Giáo trình Nguyên lý máy - Vương Thành Tiên (Phần 1)
Tóm tắt Giáo trình Nguyên lý máy - Vương Thành Tiên (Phần 1): ...ị dẫn. Thông thường khâu dẫn là khâu nối với giá bằng một khớp quay loại 5; mỗi khâu dẫn chỉ ứng với một qui luật chuyển động cho trước. Vì vậy, để cơ cấu có chuyển động xác định, số khâu dẫn phải bằng số bậc tự do. 3. PHÂN TÍCH CẤU TẠO CƠ CẤU THANH PH... O R12 R03R12 t P2 t P3 R03 P2 B A 1 2 P2 2B3 D P3 n CD R12 n R12 t C 3h3 D BC n t R03 n R03 P3 h2 C Hình 3-5:xác định Áp lực khớp động Giải - Tách nhĩm Át-xua, thay các liên kết bằng các phản lực liên kết. - Hệ lực ( n12R , t 12R , P 2, P 3, t 03R ,...vào tay địn 4 quay chung quanh O và O1. Tay địn 4 được điều khiển bởi tay quay 7 và vít 6 (vít 6 cĩ 1 bên là ren trái và một bên là ren phải). + Phạm vi điều chỉnh tốc độ: D = min1min2 max1max2 min2 max2 R.R R.R n n = N ếu 2 Puly hoặc đĩa ma sát cơn giống nhau thì D = 2 min2 max...
hát động mỗi khi có sự thay đổi này. Trong một số máy, việc điều chỉnh này do công nhân thực hiện, nhưng trong nhiều trường hợp, khi cần điều chỉnh kịp thời, phải dùng biện pháp điều chỉnh tự động. Để điều chỉnh tự động chuyển động của máy, thường dùng các bộ điều chỉnh khác nhau, làm việc theo các nguyên lý thuộc về điện, điện tử, thủy lực hay cơ khí. Các khái niệm về lĩnh vực điều chỉnh tự động chuyển động của máy, các chỉ tiêu làm việc của các bộ điều chỉnh được trình bày ở các giáo trình khác. Ở phần này chỉ giới thiệu bộ điều chỉnh dùng các thiết bị cơ khí, đó là các bộ điều chỉnh vận tốc ly tâm. 2.1. Bộ điều chỉnh ly tâm trực tiếp: - Trục OI được nối trực tiếp vào trục của máy. Khi máy chuyển động bình ổn, trục OI quay với một vận tốc góc nhất định. (H.6-5) A A I 0 D ω R E F V x Hình 6-5: Bộ điều chỉnh ly tâm trực tiếp - Lực ly tâm của 2 quả cầu A là PA PA = m.ω2 x (6-10) với m : khối lượng quả cầu; ω : vận tốc góc của OI & x : khoảng cách từ quả cầu đến OI PA có tác dụng nâng quả cầu lên, sẽ cân bằng với các lực có tác dụng hạ quả cầu xuống là: trọng lượng quá nặng và các khâu, lực kéo của lò xo R. Giáo trình Nguyên Lý Máy Trường Đại học Nơng Lâm Tp. HCM Khoa Cơ khí - Cơng nghệ 43 - Khi tải trọng giảm, công cản Ac giảm, máy sẽ quay nhanh hơn, ω tăng, làm cho lực ly tâm tăng, lực nâng của quả cầu sẽ lớn hơn lực hạ. Quả cầu nâng lên làm cho con trượt D đi lên. Van V, qua hệ thống tay đòn, sẽ khép nhỏ lại, đóng bớt cửa nạp nhiên liệu vào máy, làm cho Ađ giảm, để bảo đảm Ac= Ađ và cơ cấu điều chỉnh sẽ chuyển động bình ổn với giá trị ω’. Ngược lại nếu Ac tăng, hệ thống điều chỉnh tự động này sẽ làm cho Ađ tăng theo. ω ω ' t0 Hình 6-6: Sự thay đổi vận tốc trong quá trình ổn định bằng bộ điều chỉnh ly tâm trực tiếp 2.2. Bộ điều chỉnh ly tâm gián tiếp: - So với bộ điều chỉnh ly tâm trực tiếp, bộ điều chỉnh này có thêm 2 xy lanh A,B và các ống dẫn, chúng được gọi là động cơ trợ động. A A I 0 D ω R x J K V C E F d e a cb G H A B Hình 6-7: Bộ điều chỉnh ly tâm gián tiếp Giáo trình Nguyên Lý Máy Trường Đại học Nơng Lâm Tp. HCM Khoa Cơ khí - Cơng nghệ 44 - Nguyên tắc làm việc: + Các ống a và b nối với bơm dầu, dầu trong ống sẽ có 1 áp suất nhất định, ống C xả dầu vào bộ phận chứa, nếu áp suất dầu bằng áp suất khí quyển. Ở vị trí cân bằng, chuyển động bình ổn, các lổ d và e ở xy lanh B bị pistông bịt kín. Pistông A ở vị trí cân bằng, vì áp suất dầu 2 phía như nhau. Van V có độ mở nhất định. + Khi tải trọng tăng, Ac tăng, ω giảm, 2 quả cầu hạ xuống. Con trượt D đi xuống. Lổ d và e mở ra ở xy lanh A, vì áp suất dầu phía trên (bằng áp suất bơm dầu) lớn hơn áp suất dầu phía dưới (bằng áp suất khí quyển), nên pistông A đi xuống. Qua hệ thống tay đòn, cửa van V sẽ mở rộng, Ađ tăng. Nhờ vậy ω sẽ bớt giảm và tăng dần, lực ly tâm của 2 quả cầu cũng tăng dần, và pistông B được kéo về vị trí cũ. Và khi các lổ d và e đã được bịt kín, pistông A ngừng đi xuống, van V ở vị trí bảo đảm Ađ = Ac, máy trở lại thời kỳ chuyển động bình ổn. 2.3. Ưu nhược điểm: của bộ điều chỉnh ly tâm gían tiếp so với bộ điều chỉnh ly tâm trực tiếp. a) Ưu điểm: - Độ nhạy cao: với những thay đổi vận tốc nhỏ, tức là những kích động nhỏ, bộ điều chỉnh vẫn làm việc. - Sai số tĩnh của vận tốc góc bằng không: vận tốc góc của máy sau khi điều chỉnh sẽ trở lại vị trí ban đầu dù chế độ tải trọng thay đổi. Hình 6-8: Sự thay đổi vận tốc trong quá trình ổn định bằng bộ điều chỉnh ly tâm gián tiếp b) Nhược điểm : - Chuyển vị của bộ phận chấp hành (hệ thống tay đòn và van V) xảy ra chậm, vì thế nó chỉ thích hợp đối với trường hợp tải trọng thay đổi chậm. - Có thể xảy ra quá trình điều chỉnh mất ổn định, vận tốc góc ω có thể dao động liên tục. 2.4. Nhận xét về cấu trúc của một hệ điều chỉnh tự động (tham khảo PL 6.1). Giáo trình Nguyên Lý Máy Trường Đại học Nơng Lâm Tp. HCM Khoa Cơ khí - Cơng nghệ 45 3. CÂN BẰNG MÁY Trong khi máy làm việc, nếu các lực tác dụng lên máy thay đổi, phản lực ở các khớp động của cơ cấu sẽ thay đổi. Các lực tác động thay đổi theo chu kỳ, phản lực cũng thay đổi theo chu kỳ, tạo nên hiện tượng rung động trên máy, làm giảm hiệu suất của máy, tăng độ mòn của các thành phần khớp động, giảm tuổi thọ của máy, giảm độ chính xác của máy. Trong các lực tác động lên máy thay đổi đó, những rung động do lực quán tính thay đổi gây ra là có thể khắc phục được. Thực tế thấy rằng lực quán tính là nguyên nhân chủ yếu gây nên hiện tượng rung động trên máy. Khi vận tốc của máy thay đổi càng lớn, lực quán tính cũng càng lớn. Có khi lực quán tính lớn hơn rất nhiều, so với tải trọng tĩnh đặt lên máy. Tìm cách khử hoàn toàn hoặc 1 phần rung động do sự thay đổi có chu kỳ của lực quán tính gây nên, là nhiệm vụ hết sức quan trọng. Đó là nội dung của cân bằng máy, tức là tìm cách phân bố hoặc đặt thêm, tháo bớt khối lượng của các khâu, sao cho có thể, các lực quán tính cân bằng lẫn nhau. 3.1. Cân bằng khâu quay : Khâu quay thường được lắp trên các trục, đặt trên các gối tựa. Những ví dụ về khâu quay: bánh xe, tuốc bin cùng với trục, lưỡi cưa lắp trên trục quay, rô to của động cơ Ta sẽ nghiên cứu 2 kiểu khâu quay : 3.1.1) Khâu quay mỏng (đĩa mỏng) Với vật quay mỏng, kích thước chiều trục nhỏ, so với kích thước đường kính. Trọng lượng của vật quay mỏng xem như chỉ phân bố trên 1 mặt phẳng vuông góc với trục quay. Cân bằng vật quay mỏng gọi là cân bằng tĩnh Nguyên tắc cân bằng : Xét 1 khâu quay có khối lượng phân bố trên 1 mặt phẳng, giả sử các khối lượng tập trung là m1, m2, m3 tại các vị trí 1r , 2r , 3r . m1 Pl1 r1 r2 r3rd 0 m2 Pl2 Pl3 m3md D 2rm2 3rm3 1r drmđm1 Hình 6-9: cách tính cân bằng khâu quay mỏng + Trục quay với vận tốc góc ω. Lực ly tâm do có khối lượng gây ra: P l1 = m1. r 1. ω2 , P l2 = m2. r 2. ω2 , P l3 = m3. r 3. ω2 Giáo trình Nguyên Lý Máy Trường Đại học Nơng Lâm Tp. HCM Khoa Cơ khí - Cơng nghệ 46 + Nếu tổng các lực quán tính ly tâm không bằng không, phương chiều của lực quán tính tổng hợp luôn luôn thay đổi, quay cùng trục. Phản lực các góc tựa sẽ thay đổi với chu kỳ bằng chu kỳ quay của vật quay, gây rung động. + Muốn các lực quán tính ly tâm triệt tiêu, phải lắp thêm đối trọng, lực quán tính ly tâm của đối trọng P đ phải triệt tiêu các lực quán tính trên: Nghĩa là: P l1 + P l2 + P l3 + P đ = 0 ⇔ m1 r 1 + m2 r 2 + m3 r 3 + mđ r đ = 0 (6-11) Trong đĩ mđ, r đ là khối lượng , bán kính véc tơ khối tâm của đối trọng. + Dùng họa đồ véc tơ ta xác định được mđ. r đ. Cho trị số của r đ ta tính được mđ cần thêm vào, có thể không cần thêm đối trọng mđ, mà bớt đi 1 khối lượng mđ ở điểm xuyên tâm. Thí nghiệm cân bằng tĩnh: để xác định lượng mất cân bằng mi r i a. Phương pháp dò trực tiếp (H.6-10) 1: Chi tiết mất cân bằng 2: Trục quay 3: Thanh dao Hình 6-10: mơ tả phương pháp dị trực tiếp Đặt trục chi tiết lên 2 lưỡi dao nằm ngang song song. Nếu không cân bằng, chi tiết sẽ tự lăn trên dao cho đến khi trọng tâm ở vị trí thấp nhất trên đường thẳng đứng xuyên tâm. Đắp mát-tít (hoặc đất sét) vào 1 điểm nào đó trên bán kính thẳng phía trên tâm quay. Thêm hoặc bớt mát-tít cho đến khi vật quay ở trạng thái cân bằng phiếm định. Khối lượng và vị trí của khối mát-tít là kết quả thí nghiệm. Ưu điểm: thiết bị đơn giản, dễ thực hiện. Khuyết điểm: - Năng suất thấp vì tốn khá nhiều thời gian. - Thiếu chính xác do ảnh hưởng ma sát lăn giữa trục quay và dao. b. Phương pháp đòn cân: (Tham khảo phụ luc 6.2) c. Phương pháp đồ thị (phương pháp hiệu số mơmen) (Tham khảo phụ luc 6.3) 3.1.2) Khâu quay dày: Vật quay có kích thước chiều trục đáng kể so với kích thước đường kính, gọi là vật quay dày, vì thế không thể xem toàn bộ trọng lượng của vật quay phân bố trên 1 mặt phẳng vuông góc với trục quay, cho nên 1 cách tổng quát lực quán tính trên vật quay dày Giáo trình Nguyên Lý Máy Trường Đại học Nơng Lâm Tp. HCM Khoa Cơ khí - Cơng nghệ 47 thu về khối tâm sẽ được 1 véc tơ lực quán tính ( P qt ≠ 0) và 1 véc tơ mômen lực quán tính ( M qt ≠ 0). Như vậy muốn cân bằng vật quay, ta phải thỏa mãn 2 điều kiện tổng các lực quán tính bằng không và tổng mômen các lực quán tính bằng không, gọi là cân bằng động. Nguyên tắc cân bằng: Nguyên tắc cân bằng trong trường hợp này là phân phối lại khối lượng trên 2 mặt phẳng tùy ý chọn vuông góc với tâm quay, 2 mặt phẳng này gọi là 2 mặt phẳng cân bằng. Xét 1 vật quay như hình vẽ, giả sử vật quay có 3 khối lượng (mất cân bằng) tập trung m1, m2, m3 trong mặt phẳng 1,2,3 được xác định bằng bán kính véc tơ r 1, r 2, r 3. + Khi vật quay với vận tốc góc ω, sẽ sinh ra các lực quán tính P l1, P l2 và P l3 (hình 6.13). + Chọn 2 mặt phẳng I, II tùy ý vuông góc với trục quay, phản lực P l1, P l2, P l3 thành 2 thành phần tương ứng P ’l1, P ’’l1, P ’l2 P ’’l2, P ’l3, P ’’l3 nằm trong 2 mặt phẳng I và II. Trên mặt phẳng I, đặt đối trọng để tạo nên lực quán tính ly tâm P đ1, sao cho phương trình sau được thỏa mãn P ’l1 + P ’l2 + P ’l3 + P đ1 = 0 (6-17) Cách giải phương trình này đã được trình bày ở phần trước Một cách tương tự, sẽ tìm được khối lượng hoặc vị trí đối trọng để cân bằng các lực ở mặt phẳng cân bằng II. Như vậy, muốn cân bằng khâu quay, cần phải lắp trên khâu quay 2 đối trọng trong 2 mặt phẳng khác nhau, vuông góc với trục quay. Vị trí mặt phẳng cân bằng được chọn tùy ý trên trục, tùy theo điều kiện cấu tạo của khâu quay. Cũng có thể chọn mặp phẳng cân bằng trùng với mặt phẳng 1,2,3. Để xác định vị trí, cũng như khối lượng của đối trọng khi cân bằng 1 chi tiết đã được chế tạo phải dùng các máy cân bằng động. 1 2 3 I II P'l1 P'l3 P'l2 P''l1 P''l3 P''l2 Pl1 Pl3 Pl2 Hình 6-13: Cân bằng khâu quay dày. Giới thiệu về máy cân bằng động: Máy cân bằng động có nhiều loại rất khác nhau, nhưng về nguyên lý, loại đơn giản có cấu tạo như sơ đồ trên hình vẽ. Giáo trình Nguyên Lý Máy Trường Đại học Nơng Lâm Tp. HCM Khoa Cơ khí - Cơng nghệ 48 I II 25 O O A 7 6 1 3 4 8 Hình 6-14: Sơ đồ máy cân bằng động. 1: Khung, 2: Chi tiết cần cân bằng, 3: Động cơ, 4: Bộ phận truyền động, 5: Khớp nối mềm, 6: Lị xo, 7: Giảm chấn, 8: Dụng cụ ghi, đo. Máy bao gồm : + Khung 1 có thể lắc quanh trục qua A, khung mang vật quay 2. + Vật 2 quay quanh trục OO nhờ động cơ 3, qua bộ phận truyền động 4 và khớp nối mềm 5. + Khớp mềm 5 có tác dụng vừa chuyển động quay, vừa cho phép vật 2 trên khung 1 lắc quanh tâm đi qua A. + Khung dao động 1 nối với lò xo 6 để tạo thành hệ dao động. + Giảm chấn 7 có tác dụng tắt dao động tự do nếu có trong hệ. Khi vật mất cân bằng 2 quay quanh OO, sẽ sinh ra lực quán tính, đây là nguyên nhân gây ra dao động cưỡng bức của khung 1, dao động này được đo, ghi nhờ dụng cụ 8. Nếu điều chỉnh vật quay sao cho mặt phẳng cân bằng I, chứa tâm quay qua A thì lượng mất cân bằng trên mặt phẳng I không ảnh hưởng tới dao động của khung, khi đó dao động cưỡng bức của khung chỉ do lượng mất cân bằng trên mặt phẳng II gây ra. Khảo sát dao động của khung 1, ta hoàn toàn có thể xác định lượng và vị trí m2 r 2. Hoàn toàn tương tự, ta có thể xác định lượng và vị trí của m1 r 1 trên mặt phẳng I khi cho mặt phẳng II chứa tâm quay qua A. 3.2. Cân bằng cơ cấu : Sau đây, sẽ nghiên cứu cân bằng toàn bộ cơ cấu, khi cơ cấu được lắp trên móng. Bài toán cân bằng cơ cấu là 1 bài toán khá phức tạp. Ở đây chúng ta chỉ xét trường hợp cơ cấu phẳng. Cơ cấu là 1 cơ hệ, có khối tâm di động. Nếu thu gọn toàn bộ lực quán tính về khối tâm, sẽ được 1 lực quán tính chính và 1 mômen chính. Trên thực tế, cân bằng mômen chính của lực quán tính rất phức tạp, thường rất khó thực hiện. Ở đây, ta hạn chế chỉ nghiên cứu việc cân bằng lực quán tính chính. samP .−= với m : khối lượng của cơ cấu. sa : gia tốc khối tâm của cơ cấu. Giáo trình Nguyên Lý Máy Trường Đại học Nơng Lâm Tp. HCM Khoa Cơ khí - Cơng nghệ 49 Để cân bằng lực quán tính, cần tìm biện pháp kỹ thuật sao cho as = 0, nghĩa là khối tâm cơ cấu chuyển động thẳng đều hoặc cố định. Cơ cấu chuyển động có chu kỳ , nên S không thể chuyển động thẳng đều được. Cho nên để cân bằng cơ cấu , cần tìm điều kiện sao cho khối tâm của cơ cấu luôn cố định. Lấy cơ cấu tay quay – con trượt làm ví dụ. Các khâu 1, 2, 3 có khối lượng m1, m2, m3 với các trọng tâm là S1, S2, S3 được xác định bởi 1r , 2r , 3r như hình vẽ. Giả sử khối tâm S của cơ cấu được xác định bằng bán kính véctơ r , ta có : l1 s1 r1 r2 rS r3 s2 l2 Hình 6-15: xác định khối tâm S m r = m1 1r + m2 2r + m3 3r m r = m1 1S + m2 1l + m2 2S + m3 1l + m3 2l + m3 3S ⇒ m Sm m lmSm m lmmSmr 33232213211 ...).(. +++++= (6-18) Trong vế phải của phương trình chỉ có 3S là không đổi còn 1S , 1l , 2S , 2l đều có phương thay đổi, muốn r không đổi, chỉ có cách triệt tiêu 2 số hạng đầu nghĩa là : m1 1S + (m2 + m3) 1l = 0 1 1 32 1 . )( l m mmS +−= m2 2S + m3 2l = 0 2 2 3 2 .lm mS −= (6-19) Đây là điều kiện cân bằng trên móng của cơ cấu, dấu âm trong công thức cho thấy trọng tâm của khâu 1 phải nằm trên đoạn kéo dài về phía A của đoạn AB và trọng tâm khâu 2 phải nằm trên đoạn kéo dài về phía B của đoạn BC. Bố trí khối lượng của khâu 1 và khâu 2 thỏa mãn điều kiện (6-19) thì khối tâm S sẽ nằm cố định trên đường thẳng AC (H.6-16) s1 rS s2 Hình 6-16: một cách phân bố khối lượng Giáo trình Nguyên Lý Máy Trường Đại học Nơng Lâm Tp. HCM Khoa Cơ khí - Cơng nghệ 50 Về lý thuyết ta hoàn toàn có thể thực hiện điều kiện (6-19), nhưng trên thực tế việc cân bằng trên móng có những phiền phức nhất định. 4. HIỆU SUẤT Trong mỗi chu kỳ chuyển động bình ổn, công của lực phát động bằng công của lực cản: Ađ = Ac Công cản Ac gồm có 2 phần chính: công cản có ích Aci là công của các lực cản kỹ thuật để hoàn thành nhiệm vụ công nghệ, và công cản có hại là công dùng để thắng các lực cản có hại (lực ma sát trong các khớp động, lực cản của môi trường chung quanh) trong đó chủ yếu là công dùng để thắng lực ma sát Ams. Do đó: Ađ = Aci + Ams Để đánh giá hiệu quả sử dụng năng lượng vào công việc có ích của máy, dùng chỉ tiêu được gọi là hiệu suất của máy. η = Aci / Ađ (6-20) (cũng có thể dùng chỉ tiêu khác, gọi là hệ số tổn thất năng lượng, ký hiệu là: ψ = Ams / Ađ . Dĩ nhiên: η + ψ = 1) Như vậy η = Aci / Ađ = (Ađ – Ams) / Ađ = 1 – Ams / Ađ Đối với khớp động, Ađ chính là năng lượng được truyền vào khớp, Aci là năng lượng nhận được sau khi truyền qua khớp động. Hiệu suất của khớp động, của cơ cấu có thể xác định bằng tính toán, bằng thực nghiệm. Trong các sổ tay kỹ thuật, có cho những giá trị của hiệu suất các khớp động hoặc cơ cấu thường dùng, ví dụ: hiệu suất của ổ lăn, ổ trượt, cơ cấu bánh răng, xích, đai truyền Cần phải tìm hiệu suất của 1 hệ thống các khớp động, cơ cấu được ghép lại với nhau. 4.1. Hệ thống khớp động, cơ cấu, máy, lắp nối tiếp. Giả sử có 1 hệ thống bao gồm n khớp động, cơ cấu máy, được lắp nối tiếp, có sơ đồ truyền năng lượng như hình vẽ. Hình 6-17: khớp động lắp nối tiếp η1 η2 η3 ηn An A2A1 Ađ Aci Năng lượng đưa vào hệ thống là Ađ. Sau khi ra khỏi hệ thống, để khắc phục lực có ích, năng lượng còn lại là Aci. Hiệu suất của hệ thống là: η = Aci / Ađ = An / Ađ = (An / An-1) x (An-1 / An-2) x.. x (A2 / A1) x (A1 / Ađ) Hay η = η1 x η2 x .x ηn (6-21) Trong đó η1, η2 , ηn là hiệu suất của các khớp động 1,2n Giáo trình Nguyên Lý Máy Trường Đại học Nơng Lâm Tp. HCM Khoa Cơ khí - Cơng nghệ 51 Ví dụ: tính hiệu suất của hệ thống của khớp động và cơ cấu như hình vẽ. Năng lượng từ động cơ truyền đến băng tải theo 1 hệ thống đặt nối tiếp như sau: 3 1 2 I II III 4 5 Hình 6-18: một ví dụ Do đó, hiệu suất của trạm dẫn động băng tải sẽ bằng: η = Aci / Ađ = ηđai x η3ổ x η2br 4.2. Hệ thống lắp song song. Xét n khớp động, cơ cấu được lắp song song, với sơ đồ truyền năng lượng như H.6- 19. Trong hệ thống lắp song song, năng lượng được chia thành Ađ1, Ađ2, An để truyền qua các cơ cấu 1,2,n với điều kiện: Ađ = Ađ1 + Ađ2 + + Ađn Mặt khác: Ađ1 = Aci1 / η1 ; Ađ2 = Aci2 / η2 Vì vậy hiệu suất của hệ thống lắp song song sẽ là: η = Aci / Ađ = ∑ ∑ = = n i i cii n i cii A A 1 1 η (6-22) Trường hợp đặc biệt, nếu hiệu suất của các cơ cấu đều bằng nhau: η1 = η2 = = ηn = ηc Thì hiệu suất của hệ thống sẽ bằng: c n i ci c n i ci n i c ci n i ci A A A A η ηη η === ∑∑∑ ∑ = = = = 1 1 1 1 .1 (6-23) Giáo trình Nguyên Lý Máy Trường Đại học Nơng Lâm Tp. HCM Khoa Cơ khí - Cơng nghệ 52 Vì vậy hiệu suất của hệ thống cơ cấu lắp song song, trong đó hiệu suất từng cơ cấu bằng nhau, bằng hiệu suất của 1 cơ cấu trong hệ. Aci1 Aci2 Acin Động cơ Hình 6-19: khớp động lắp song song η2 η1 ηn ĐC Aci1 Aci2 Acin 4.3. Hệ thống hổn hợp. Thông thường trong các máy, dùng các hệ thống khớp động, cơ cấu vừa lắp song song, vừa lắp nối tiếp. Với 1 hệ thống lắp hổn hợp như vậy, không thể tìm được công thức duy nhất để xác định hiệu suất của nó. Cần phải phân tích chúng thành những hệ song song và nối tiếp riêng, sau đó dùng các công thức (6-21) và (6-22) để tính hiệu suất của hệ thống, ví dụ hình vẽ trên là 1 hệ thống lắp hổn hợp. Hình 6-20: khớp động lắp hổn hợp η1 η”2 η’2 η’’3 η’’’ η’3 η’’’ ĐC Aci1 Aci2 Aci3 Giáo trình Nguyên Lý Máy Trường Đại học Nơng Lâm Tp. HCM Khoa Cơ khí - Cơng nghệ 53 Phân tích hệ thống này, ta thấy từ động cơ đến nơi cơng tác Aci1, Aci2, Aci3, năng lượng được truyền theo 3 chuổi lắp nối tiếp, hiệu suất của từng chuổi được tính theo cơng thức lắp nối tiếp. ba chuổi này được lắp song song, nên hiệu suất của tồn hệ thống được tính theo cơng thức lắp song song, trong đo ηi là hiệu suất trên từng chuổi nối tiếp trên. Giáo trình Nguyên Lý Máy
File đính kèm:
- giao_trinh_nguyen_ly_may_vuong_thanh_tien_phan_1.pdf