay phải cầm thước. Di chuyển du tiêu cho tới khi 2 mỏ tĩnh và mỏ động áp sát vào chi tiết đo. Xiết chặt vít hãm lại, lấy thước ra và đọc trị số. Hình 7.1: Cấu tạo của thước cặp Hình 7. 2: Cách đọc trị số trên thước cặp 68 c. Đọc trị số trên thước: - Xét xem vạch 0 trên du tiêu trùng hoặc liền sau vạch thứ bao nhiêu trên thân thước chính . Kết quả đó chính là phần chẵn của kích thước đo được. Nhìn xem vạch nào trên du tiêu trùng với 1 vạch nào đó trên thân thước chính thì kết quả đọc được trên du tiêu chính là phần lẻ của kích thước đo được. Cộng kết quả của 2 lần đọc lại ta được kích thước của chi tiết cần đo ví dụ: (hình 7.2) trị số đo = 8 + 0,08 = 8,08. 7.2.2.2 Kiểm tra bằng pan me Đây là loại dụng cụ được dùng khá phổ biến trong ngành chế tạo cơ khí. Panme là loại dụng cụ đo có độ chính xác cao. a. Cấu tạo (hình 7.3): Panme có cấu tạo gồm hai phần: Phần cố định và phần di động. Phần cố định (Hay còn gọi là phần thân thước chính) trên có hai dãy vạch chia xen kẽ nhau tạo thành thân thước thẳng chỉ phần nguyên hoặc 1/2 của mm khi đo. Phần cố định gồm có mỏ cố định và phần thân thước. Phần động bao gồm mỏ động và vòng du tiêu. Trên vòng du tiêu có 50 vạch chia chỉ phần lẻ của kích thước đo được. Khi du tiêu quay được 1 vòng thì mỏ động tịnh tiến được 0,5 mm . b. Phương pháp đo -Tay trái cầm vào thân thước cong để đỡ lấy thước, tay phải điều chỉnh mỏ động nhờ vít điều chỉnh. Khi quay vít điều chỉnh theo ngược chiều kim đồng hồ thì mỏ động di chuyển xa dần mỏ tĩnh. Khi quay vít cùng chiều kim đồng hồ thì mỏ động tiến sát vào mỏ tĩnh. Đưa chi tiết vào giữa hai mỏ của thước, ta xoay núm vặn theo cùng chiều kim đồng hồ cho tới khi mỏ động áp sát vào chi tiết đo. Khi nghe có tiếng kêu phát từ cơ cấu cóc thì dừng lại và lấy thước ra để đọc trị số. Cách đọc trị số : (Hình.7.4) - Phần nguyên của kích thước đo được đọc trên du xích thân thước chính. Giá trị đọc được là mm và 1/2 của mm. Ví dụ trường hợp là 7 mm. Hình 7.3: Cấu tạo các loại pan me 69 - Số % của mm được đọc trên thân thước vòng (du tiêu vòng) và được tính như sau: Xét vạch nào trên du tiêu vòng trùng vạch trên thân thước thẳng thì giá trị đọc được chính là phần lẻ của kích thước đo. Ví dụ trường hợp là 0,38 mm Cộng kết quả 2 lần đọc lại ta được kích thước thực của chi tiết cần đo. Ví dụ trường hợp là: 7 + 0,38 = 7,38 mm. 7.2.2.3 Kiểm tra bằng đồng hồ so - Là dụng cụ chỉ thị thông dụng được dùng trong các gá lắp đo lường kiểm tra để chỉ ra các sai lệch khi đo. Dùng để đo đường kính, xác định độ côn, ô van của lỗ, đo độ dơ, cong của các cổ trục. Cấu tạo: - Đồng hồ so thông thường có hai loại là một vòng số và loại hai vòng số. Loại hai vòng số: Vòng ngoài thông thường được chia làm 100 vạch mỗi vạch 0,01 mm. Vòng trong mỗi vạch là 1mm. Nghĩa là kim quay được 1 vòng ngoài thì kim của vòng trong quay 1 vạch. Loại một vòng số (hình 7.5): Có kết cấu tương tự như loại hai vòng số chỉ khác là không có mặt hiển thị trong chỉ số mm. Cách sử dụng: Cả hai loại đồng hồ trên mặt hiển thị đều có kim chỉ thị nếu dịch chuyền 1 vạch là 0,01mm. Hình 7.4: Cách đọc trị số trên pan me Hình 7.6: Cách đọc trị số và kích thước thực Hình 7.5: Cấu tạo đồng hồ so 70 Lắp đồng hồ với tay đo và chọn đoạn thước phù hợp với kích thước của lỗ đo lắp vào đồng hồ. Nghiêng thước đút vào vị trí cần đo của lỗ, điều chỉnh cho kim đồng hồ chỉ về 0 rồi lắc ngang đồng hồ. Quan sát kim hiển thị nếu ở vị trí cao nhất đó là đường kính của lỗ đo. Muốn biết kích thước thực của lỗ thì đưa đồng hồ so vào thước pan me, xoay thước pan me để kim của đồng hồ so quay đúng số vòng và chỉ số đo trong lỗ rồi đọc trị số trên pan me (hình 7.6). Trường hợp đo độ ôvan hoặc độ côn của lỗ ta có thể đo ở hai vị trí cần đo quan sát kim chạy lệch bao nhiêu vạch chính là độ ôvan hoặc độ côn của lỗ. 7.2.3 Kiểm tra bằng phương pháp vật lý 7.2.3.1Phát hiện hư hỏng bằng từ a. Nguyên tắc Cho một từ trường qua chi tiết đã từ hóa, nếu chi tiết có cấu trúc đồng nhất, không có khuyết tật thì đường sức từ qua chi tiết sẽ phân bố bình thường (hình 7.7a). Ngược lại chi tiết có khuyết tật như nứt rạn hoặc rỗ trên bề mặt hoặc gần bề mặt thì đường sức từ sẽ phân bố khác thường (hình 7.7 b,c). Do chi tiết có cấu trúc không đồng nhất nên độ từ thẩm của các vùng trên chi tiết không đồng đều làm cho đường sức từ phân bố khác thường. Những đường sức từ chạy song song khi gặp vết nứt hoặc chỗ rỗ có xu hướng tránh vòng qua hai bên, sau đó mới tiếp tục chạy song song như cũ. Để từ hóa chi tiết, có thể dùng nguồn điện một chiều hoặc xoay chiều có điện thế (4 - 6) vôn và dòng điện đến (2000- 3000) Ampe tuỳ theo tiết diện của chi tiết. Dòng điện từ hóa có thể cho qua cuộn dây và đặt chi tiết kiểm tra trong từ trường của cuộn dây hoặc cho dòng điện trực tiếp qua chi tiết. Những chi tiết có lỗ lớn ở giữa như xy lanh, các loại ống, vòng bi, lò xo,có thể cho dòng điện đi qua thanh đồng đặt trong lỗ của chi tiết. Hình 7.7 Phát hiện hư hỏng bằng từ 71 Để làm hiện hình các đường sức từ, ta dùng bột sắt rắc lên chi tiết hoặc dùng dung dịch bột sắt (một phần bột sắt và (30 - 50) phần thể tích dầu hỏa hoặc dầu biến thế quét lên chi tiết hoặc nhúng chi tiết vào dung dịch. Chi tiết làm bằng thép nhiều cacbon hay thép hợp kim thường được rắc, quét hoặc nhúng vào bột sắt sau khi từ hóa. Còn chi tiết làm bằng thép ít cacbon thì rắc hoặc quét bột sắt ngay trong lúc từ hóa. Sơ đồ trang bị kiểm tra bằng từ (hình7.8) gồm biến thế 7 dùng điện xoay chiều từ mạng, được điều khiển nhờ rơ le đóng mạch 8, giá kẹp giữ chi tiết 6 với bản cố định 5 nối với một đầu cuộn thứ cấp, bản di động 3 nối với một đầu kia của cuộn thứ cấp và được điều khiển bằng tay đòn 1 qua thân di động 2. Chi tiết kiểm tra 4 được kẹp giữ giữa hai bản 3 và 5 nối kín mạch thứ cấp nên khi đóng công tắc 9 thì rơ le 8 đóng mạch điện sơ cấp của biến thế và dòng điện thứ cấp sẽ qua chi tiết 4 làm từ hóa chi tiết. b.Ưu, nhược điểm và ứng dụng + Ưu điểm: Kiểm tra hư hỏng bằng từ tiến hành dễ dàng với trang bị đơn giản, đạt độ chính xác khá cao, phát hiện hư hỏng nhanh và dễ dàng. Các cơ sở sửa chữa có thể tự chế tạo trang bị để kiểm tra. Biến thế của trang bị có thể dùng biến thế hàn. + Nhược điểm: Phương pháp này chỉ kiểm tra được hư hỏng của những chi tiết làm bằng vật liệu sắt từ (thép, gang) và chi tiết phải có độ dày tối thiểu quy định (mỏng quá sẽ không chính xác). Trong khi kiểm tra nếu vết nứt nhỏ nằm dọc đường sức từ thì không phát hiện được. Vì vậy phải quay chi tiết sao cho vết nứt tạo với đường sức từ một góc không dưới 200. Hình 7.8: Sơ đồ kiểm tra chi tiết bằng từ 72 + Ứng dụng: Phương pháp phát hiện hư hỏng bằng từ tuy có một vài nhược điểm nhưng ưu điểm là cơ bản, vì vậy nó được dùng phổ biến trong sửa chữa để kiểm tra các loại chi tiết làm bằng thép, gang bị rạn nứt bề mặt hoặc có vết hư hỏng ngầm gần bề mặt chi tiết. Các chi tiết kiểm tra nói chung có kích thước không nhỏ quá. 7.2.3.2 Phát hiện hư hỏng bằng huỳnh quang a.Nguyên tắc: Khi chiếu tia tử ngoại vào chất huỳnh quang thì chất này phát sáng với ánh sáng rất đặc biệt. Cho chất huỳnh quang phủ lên chi tiết, làm sạch chất huỳnh quang bám mặt ngoài chi tiết và chiếu tia tử ngoại lên chi tiết thì có thể phát hiện được các vết rạn nứt trên chi tiết. b.Cách tiến hành + Rửa sạch, khử dầu mỡ trên chi tiết hoặc dụng cụ kiểm tra. Sấy khô chi tiết. + Ngâm chi tiết vào dung dịch huỳnh quang (10- 15) phút hoặc quét chất huỳnh quang lên mặt chi tiết (10- 15 phút). + Dùng vòi nước có áp suất (2- 4)at để rửa, sau đó lau và sấy khô chi tiết. Khi sấy đến một mức độ nhất định sẽ làm cho dung dịch huỳnh quang chảy ra ở vết nứt rỗ và khuếch tán theo các vết hư hỏng. Để chất huỳng quang dễ dàng ngấm ra ở các chỗ hư hỏng, ta có thể rắc lên mặt chi tiết một lớp bột phấn khô và giữ khoảng (25- 30) phút, sau đó thổi hoặc lau hết bột phấn thừa trên chi tiết. + Dùng trang bị phát ra tia tử ngoại chiếu vào mặt chi tiết và quan sát. Những chỗ có vùng hay vệt sáng huỳnh quang màu rực rỡ là chỗ có hư hỏng. Vùng sáng rộng hoặc vệt sáng rõ cho ta biết vết nứt hay vùng hư hỏng lớn. Chất huỳnh quang thường dùng là hỗn hợp gồm dầu biến thế 0,25 lít, dầu hỏa 0,5 lít, 0,25 gam thuốc nhuộm màu xanh vàng dưới dạng bột. Nguồn tia tử ngoại có thể lấy từ ánh sáng đèn thuỷ ngân thạch anh cùng bộ lọc tia tử ngoại. Đèn thuỷ ngân thạch làm việc với điện áp 110, 220 vôn. c.Ứng dụng: Phát hiện hư hỏng bằng huỳnh quang tiến hành dễ dàng với trang bị đơn giản và đạt được độ chính xác cao. Phương pháp này được dùng để phát hiện các vết nứt rạn nhỏ trên mặt chi tiết làm bằng vật liệu bất kỳ với kích thước bất kỳ. 7.2.3.3 Phát hiện hư hỏng bằng siêu âm Sóng siêu âm với tần số cao, bước sóng ngắn được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực. Thí dụ trong quân sự siêu âm được dùng để đo xa, tìm mục tiêu để ngắm bắn,Trong sản xuất siêu âm được dùng như tìm mỏ, phát hiện 73 các đàn cá ngoài biển, cắt các vật cứng (như đá, kim loại), thăm dò các khuyết tật của vật đúc hoặc những hư hỏng ngầm trong chi tiết, đo bề dày, độ sâu,của chi tiết. a. Nguyên tắc: Phát một luồng sóng siêu âm có tần số cao (20.000 - 25.000)Hz vào chi tiết, dùng bộ phận thu để nhận các xung lượng phản xạ hoặc nhận “bóng” vết hư hỏng. Các tín hiệu thu được khuếch đại và đưa đến bộ phận hiện sóng. Trên màn hiện sóng, ta xác định được vị trí và kích thước của vết hư hỏng trong chi tiết. b.Ứng dụng: Phát hiện hư hỏng bằng siêu âm là phương pháp rất hiện đại có thể phát hiện được hư hỏng một cách dễ dàng nhanh chóng với độ chính xác cao. Các xí nghiệp sửa chữa của nhiều nước tiên tiến trên thế giới đang dùng khá phổ biến phương pháp phát hiện hư hỏng bằng siêu âm để kiểm tra tính đồng nhất của cấu trúc kim loại, phát hiện các vết rạn nứt trên mặt và bên trong chi tiết, đo bề dày của chi tiết, đo kích thước các lỗ, rãnh sâu trong chi tiết. 7.2.4 Các phương pháp và trang bị phát hiện hư hỏng khác: 7.2.4.1 Các phương pháp và trang bị đơn giản a. Kính lúp Một loại kính phóng đại đơn giản được dùng phổ biến trong sửa chữa để quan sát bề mặt chi tiết. Dùng kính lúp có thể kiểm tra được độ nhẵn, vết mòn, vết nứt nhỏ không thấy được bằng mắt thường. Trong sửa chữa thường dùng kính lúp phóng đại (5- 8) lần. b. Dùng bột phấn Để kiểm tra phát hiện các vết rạn nứt nhỏ khó thấy hoặc không thấy được bằng mắt thường có thể dùng bột phấn. Cách tiến hành như sau: - Rửa sạch và ngâm chi tiết trong dầu hỏa hoặc nhiên liệu diezel khoảng 2 giờ. - Lau khô và rắc lên mặt chi tiết (ở vùng kiểm tra) một lớp bột phấn. - Phơi hoặc sấy chi tiết và quan sát lớp bột phấn, nếu có vết ướt thì đó là vết nứt. c. Dùng áp suất chất lỏng Để kiểm tra các chi tiết có khoang chứa như các thùng nhiên liệu, dầu nhờn, các két dầu, két nước, nắp xy lanh, khối động cơ,ta thường dùng áp suất chất lỏng. Chất lỏng thường dùng là nước hoặc nhiên liệu, dầu bôi trơn. Cách kiểm tra: - Bịt kín các chỗ hở và các ống dẫn ra ngoài. Dùng một ống hoặc chụp đặc biệt nối thông khoang chứa với bộ phận cung cấp chất lỏng. - Bơm chất lỏng dưới áp suất quy định vào khoang chứa 74 - Quan sát bên ngoài, sau một thời gian nhất định nếu không rò rỉ chất lỏng ra ngoài là không có vết nứt thủng. Một số cặp lắp ghép hoặc cụm máy cần có độ kín cũng được kiểm tra độ kín bằng cách cho cặp lắp ghép hoặc cụm máy làm việc, đo áp suất tạo nên cực đại hoặc xác định độ giảm áp suất do lọt chất lỏng qua các khe hở. d.Dùng áp suất không khí Để kiểm tra chi tiết có khoang chứa hoặc cặp lắp ghép có độ kín như xú páp và ổ đặt, thân bu giCách tiến hành: - Bịt kín các chỗ hở. Có thể tạo nên những buồng kín thông với khoang chứa của chi tiết hoặc cụm máy. - Bơm không khí nén vào khoang chứa hoặc buồng kín. - Xem xét độ kín, tìm chỗ rò thủng bằng một trong những cách sau: + Dìm xuống nước và quan sát, chỗ sủi bọt là chỗ thủng. + Bôi dung dịch xà phòng lên mặt ngoài chi tiết hay cụm máy, chỗ có bong bóng xà phòng là chỗ rò thủng. Ví dụ: kiểm tra phao xăng. + Dùng áp kế theo dõi độ giảm áp suất ở buồng kín hoặc khoang chi tiết. Nếu áp suất giảm nhanh chứng tỏ có chỗ rò thủng. + Dùng cao su mỏng chụp bên ngoài vùng kiểm tra. Nếu cao su bị phồng lên là có chỗ rò thủng. Một số trường hợp đặc biệt như phao xăng (là chi tiết hoàn toàn kín) có thể kiểm tra bằng cách dìm phao vào nước nóng (900- 95)0C nếu có bọt khí là chỗ đó bị thủng. e. Dùng chất lỏng linh động Lợi dụng tính chất dễ ngấm qua các lỗ rãnh nhỏ của một số chất lỏng linh động như nước, dầu hỏata có thể kiểm tra độ kín của cặp lắp ghép (xú páp - ổ đặt hoặc các cặp lắp ghép có độ kín khác), độ kín của chi tiết sửa chữa hoặc độ kín của các đường hàndưới áp suất khí quyển. Các chất lỏng linh động còn được dùng để khảo nghiệm sức cản thuỷ lực của các loại ống dẫn. f. Dùng ánh sáng Ánh sáng thiên nhiên hay ánh sáng đèn được dùng để kiểm tra tình trạng tiếp xúc, độ bằng phẳng của bề mặt làm việc. Thí dụ kiểm tra tình trạng tiếp xúc của xéc măng với xy lanh bằng ánh sáng đèn. Kiểm tra độ phẳng của nắp xy lanh bằng ánh sáng và thước thẳng. g. Dùng bột màu Bột màu được dùng để kiểm tra tình trạng tiếp xúc của các mặt làm việc (bánh răng ăn khớp, cổ trục cơ và bạc, má phanh với trống phanh,...) hoặc độ phẳng của chi tiết trên bàn rà mặt phẳng (nắp xy lanh, thân nắp bơm màng,) 75 7.2.4.2 Trang bị đo, khảo nghiệm, kiểm tra Các loại dụng cụ đo Được dùng để xác định các đại lượng cần đo, so sánh với tiêu chuẩn như kích thước, khối lượng, thể tích, các đại lượng điện và từ, lực, mô men, áp suất, công suất, 7.2.4.3 Các trang bị điều chỉnh, khảo nghiệm chuyên dùng Được dùng trong sửa chữa để đánh giá năng lực làm việc hoặc khảo nghiệm các đặc tính của chi tiết hay cụm máy như bàn điều chỉnh hệ thống nhiên liệu Diezel, thiết bị kiểm tra bộ chế hòa khí, bàn điều chỉnh điện, bàn điều chỉnh dầu nhờn hệ thống thuỷ lực, băng rà và khảo nghiệm động cơ. 7.3 THỰC HÀNH Mục tiêu - Làm sạch được cạn nước, cạn dầu, muội than một số chi tiết động cơ - Kiểm tra được hư hỏng các chi tiết bằng mắt, thước cặp, pan me, đồng hồ so Nội dung thực hành Làm sạch cạn nước, cạn dầu, muội than. Thực hành kiểm tra các chi tiết bằng mắt, bằng phương pháp đo thước cặp, pan me, đồng hồ so. Câu hỏi ôn tập: 1.Trình bày nội dung các phương pháp làm sạch cặn nước, cặn dầu, muội than? 2. Nêu cấu tạo và phương pháp kiểm tra chi tiết bằng thước cặp, pan me và đồng hồ so? ứng dụng của các loại thước để đo các chi tiết có cấp chính xác phù hợp? 3. Trình bay các phương pháp kiểm tra chi tiết bằng phương pháp vật lý? Nêu ưu, nhược điểm của từng phương pháp? 4. Trình bày nội dung kiểm tra chi tiết bằng kính lúp, bột phấn, áp suất chất lỏng, áp suất khí, chất lỏng linh động, ánh sáng và bột mầu? 76 Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Văn An, Đỗ Viết Tuấn,(1990) Cấu tạo ô tô- máy kéo tập I, Trường Công nhân cơ khí nông nghiệp I TW 2. Trương Mạnh Hùng (2011),Cấu tạo ô tô,nhà xuất bản ĐH giao thông vận tải 3. GS-TS Nguyễn Tất Tiến (2011), Giáo trình Nguyên lý động cơ đốt trong,nhà xuất bản giáo dục 4.Tổng cục dạy nghề (2012) Kỹ thuật chung về ô tô, Tổng cục dạy nghề ban hành. 5. Nguyễn Quốc Việt (2005), Động cơ đốt trong và máy kéo nông nghiệp tập1,2,3,NXB HN 6. Nguyễn Tất Tiến, Đỗ Xuân Kính (2009), Giáo trình kỹ thuật sửa chữa ô tô, máy nổ, NXB Giáo dục 7. Phạm Minh Tuấn (2006), Động cơ đốt trong, NXB KH&KT 8.Trịnh Văn Đạt, Ninh Văn Hoàn, Lê Minh Miện (2007), Cấu tạo và sửa chữa động cơ ô tô - xe máy, NXB Lao động - Xã hội
File đính kèm:
- giao_trinh_mo_dun_ky_thuat_chung_ve_o_to_va_cong_nghe_sua_ch.pdf