Giáo trình Nguyên lý thiết kế kiến trúc nhà ở (Phần 2) - Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.HCM

Tóm tắt Giáo trình Nguyên lý thiết kế kiến trúc nhà ở (Phần 2) - Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.HCM: ...ng nhau vì sẽ tạo nên sự so sánh nhất định. Nói cách khác là người thiết kế cần chú ý đến tỷ lệ và hình thức mãng đặc rỗng trên mặt nhà. Hình 4.16: Cách xử lý tỉ lệ bancông, lôgia lệch nhau, kết hợp dùng khối đặc nhấn mạnh lối vào , sẽ tránh được mặt đứng phẳng lì cho cả dãy nhà NG...ầu mút giao thông ở vị trí trung tâm bố cục của toàn nhà. Dùng tiền phòng, tiền sảnh làm đầu nút giao thông đặt giữa hai khu vực động-tĩnh. Kiểu này có các ưu khuyết điểm như riêng tư, kín đáo; cách biệt, yên tĩnh; đề cao lối sống tự do cá nhân. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 1...từ 2,5m²/xe đến 3,0m²/xe ; và 1 xe đạp/hộ với tiêu chuẩn diện tích: 0,9m²/xe. Đối với căn hộ dành cho người tàn tật cần tham khảo TCXDVN 264: 2002 “ Nhà ở-Hướng dẫn xây dựng công trình đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng”. Để đảm bảo khoảng cách an toàn phòng chống cháy trong khu nh...

pdf63 trang | Chia sẻ: Tài Phú | Ngày: 21/02/2024 | Lượt xem: 147 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Nguyên lý thiết kế kiến trúc nhà ở (Phần 2) - Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.HCM, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ian Sinh hoạt cộng đồng 
 Tổ chức không gian công cộng trong khu ở không chỉ để đảm bảo 
các nhu cầu giao tiếp cộng đồng, vui chơi giải trí cho mọi lứa tuổi cư dân, 
thỏa mãn các nhu cầu vật chất, văn hóa và tinh thần của sinh hoạt đời 
sống mà còn có khả năng tạo bản sắc, cái hồn riêng cho khung cảnh 
sống, nơi chốn ở. 
 Không gian này còn gọi là không gian giao tiếp, gồm các không 
gian sau: 
+ Sảnh chính vào nhà chung cư phải dễ dàng nhận biết. Sảnh 
cần được bố trí thêm các chức năng công cộng như thường 
trực, bảo vệ, chỗ ngồi đợi cho khách, hòm thư báo của các 
gia đình v.v... 
 + Trong nhà ở chung cư cần bố trí phòng đa năng ở tầng trệt 
hay tầng lững, kết hợp với sảnh hoặc có thể bố trí ở trên mái 
hoặc trong tầng phục vụ công cộng, được dùng vào các mục 
đích sinh hoạt hội họp của các tổ chức, đoàn thể, câu lạc bộ 
hoặc phục vụ các nhu cầu thể thao văn hoá của cộng đồng 
sống trong tòa nhà. Tiêu chuẩn được tính từ 0,8m²/ chỗ ngồi 
đến 1,0m²/ chỗ ngồi với diện tích không nhỏ hơn 36m². 
+ Sảnh tầng nên có diện tích tối thiểu là 9m² và được chiếu 
sáng để phù hợp với các hoạt động giao tiếp hàng ngày. 
 Ngoài ra trong khu ở còn có thư viện, phòng giữ trẻ, phòng tập Gym, hồ 
bơi cho trẻ em và người lớn, nhà hàng, quán café, cửa hàng tiện ích 
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 121 
5.2.3 Căn hộ trong chung cư thấp tầng 
5.2.3.1 Phân loại theo số phòng ngủ 
- Căn hộ 1 phòng ngủ (45 – 55 m2) 
- Căn hộ 2 phòng ngủ (65 – 75 m2) 
- Căn hộ 3 phòng ngủ (90 – 110 m2) 
- Căn hộ có 4-6 phòng ngủ (>110 m²) 
Hình 5.2 : 
Mặt bằng tổng thể một khu 
chung cư thấp tầng 
cao cấp (condominium) 
ở Singapore 
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 122 
Hình 5.3 : Căn hộ 1 phòng ngủ dạng 
Studio : không ngăn phòng mà 
kết hợp khách, ngủ , bếp ăn, làm việc 
trong cùng một không gian 
Hình 5.4 : Căn hộ 2 phòng ngủ 
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 123 
5.2.3.2 Phân loại theo đặc điểm không gian và vị trí 
 (Hình 5.7 ) 
- Căn hộ tiêu chuẩn: có các phòng cùng cao độ trong một mặt bằng sàn 
- Căn hộ có gác lửng (Loft) [ hình 5.7:a ] 
- Căn hộ trệt có lối ra sân vườn phía trước [ hình 5.7:b] 
- Căn hộ vượt tầng (duplex): có các phòng trên hai tầng. 
- Căn hộ cao cấp (Penthouse) thường ở các tầng trên cùng hoặc trên 
đỉnh tòa nhà, có sân vườn, có tầm nhìn đẹp bao quát. [ hình 5.7:c] 
Hình 5.5 : Căn hộ 3 phòng ngủ 
Hình 5.6 : Căn hộ 4 phòng ngủ - một tầng và hai tầng 
Hình 5.7: a) 
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 124 
5.2.3.3 Cơ cấu căn hộ : 
Tỷ lệ phần trăm các loại căn hộ khác nhau là cơ sở quan 
trọng để tổ hợp mặt bằng kiến trúc chung cư. Thông thường các 
loại căn hộ được bố trí theo tỷ lệ sau : 
- Căn hộ 1 phòng ngủ (45 – 55 m²) chiếm 15% - 20% 
- Căn hộ 2 phòng ngủ (65 – 75 m²) chiếm 50% - 60% 
- Căn hộ 3 phòng ngủ (90 – 110 m²) chiếm 20% - 30% 
- Căn hộ Penthouse : 4-6 phòng ngủ(>110 m²) chiếm 5% 
5.2.3.4 Thiết kế không gian trong căn hộ 
Căn hộ trong chung cư thấp tầng cũng phân thành 2 khu 
sinh hoạt chung và khu sinh hoạt riêng 
 Khu sinh hoạt chung : là các không gian tập trung đông người 
và có tần suất sử dụng cao, ưu tiên thông thoáng và chiếu sáng tự 
nhiên gồm phòng khách, sinh hoạt chung, phòng ăn và bếp. 
- Phòng khách thường có diện tích 14 m² đến 24 m², tùy 
theo số người sống trong căn hộ. Có thể kết hợp phòng 
khách với phòng sinh hoạt chung. 
Hình 5.7: b) 
Hình 5.7: c) 
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 125 
- Phòng ăn trong căn hộ thường không lớn nhưng vẫn bảo 
đảm việc ăn uống diễn ra thoải mái, diện tích từ 7m² đến 
12 m². Phòng ăn nên kề liền với bếp để tiện tiếp thực. Có 
thể dùng bàn ăn kiểu bán đảo cho bữa ăn đơn giản. 
- Bếp: là nơi chế biến, nấu nướng và chuẩn bị thức ăn, rửa 
sạch nồi, chén dĩathường có 6 cách bố trí mặt bằng bếp: 
1 dãy, hai dãy, hình chũ U; hình chũ L; có đảo; bán đảo. 
Tam giác liên hệ giữa tủ lạnh, bếp và chậu rửa nên có tổng 
chiều dài cạnh ngắn nhất. 
 Khu sinh hoạt riêng tư : Không gian này gồm các phòng ngủ, làm 
việc riêng của các thành viên trong gia đình, với phòng vệ sinh tắm 
kèm theoKhu này cần bảo đảm tính kín đáo, yên tĩnh. 
- Phòng ngủ: là không gian riêng tư yên tĩnh, diện tích 
phòng ngủ có thể từ 12 m² đến 16 m². Phòng ngủ cần được 
nghiên cứu sao cho có chỗ kê vật dụng và khoảng trống mở 
cửa. Phòng ngủ chủ hộ (master bedroom) thường có phòng 
vệ sinh – tủ quần áo riêng ( master bathroom). 
Hình 5.8 : Khu sinh 
hoạt chung cần có tầm 
nhìn ra bên ngoài, 
nên gắn liền bancông - 
lôgia , kết hợp trồng 
cây xanh 
Hình 5.9 : Mặt bằng 6 kiểu bố trí bếp 
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 126 
Ba nhân tố quan trọng tạo sự thoải mái cho phòng ngủ là: 
+ Có đủ chiều dài tường để kê đồ đạc và đủ chiều rộng 
để bố trí giường ngủ (phòng ngủ 2 người phải có chiều 
rộng tối thiểu 2,9m). 
+ Lối đi lại trong phòng vừa đơn giản vừa thuận tiện. 
+ Bảo đảm quan hệ hợp lý giữa 3 vị trí: Ngủ - Vệ sinh, 
tắm – Làm việc riêng. 
- Phòng vệ sinh - tắm : có thể phục vụ chung cho các 
không gian chung hoặc riêng cho từng phòng ngủ . Nên phân 
rõ khu khô và khu ướt để phòng vệ sinh luôn khô thoáng sạch 
sẽ. Vệ sinh phòng ngủ chính có thể bố trí 2 chậu rửa cho 
chồng và vợ dùng riêng. Phải cố gắng bố trí khu vệ sinh gần 
ống Gain kỹ thuật nước. 
- Kho chứa và tủ tường: căn hộ cần có các loại kho và tủ 
tường, nên dùng các không gian thừa hoặc vị trí bất lợi để bố 
trí kho. Tủ quần áo phòng ngủ chính (walkin-closet) có thể đi 
vào được 
 Phối hợp không gian trong căn hộ : Phần lớn các căn hộ có diện tích 
cho phép hạn hẹp, nên việc bố cục không gian phải chặt chẽ .Các 
nguyên tắc thường được áp dụng là: 
- Tạo khoảng không gian trung tâm căn hộ rộng rãi để bố trí 
các không gian sinh hoạt chung như : Phòng khách, phòng ăn, 
sinh hoạt chung ( hình 5.10 ) 
- Đẩy khối ướt ra biên căn hộ, sát hành lang công cộng. 
Khối ướt gồm: bếp, tắm -vệ sinh, nơi giặt phơicần tiếp cận 
hệ thống kỹ thuật, nhất là ống gain cấp thoát nước. Ống gain 
này là trung tâm giữa các bộ phận thuộc khối ướt, nên bố trí 
sát hành lang công cộng hay sát tường ngoài nhà để dễ tiếp 
cận sửa chữa, không phải vào trong căn hộ khác. ( hình 5.11) 
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 127 
- Ưu tiên cho chiếu sáng và thông thoáng gió tự nhiên. 
Bố trí sao cho các không gian chính tiếp xúc tốt với bên ngoài 
nhà, nhất là về phía có hướng gió, nắng tốt. Nên bố trí các 
thành phần kỹ thuật vào phía trong căn hộ để không cản trở 
việc mở rộng các cửa sổ tiếp xúc với ngoài trời. 
5.3 HÌNH THỨC KIẾN TRÚC VÀ TỔ HỢP KHÔNG GIAN 
5.3.1 Chung cư thấp tầng kiểu hành lang 
Là loại nhà ở có các căn hộ đặt dọc theo một bên hoặc hai bên hành 
lang, các căn hộ sử dụng hành lang làm lối đi chung, chiều rộng hành 
lang từ 1,6m đến 2m, khoảng cách căn hộ đến thang bộ không quá 25m. 
 Ưu điểm: 
- Dễ tổ chức các căn hộ có diện tích nhỏ (khoảng 45 m²–70 m²). 
Hình 5.10 : Khu SHC rộng rãi trong căn hộ Hình 5.11: Khối ướt bố trí giáp hành lang 
Hình 5.12: 
Avalon Appartment - 
đường Nguyễn Thị Minh 
Khai,Q.1 : đa số các 
phòng chính trong căn 
hộ được chiếu sáng và 
thông thoáng tự nhiên 
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 128 
- Tiết kiệm cầu thang bộ vì 1 thang bộ có thể phục vụ 1 đoạn 
nhà đến 25m. 
- Do đó thường áp dụng cho nhà chung cư phục vụ người có thu 
nhập thấp. 
 Khuyết điểm: 
- Chiều ngang nhà bị mỏng, không có lợi về chịu lực. 
- Kiến trúc mặt đứng đơn điệu. 
- Tính kín đáo yên tĩnh của căn hộ kém vì việc đi lại trên hành 
lang, cầu thang sẽ gây bất tiện cho sinh hoạt gia đình về tiếng 
ồn, bị nhòm ngó, vệ sinh hàng lang chung không đảm bảo. 
- Tốn diện tích giao thông do hành lang công cộng dài. 
Chung cư thấp tầng kiểu hành lang phổ biến nhất là các loại sau : 
5.3.1.1 Chung cư hành lang bên: ( hình 5.13) 
 Loại chung cư này có hành lang tiếp xúc trực tiếp với bên 
ngoài, các căn hộ được bố trí về một phía của hành lang. Chung 
cư hành lang bên đảm bảo thông gió xuyên phòng và chiếu sáng 
tốt, kết cấu đơn giản dễ thi công, nhưng mức độ ảnh hưởng lẫn 
nhau giữa các gia đình khá lớn, khả năng cách ly, tiếng ồn kém. 
 Loại nhà này có các dạng sau: 
- Chung cư hành lang bên có cầu thang ngoài. (hình 5.13-a) 
- Chung cư hành lang bên có cầu thang giữa. (hình 5.13-b) 
- Chung cư hành lang bên có hình dáng tự do. .(hình 5.13-c) 
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 129 
5.3.1.2 Chung cư hành lang giữa: ( hình 5.14) 
 Trong loại nhà này, các căn hộ đặt dọc hai bên hành lang. Nhà 
có thể có 1, 2 hay nhiều hành lang. 
 * Ưu điểm: giá thành xây dựng tương đối rẻ do bố trí được 
nhiều căn hộ trong 1 tầng, không cần nhiều thang bộ, thang máy, 
kết cấu đơn giản và dễ thi công. 
 * Khuyết điểm: Hướng nhà không có lợi đối với một trong 
hai dãy, khả năng thông gió xuyên phòng kém. Các hộ ảnh hưởng 
lẫn nhau về mặt cách ly và riêng tư, cách âm chống tiếng ồn. 
 Loại nhà này có các dạng mặt bằng sau: 
- Hình chữ nhật. (hình 5.14-a) 
- Các hình chữ nhật xếp lệch nhau. (hình 5.14-b) 
- Hình dáng tự do. (hình 5.14-c) 
Hình 5.13: 
Các dạng mặt 
bằng của chung cư 
hành lang bên 
a) 
b) 
c) 
Hình 5.14: Các dạng mặt bằng chung cư hành lang giữa 
a) 
b) 
c) 
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 130 
5.3.1.3 Chung cư kiểu chồng tầng – duplex ( hình 5.15 ) 
 Loại nhà ở này là một hình thức phát triển của kiểu chung cư 
hành lang giữa hoặc chung cư hành lang bên. Ngoài những hành 
lang và cầu thang chung dành cho toàn khối chung cư, mỗi căn hộ 
được bố trí 2 tầng có cầu thang nội bộ bên trong để liên hệ giữa 
tầng dưới và tầng trên. 
 * Ưu điểm: 
 - Tiết kiệm được diện tích giao thông. 
- Bảo đảm tính linh hoạt trong việc tổ chức các loại căn hộ, 
có thể phối hợp các căn hộ ít phòng và nhiều phòng dễ dàng. 
- Bảo đảm sự cách ly và tính riêng tư của từng căn hộ, cách 
ly tiếng ồn tốt. 
 * Khuyết điểm: 
- Kết cấu và thi công phức tạp, khó công nghiệp hoá , mặt 
bằng các tầng khác nhau nên giải quyết đường ống kỹ thuật 
khó khăn. 
Hình 5.15 : Chung cư Marseilles – Kts Le Corbusier 
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 131 
5.3.1.4 Chung cư kiểu đơn nguyên ghép hoặc độc lập 
 Chung cư kiểu đơn nguyên hay kiểu phân đoạn là loại nhà xây 
dựng rất phổ biến. Đơn nguyên là một tập hợp nhiều căn hộ bô trí 
quanh một lõi thang, thông thường mỗi đơn vị đơn nguyên có từ 2 
đến 6 căn hộ. Thông thường người ta lắp ghép nhiều đơn nguyên 
(thường từ 3 đến 5 đơn nguyên) theo chiều ngang, chiều dọc hoặc 
ghép tự do. 
 Khi thiết kế nhà chung cư kiểu đơn nguyên thì việc chủ yếu là 
chọn giải pháp hợp lý cho đơn nguyên điển hình. Đơn nguyên có 
thể phân làm 3 loại: đơn nguyên đầu hồi, đơn nguyên giưã và đơn 
nguyên góc. 
 Chung cư dạng đơn nguyên có nhiều ưu điểm hơn so với các 
loại nhà ở khác: bảo đảm tiện nghi, cách ly tốt, thích hợp với nhiều 
loại khí hậu, kinh tế khuyết điểm là khó khăn trong việc tổ chức 
thông gió trực tiếp và thường có mặt bằng hình chữ nhật đơn giản. 
 Phương pháp tổ chức mặt bằng một đơn nguyên 
- Mối quan hệ giữa các phòng ở : đó là sự sắp xếp tương quan giữa 
phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, và lối vào. Tổ chức mặt bằng 
căn hộ có hai cách giải quyết: tiền phòng là trung tâm của căn hộ 
hay phòng chung (khách-SHC) là không gian liên hệ chính của căn 
hộ (phải qua phòng chung để vào phòng ngủ và các phòng khác). 
- Tương quan vị trí của bếp và khối vệ sinh trong căn hộ: vị trí của 
bếp và khối vệ sinh trong căn hộ ảnh hưởng lớn đến chất lượng sử 
dụng, sao cho vấn đề đi lại thuận tiện, sử dụng diện tích tiết kiệm, 
đảm bảo thông gió, chiếu sáng tốt 
 Các kiểu phân đoạn chính 
Hình 5.16 : Các dạng đơn nguyên điển hình 
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 132 
+ Đơn nguyên 2 căn hộ: mặt bằng mỗi tầng có 2 căn hộ đối 
xứng (hoặc không đối xứng) nhau qua cầu thang. Đây là loại nhà 
ở có tiêu chuẩn khá cao, chất lượng sử dụng tốt vì đảm bảo mức 
độ yên tĩnh, cách ly cao, thông gió chiếu sáng tốt . Loại này có 
nhược điểm là giá thành cao. 
Hình 5.17: 
Chung cư Mỹ Tú 1- 
Phú Mỹ Hưng : qui mô 
1 hầm + 5 tầng có 
thang máy. Mỗi căn hộ 
có hai tầng (kiểu 
duplex) và đối xứng 
qua cầu thang. Thang 
máy chỉ có hai điểm 
dừng ở tầng 1 và tầng 
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 133 
+ Đơn nguyên 3 căn hộ: mặt bằng đơn nguyên có 3 căn hộ 
thường không đối xứng qua cầu thang. 
+ Đơn nguyên 4 - 6 căn hộ: mặt bằng đơn nguyên lọai này 
thường có hình chữ nhật, có thể đối xứng hoặc không đối xứng 
qua thang. Loại nhà này có chiều dầy lớn, hiệu quả kinh tế cao 
vì 1 cầu thang phục vụ cho số hộ lớn hơn , đảm bảo cách ly, yên 
tĩnh tốt nên được phát triển rộng rãi. 
5.4 YÊU CẦU VỀ THIẾT KẾ KỸ THUẬT : 
Hình 5.18: Đơn nguyên 2 căn hộ không đối xứng qua cầu thang. 
Hình 5.19:. Mặt bằng đơn nguyên 3 căn hộ 
Hình 5.20:. 
Mặt bằng 
đơn nguyên 
4 và 6 căn hộ 
đối xứng 
qua thang 
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 134 
 Các yều cầu về kỹ thuật của nhà chung cư nói chung thể hiện 
trong việc điều hợp giữa giải pháp kiến trúc và các hệ thống kỹ thuật 
như thông tin liên lạc, an ninh quản lý tòa nhà. 
 Những hệ thống có ảnh hưởng hoặc có thể làm thay đổi giải 
pháp kiến trúc là: Hệ thống giao thông; hệ thống kết cấu ; hệ thống 
PCCC - cứu nạn, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống thu rác. 
5.4.1 Yêu cầu về tổ chức giao thông : 
- Hệ thống giao thông theo phương đứng trong nhà chung cư 
quyết định đến giải pháp bố trí mặt bằng và chất lượng sử dụng cho 
nên khi thiết kế cần quan tâm đặc biệt . Nút giao thông đứng gồm 
những thành phần sau: thang máy, thang bộ, phòng kỹ thuật, hệ 
thống gen kỹ thuật : 
+ Thang máy : nên bố trí ở lõi cứng (thường ở trung tâm 
mặt bằng công trình) để thuận lợi cho giải pháp kết cấu, 
việc vận chuyển khách và thiết kế đường ống kỹ thuật. Để 
đạt hiệu suất sử dụng tốt, thang máy nên bố trí theo cụm 
và không quá xa nhau, nên gần thang bộ để việc sử dụng 
được linh hoạt và kinh tế. 
Hình 5.21:. Sơ đồ bố trí nhóm thang máy 
[ Ken Yeang, Service Cores –Detail in 
Building, Wiley-Academy, Italy, 2000 ] 
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 135 
+ Thang bộ: có thể phân thành các loại: cầu thang chiếu 
sáng tự nhiên, cầu thang kín (giữa nhà), cầu thang ngoài 
trời. Số lượng, kích thước, vị trí thang phụ thuộc vào giải 
pháp mặt bằng, số tầng của tòa nhà, số người , giải pháp 
thoát người. Nhưng chiều rộng (thông thủy) của 1 vế 
thang công cộng được nhiều nước qui định ít nhất là 1,2m 
và do đó chiều rộng buồng thang ít nhất là 2,4 m. Chiếu 
nghỉ và chiếu tới không hẹp hơn 1,2m. 
- Hệ thống giao thông theo phương ngang gồm: lối vào 
chính, sảnh tòa nhà nơi bố trí hộp thư của các căn hộ, quầy tiếp tân 
bảo vệ Sảnh và hành lang chung ở các tầng. Khoảng cách từ cửa 
thang máy đến tường đối diện không nên nhỏ hơn 2100mm. Hành 
lang có chiều rộng theo tính toán thoát người khi có sự cố, không 
hẹp hơn 1,2m 
5.4.2 Yêu cầu về Phòng cháy chữa cháy 
Hình 5.22:. Mặt bằng điển hình của một chung cư cho người thu nhập thấp tại khu 
vực đô thị .[ Nguồn : kienviet.net ] 
Hình 5.23:. 
Mặt bằng trệt : 
tổ chức giao thông 
ngang kết hợp 
lối thoát hiểm từ 
trên xuống 
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 136 
 Tổ chức PCCC trong chung cư cần chú ý các điều cơ bản sau : 
- Phải đảm bảo khoảng cách an toàn để thoát hiểm từ cửa 
căn hộ xa nhất đến lối thoát nạn gần nhất không được lớn hơn 25m. 
- Thang thoát hiểm: tùy qui mô mặt bằng đơn nguyên, có thể 
là 1 hoặc 2 thang. Trường hợp mặt bằng có 2 thang, nên thiết kế có 
1 thang tiếp giáp với bên ngoài. 
- Lối thoát nạn được coi là an toàn khi đảm bảo một trong 
các điều kiện sau: 
 + Đi từ các căn hộ tầng1 trực tiếp ra ngoài hay qua tiền 
sảnh ra ngoài; 
 + Đi từ căn hộ ở bất kỳ tầng nào (trừ tầng 1) ra hành 
lang có lối thoát. 
- Cầu thang , phòng đệm hoặc hành lang thoát hiểm phải 
đảm bảo các yêu cầu sau: 
+ Có thông gió điều áp và không bị tụ khói ở buồng thang; 
+ Có đèn chiếu sáng sự cố chạy bằng nguồn điện riêng. 
5.4.3 Yêu cầu về hệ thống kết cấu : 
Với nhà thấp tầng, ngoại trừ một số công trình có yêu cầu đặc 
biệt, hiện nay phần lớn các dự án chung cư chủ yếu vẫn dùng các 
giải pháp kết cấu thông dụng như : 
 a. Khung chịu lực + lõi cứng, b. Vách cứng chịu lực + lõi cứng 
Hình 5.24:. Mặt bằng điển hình 8 căn hộ với 02 thang thoát hiểm : một thang kín, 
một thang hở 
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 137 
5.4.4 Yêu cầu về hệ thống thu rác 
Đối với chung cư thấp tầng thường bố trí các ống thu rác dạng 
gain thẳng đứng : mỗi tầng có các cửa thu rác đổ xuống tầng hầm 
hay sân nơi có các xe hay bồn nhận rác. 
Việc bố trí các cửa thu rác phải hết sức cẩn thận để đảm bảo vệ 
sinh, mỹ quan, tiện dụng và hết sức đề phòng hỏa hoạn vì các loại 
khí sinh ra từ rác 
M RA
PHÒNG Đ
 NG THU RÁC 
M RA
a) b) 
- Vách cứng có ưu điểm là kích 
thước dẹp hơn cột không ảnh 
hưởng trang trí nội thất nên người 
ta hay đặt vách cứng vào vị trí 
vách ngăn giữa các căn hộ. 
- Trong thực tế, các dự án 
thường áp dụng giải pháp kết hợp 
giửa 2 hệ kết cấu trên.(hình 5.24) 
- Vật liệu kết cấu thông thường 
là BTCT, BTCT dự ứng lực hoặc 
thép hình. 
Hình 5.25:. Mặt bằng bố trí gain thu rác với minh họa cho hệ thống thu rác, cửa đổ rác. 
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 138 
TÓM TẮT 
Bài này cung cấp cho sinh viên kiến thức về nhà ở kiểu chung cư 
thấp tầng : loại hình kiến trúc nhà ở được đầu tư xây dựng rất phổ biến 
hiện nay tại các đô thị lớn ở Việt nam: 
- Giới thiệu các khái niệm chung về nhà chung cư thấp tầng, phân 
loại , các yêu cầu về Qui hoạch tổng mặt bằng khu nhà chung cư và 
các yếu tố kiến trúc – kỹ thuật có ảnh hưởng đến giải pháp bố cục 
không gian nhà chung cư thấp tầng. 
- Trình bày các biện pháp nhằm tạo ra sự đồng bộ giữa không 
gian kiến trúc các loại căn hộ và các hệ thống kỹ thuật trong nhà 
chung cư thấp tầng. Đáng chú ý là giới thiệu cho sinh viên các hình 
thức kiến trúc và tổ hợp không gian của nhà chung cư thấp tầng. 
CÂU HỎI ÔN TẬP 
Câu 12: Trình bày các đặc điểm và phân loại của chung cư thấp tầng . 
Câu 13: Tổ chức tổng mặt bằng khu nhà ở chung cư gồm có những không 
gian nào ? Không gian nào có tác động chi phối bố cục tổng mặt 
bằng ? 
Câu 14 : Khi thiết kế căn hộ, cần quan tâm vấn đề gì để đảm bảo sự thoải 
mái , thuận tiện cho người sử dụng căn hộ ? 
Câu 15 : Trong nhà chung cư thấp tầng có những hệ thống kỹ thuật nào ? 
Hệ thống nào có ảnh hưởng lớn đến giải pháp kiến trúc ? Tại sao ? 
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 139 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tài liệu chính : 
1. Đặng Thái Hoàng (2000). Kiến trúc Nhà ở, NXB Xây dựng 
2. Trần Văn Khải (2014). Thiết kế môi trường ở, Đại học Kiến trúc TP.HCM 
3. Nguyễn Đức Thiềm (2006). Nguyên lý thiết kế kiến trúc Nhà ở, NXB 
Xây Dựng. 
4. Joseph de Chiara – Julius Panero-Martin Zelnik (1995).Time-Saver 
Standards for Housing and Residential Development, NXB Mc-Graw-
Hill. 
5. Maureen Mitto – Courtney Nystuen (2007). Residential Interior Design-
A guide to planning space , John Wiley & Son, Inc. 
6. Quentin Pickard (2006). Cẩm nang Kiến Trúc sư (The 
Architects’Handbook), NXB Xây Dựng. 
Tài liệu đọc thêm : 
7. Các tiêu chuẩn quy phạm Việt Nam : 
- QCXDVN 01: 2008/BXD : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch 
xây dựng 
- QCVN 06 : 2010/BXD : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy 
cho nhà và công trình 
- TCVN 4451-2012 : Nhà ở - Nguyên tắc cơ bản để thiết kế 
- TCVN 9258-2012 : Chống nóng cho nhà ở - hướng dẫn thiết kế 
- TCVN 9411 - 2012 : Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế 
- TCXDVN 266 -2002: Nhà ở - Hướng dẫn xây dựng công trình để đảm 
bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng. 
8. Các mẫu nhà giới thiệu trong các tạp chí chuyên ngành như :Kiến trúc 
VN, Kiến trúc - Hội KTS VN, Kiến trúc và Đời sống, Nhà đẹp, Nội thất. 
9. Các website :  www.archdaily.com, 
www.contemporist.co, www.freshome.com, www.acrchi.mag.com. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nguyen_ly_thiet_ke_kien_truc_nha_o_phan_2_truong.pdf
Ebook liên quan