Giáo trình Những kiến thức hàng hải cơ bản - Mã số MH 01: Nghề điều khiển tàu cá
Tóm tắt Giáo trình Những kiến thức hàng hải cơ bản - Mã số MH 01: Nghề điều khiển tàu cá: ... lái mà mặt của tấm lái nằm cả về hai phía trục bánh lái. Diện tích phía trước trục lái khoảng 15 30% diện tích toàn bộ mặt lái (hình 1-6 (b)). - Bánh lái nửa bù trừ: Bánh lái nửa bù trừ là loại bánh lái bù trừ nhưng chỉ bù trừ một nửa phía dưới (hình 1-6 (c)). Do đó, ngoài những ưu điểm c...30 4.2. Phương vị la bàn Phương vị la bàn là góc hợp giữa Bắc kinh tuyến la bàn với đường ngắm từ tàu đến mục tiêu. Về giá trị, phương vị la bàn được tính từ điểm bắc la bàn theo chiều kim đồng hồ tới đường ngắm từ tàu đến mục tiêu, giá trị từ 00 - đến 3600. Hình 3-8: Phương vị từ tàu ng...ũng như ngày tháng hiệu chỉnh phải là thời điểm gần nhất. 43 - Vùng biểu thị mặt biển trên hải đồ, ở những chỗ bỏ trống không có nghĩa là ở đó không có chướng ngại vật. Tại những vị trí như vậy, thường được ghi chú là khu vực chưa đo đạc, có thể tồn tại chướng ngại vật , cần hết sức thận ...
các thanh nam châm dùng để hiệu chỉnh độ lệch, được chế tạo bằng loại vật liệu phi từ tính. Hai bên trái và phải của chân đế có hai quả cầu sắt non, đặt trên hai vai la bàn. Trên đỉnh chân đế la bàn có lắp la bàn làm bằng đồng có cửa ở phía trước và phía sau. Bên trong, ngay đường tâm, phía dưới chậu la bàn có một ống đồng thẳng đứng, dùng để lắp thanh nam châm đứng khử độ lệch nghiêng. Ở ngay phía trước chân la bàn lắp một ống đồng trong đó lắp một thanh sắt non dùng để khử độ lệch do các trụ thẳng đứng sinh ra. Trong chân la bàn chân la bàn lắp một bóng đèn điện có bộ 46 phận điều chỉnh độ sáng. phần phía dưới chân có cửa, trong đó đặt giá đỡ gồm nhiều lỗ ngang để đặt các thanh nam châm khử độ lệch. Hình 6-1: Hình thức bên ngoài của la bàn 3.2. Chậu la bàn Chậu la bàn gồm các bộ phận: đĩa khắc độ (đĩa la bàn), kim nam châm, quả nổi bằng đồng, bệ trục, trụ đỡ, chậu, mặt thuỷ tinh đáy, bộ phận đàn hồi, vật đối trọng. Đĩa khắc độ gắn với kim nam châm và phao nổi đặt trên trụ đỡ và ngâm trong dung dịch lỏng, gồm cồn trộn với nước cất chứa trong chậu la bàn. Đĩa la bàn quay tự do quanh trụ đỡ và chịu tác động của từ trường trái đất, ổn định theo hướng Bắc Nam của từ trường trái đất và chỉ ra hướng bắc địa từ. Toàn bộ chậu la bàn được đặt trên một giá đỡ chuyển động tự do để giữ cho la bàn luôn luôn cân bằng khi tàu thuyền lắc. Chậu và giá đỡ la bàn cùng được đặt trên chân la bàn. Hiện nay, trên các tàu cá vỏ gỗ người ta không sử dụng chân đế la bàn. Chậu và giá đỡ la bàn được gắn lên bàn trong ca bin tàu, trước vô lăng lái. 47 Hình 6-2: Các bộ phận của chậu la bàn Hình 6-3: Chậu la bàn được đặt trên giá đỡ và gắn lên thân la bàn 48 4. Chuẩn bị la bàn 4.1. Lắp đặt la bàn lên tàu Đối với tàu vỏ gỗ, chỉ dùng chậu và giá đỡ la bàn ta thực hiện như sau: Bước 1: Cho tàu ở trạng thái cân bằng. Đặt chậu và giá đỡ la bàn tại vị trí trên bàn trong ca bin phía trước vô lăng lái. Bước 2: Dùng mắt ngắm vạch chuẩn la bàn (là vạch cố định trên chậu biểu thị hướng mũi tàu) xuyên qua vị trí trung tâm của mũi tàu, chúng nằm trên cùng một đường thẳng có nghĩa là la bàn đã đặt chính xác. Nếu chúng không nằm trên cùng một đường thẳng thì quay giá đỡ la bàn qua lại cho đến khi ngắm vạch chuẩn la bàn và vị trí trung tâm của mũi tàu cùng nằm trên một đường thẳng mới thôi. Bước 3: Dùng vít cố định giá đỡ la bàn với bàn trong ca bin tàu. 4.2. Kiểm tra la bàn 2.2.1. Thử độ nhạy của la bàn Bước 1: Tàu cập cầu cố định, ghi lại chính xác hướng đi la bàn trên vạch chuẩn của la bàn. Bước 2: Dùng một thỏi nam châm nhỏ đưa vào gần chậu la bàn để hút kim nam châm la bàn (đĩa la bàn) lệch khỏi vị trí cân bằng của nó về phía phảỉ hoặc phía trái chừng 2 đến 30, sau đó đưa thỏi nam châm ra xa. Bước 3: Quan sát xem đĩa la bàn có trở về vị trí cũ không, độ lệch cho phép không quá 0,2 0 so với hướng đi ban đầu. Nếu hướng đi lúc này lệch quá 0,20 so với hướng đi ban đầu đã ghi lại, thì có nghĩa là độ nhạy của la bàn kém, nên kiểm tra lại bệ đỡ của đĩa la bàn. 2.2.2. Cách khử bọt khí trong chậu la bàn Bước 1: Đặt nghiêng chậu la bàn sao cho lỗ thông chậu la bàn xoay lên trên. Bước 2: Dùng tuốc nơ vít mổ lắp lỗ. Bước 3: Lắc nhẹ chậu la bàn cho bọt khí trong chậu thoát ra lỗ thông. Bước 4: Cho thêm dung dịch vào cho đầy chậu rồi đóng nắp lại Chú ý: Dung dịch của la bàn gồm 45% cồn và 55% nước cất. B. Câu hỏi và Bài tập Câu hỏi 1: Hãy nêu chức năng và các bộ phận chính của la bàn từ? Câu hỏi 2: trình bày các bước lắp đặt la bàn từ trên tàu? C. Ghi nhớ: - không để các vật làm bằng sắt thép gần la bàn từ. - Kiểm tra độ nhạy của la bàn từ trước khi sử dụng. 49 Bài 7: Ảnh hƣởng của gió, nƣớc Mục tiêu: - Giải thích ảnh hưởng của gió, nước đến hành trình của tàu trên biển - Mô tả cách xác định hướng gió, nước. - Chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị đo độ giạt - Thực hiện đo độ giạt do gió và nước gây nên Tính toán hướng đi la bàn của tàu khi đã loại trừ ảnh hưởng của gió và nước A. Nội dung 1. Dạt gió 1.1. Một số khái niệm Toàn bộ phần nổi của con tàu là một vật cản gió. Gió thổi vào thân tàu gây ra lực tác dụng đẩy tàu đi chệch hướng đã định. Sự chuyển động chệch khỏi đường đi đã định của con tàu người ta gọi là trôi dạt. Nếu nguyên nhân trôi dạt do gió gây ra người ta gọi là dạt gió. Gió tác dụng lên tàu và gây dạt là gió tổng hợp, bao gồm gió thật và gió do tàu chuyển động gây ra. Gió thật được xác định bằng hướng gió và tốc độ gió. Hướng gió được quy định là hướng từ phía chân trời thổi tới. Tuỳ thuộc vào hướng gió tác dụng vào phần nào của thân tàu, người ta có các tên gọi của gió như: - Gió vát: là gió thổi từ phía trước vào mạn của thân tàu, nếu thổi vào mạn trái thì gọi là vát trái, nếu thổi vào mạn phải thì gọi là vát phải. Nếu trong phạm vi 10 độ trái và phải trục dọc tàu thì gọi là gió ngược. - Gió chếch: là gió thổi từ phía sau vào mạn tàu, cũng có gió chếch trái và chếch phải, nếu trong phạm vi 10 độ trái và phải trục dọc tàu thì gọi là gió xuôi. - Gió ngang: là gió thổi trong phạm vị 10 độ trái và phải trục ngang của tàu. Trong lúc tàu chuyển động ta đo được hướng và tốc độ của gió là gió tổng hợp, người ta gọi là gió biểu kiến. 1.2. Góc dạt gió Góc dạt gió là góc hợp bởi hướng hành trình (hướng mũi tàu) và hướng di chuyển thực tế của tàu do gió gây ra. Nếu không có bất kỳ ngoại lực nào tác dụng thì con tàu sẽ di chuyển theo hướng hành trình đã được chọn. Song, khi gió thổi vào thân tàu gây lực dạt thì trọng tâm con tàu sẽ di chuyển theo hướng khác, người ta gọi đó là hướng thực tế do gió. Hay ngược lại, khi có gió tác dụng thì con tàu không còn di chuyển trên hướng đã chọn nữa. 50 Để con tàu tiếp tục di chuyển theo hướng đã định thì ta phải lái con tàu theo hướng khác. Hướng để dẫn tàu lúc này ta phải chọn để sao cho mặc dù bị gió tác dụng thì trọng tâm tàu vẫn luôn luôn di chuyển trên hướng đã định. Hình 7-1: Các hướng gió Hình 7-2: Tàu bị dạt do gió tác dụng 1.3. Xác định góc dạt gió Ta dùng một đoạn dây dài khoảng 3-4 chiều dài thân tàu có buộc phao nhỏ, cho kéo theo tàu (chú ý thả sao cho không bị cuốn vào chân vịt). Vì phao nhỏ nên không bị ảnh hưởng của gió. Dùng la bàn đo phương vị tới phao và lấy giá trị ngược, ta có: Phương vị la bàn + (-) 1800. Góc dạt gió = [Phương vị la bàn + (-) 1800] - Hướng la bàn ngoài ra, người ta cũng có thể dùng la bàn đo phương vị của vệt nước sau tàu. 51 Hình 7-3: Cách xác định góc dạt gió 2. Dạt nƣớc 2.1. Khái niệm Sự dịch chuyển của khối nước biển theo phương ngang dưới tác dụng thường xuyên của các yếu tố bên ngoài như gió, thuỷ triều... được gọi là hải lưu. Hải lưu được đặc trưng bởi hai yếu tố: tốc độ dòng chảy và hướng của dòng chảy. Hướng dòng chảy là hướng được tính từ tâm la bàn ra ngoài biên, tính theo hệ nguyên vòng (nó được tính ngược với hướng gió) Toàn bộ phần chìm của con tàu là một vật cản dòng nước. Dòng nước tác dụng vào thân tàu đẩy tàu đi chệch hướng đã định. Sự chuyển động chệch khỏi đường đi đã định của con tàu do dòng nước gây ra người ta gọi là dạt nước. 2.2. Góc dạt nước Góc dạt nước là góc hợp bởi hướng hành trình (hướng mũi tàu) và hướng di chuyển thực tế của tàu do hải lưu gây ra. Nếu không có bất kỳ ngoại lực nào tác dụng thì con tàu sẽ di chuyển theo hướng hành trình đã được chọn. Song, khi hải lưu tác dụng vào phần chìm của tàu gây lực dạt thì trọng tâm con tàu sẽ di chuyển theo hướng khác, người ta gọi đó là hướng thực tế do nước. Hay ngược lại, khi có hải lưu tác dụng thì con tàu không còn di chuyển trên hướng đã chọn nữa. Để con tàu tiếp tục di chuyển theo hướng đã định thì ta phải lái con tàu theo hướng khác. Hướng để dẫn tàu lúc này ta phải chọn để sao cho mặc dù bị hải lưu tác dụng thì trọng tâm tàu vẫn luôn luôn di chuyển trên hướng đã định. 52 Hình 7-4: Tàu bị dạt do tác dụng của nước 3. Góc dạt tổng hợp 3.1. Định nghĩa Thực tế trên biển, khi tàu hành trình sẽ chịu tác động đồng thời của gió và nước và sẽ chuyển động lệch khỏi hướng đã định. Góc hợp bởi hai hướng trên gọi là góc dạt tổng hợp. Hướng dịch chuyển của tàu khi chịu tác dụng của cả gió và nước gọi là hướng đi tổng hợp Tuỳ thuộc vào quan hệ của gió và hải lưu (hướng và cường độ của mỗi yếu tố) mà tàu bị dạt trái hoặc dạt phải. Hình 7-5: Tàu bị dạt do ảnh hưởng của cả gió và nước 53 3.2. Xác định góc dạt tổng hợp Dẫn tàu đi theo đường chập tiêu, đường đi đó chính là Hướng đi tổng hợp. Khi đó, ta có: Góc dạt tổng hợp = Hướng của chập tiêu - Hướng thật Hình 7-6: Sơ đồ xác định góc dạt tổng hợp B. Câu hỏi và bài tập Câu hỏi 1: Trình bày khái niệm về hướng gió, hướng nước, góc dạt gió, góc dạt nước, góc dạt tổng hợp? Câu hỏi 2: Trình bày cách đo góc dạt gió, góc dạt tổng hợp? C. Ghi nhớ: - Ghi nhớ ảnh hưởng của gió và nước tới hành trình của t àu. - Biết đo góc dạt và loại trừ ảnh hưởng của gió nước tới hành trình của tàu Kiểm tra định kỳ lần 2 Kiểm tra hết môn học 54 HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔN HỌC I. Vị trí, tính chất của môn học : - Vị trí: Môn học Những kiến thức hàng hải cơ bản là một môn học chuyên môn nghề trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp của nghề Điều khiển tàu cá; được giảng dạy đầu tiên. - Tính chất: Đây là môn học quan trọng, giúp người học tiếp cận với kiến thức cơ bản nhất về hàng hải và làm quen với tàu thuyền; Môn học này được đào tạo ở cơ sở đào tạo kết hợp với thực địa, thời gian thích hợp để tiến hành giảng dạy là ban ngày. II. Mục tiêu của môn học: Học xong môn học này người học có: - Kiến thức: + Nhận biết được phương hướng trên biển. + Giải thích được khái niệm hướng đi, toạ độ địa l ý. + Mô tả được chức năng của bánh lái, chân vịt; tính năng hàng hải của tàu thuyền. + Giải thích được ảnh hưởng của gió và dòng nước tới đường đi của tàu. - Kỹ năng: + Phân biệt được các thiết bị trên tàu như: hệ thống lái, chân vịt, hệ thống neo. + Tiến hành đo được góc giạt và loại trừ ảnh hưởng của gió, nước tới đường đi của tàu. + Biết phân loại hải đồ - Thái độ: Nghiêm túc trong khi làm việc, sáng tạo, tuân thủ theo quy định. III. Nội dung chính của môn học: Mã bài Tên bài Loại bài dạy Địa điểm Thời gian Tổng số Lý thuyết Thực hành Kiểm tra* MH01-1 Bài 1. Tính năng hàng hải của tàu thuyền Lý thuyết Phòng học 9 8 1 MH01-2 Bài 2. Toạ độ địa lý, đơn vị đo lường dùng trong hàng hải Lý thuyết Phòng học 3 2 1 55 Mã bài Tên bài Loại bài dạy Địa điểm Thời gian Tổng số Lý thuyết Thực hành Kiểm tra* MH01-3 Bài 3. Phương hướng trên biển Lý thuyết Phòng học 3 2 1 MH01-4 Bài 4. Tiêu hàng hải Lý thuyết Phòng học 5 2 1 2 MH01-5 Bài 5. Hải đồ Lý thuyết Phòng học 6 5 1 MH01-6 Bài 6: La bàn từ Lý thuyết Phòng học 4 3 1 MH01-7 Bài 6. Ảnh hưởng của gió, nước Lý thuyết Phòng học 7 5 1 1 Kiểm tra hết môn học 3 3 Cộng 40 27 7 6 IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành - Phải có 01 phòng thực hành, trong đó có tối thiểu 01 mô hình tàu cá và mô hình (hoặc vật thật) các thiết bị như: bánh lái, chân vịt, neo, tiêu hàng hải... phục vụ cho thực hành. - Cách tổ chức thực hiện: Bài 1: Tính năng hàng hải của tàu thuyền Câu hỏi 1: Trình bày các chức năng hàng hải của tàu thuyền? - Cách thức: cho tất cả học viên - Thời gian hoàn thành: 20 phút - Hình thức trình bày: viết - Phương pháp đánh giá: đánh giá trên cơ sở lý thuyết - Kết quả cần đạt được: trình bày được các chức năng hàng hải của tàu thuyền. Câu hỏi 2: Trình bày chức năng của bánh lái, chân vịt và neo của tàu thuyền? - Cách thức: cho tất cả học viên - Thời gian hoàn thành: 20 phút 56 - Hình thức trình bày: viết - Phương pháp đánh giá: đánh giá trên cơ sở lý thuyết - Kết quả cần đạt được: trình bày được chức năng của bánh lái, chân vịt, neo của tàu thuyền. Câu hỏi 3: Mô tả hình dạng của bánh lái, chân vịt và neo mà anh quan sát được trên tàu? - Cách thức: Cả lớp thực hành quan sát, nhận dạng các loại bánh lái, neo, chân vịt sau đó mô tả chúng. - Thời gian hoàn thành: 1 giờ - Hình thức trình bày: thực hành tại chỗ - Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của mỗi học viên và thái độ thực hành của học viên. - Kết quả cần đạt được: nhận dạng và mô tả được hình dạng các loại bánh lái, neo, chân vịt. Bài 2: Toạ độ địa lý, đơn vị đo lƣờng dùng trong hàng hải Câu hỏi 1: Trình bày các khái niệm về kinh độ, vĩ độ địa lý? - Cách thức: cho tất cả học viên - Thời gian hoàn thành: 20 phút - Hình thức trình bày: viết - Phương pháp đánh giá: đánh giá trên cơ sở lý thuyết - Kết quả cần đạt được: trình bày được các khái niệm về kinh độ, vĩ độ địa lý Câu hỏi 2: Trình bày các đơn vị đo lường dùng trong hàng hải? - Cách thức: cho tất cả học viên - Thời gian hoàn thành: 10 phút - Hình thức trình bày: viết - Phương pháp đánh giá: đánh giá trên cơ sở lý thuyết - Kết quả cần đạt được: trình bày được các đơn vị đo lường dùng trong hàng hải Bài 3: Phƣơng hƣớng trên biển Câu hỏi 1: Trình bày cách phân chia phương hướng? - Cách thức: cho tất cả học viên - Thời gian hoàn thành: 20 phút - Hình thức trình bày: viết - Phương pháp đánh giá: đánh giá trên cơ sở lý thuyết 57 - Kết quả cần đạt được: trình bày được cách phân chia phương hướng Câu hỏi 2: Trình bày các khái niệm về hướng đi của tàu? - Cách thức: cho tất cả học viên - Thời gian hoàn thành: 20 phút - Hình thức trình bày: viết - Phương pháp đánh giá: đánh giá trên cơ sở lý thuyết - Kết quả cần đạt được: trình bày được các đơn vị đo lường dùng trong hàng hải Bài 4: Tiêu hàng hải Câu hỏi 1: Nêu tên các loại tiêu hàng hải và tác dụng của từng loại? - Cách thức: cho tất cả học viên - Thời gian hoàn thành: 20 phút - Hình thức trình bày: viết - Phương pháp đánh giá: đánh giá trên cơ sở lý thuyết - Kết quả cần đạt được: Nêu được tên các loại tiêu hàng hải và tác dụng của từng loại. Câu hỏi 2: Quan sát và nhận dạng các loại tiêu hàng hải ? - Cách thức: cho tất cả học viên - Thời gian hoàn thành: 1 giờ - Hình thức trình bày: thực hành tại chỗ - Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của mỗi học viên và thái độ thực hành của học viên. - Kết quả cần đạt được: nhận dạng được các loại tiêu hàng hải Bài 5: Hải đồ Câu hỏi 1: Trình bày khái niệm và tác dụng của hải đồ? - Cách thức: cho tất cả học viên - Thời gian hoàn thành: 20 phút - Hình thức trình bày: viết - Phương pháp đánh giá: đánh giá trên cơ sở lý thuyết - Kết quả cần đạt được: Trình bày được khái niệm và tác dụng của hải đồ Câu hỏi 2: Làm quen và giải thích ký hiệu hải đồ và nêu ý nghĩa các ký hiệu trên hải đồ? - Cách thức: cho tất cả học viên 58 - Thời gian hoàn thành: 1 giờ - Hình thức trình bày: thực hành tại chỗ - Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của mỗi học viên và thái độ thực hành của học viên. - Kết quả cần đạt được: giải thích được ký hiệu hải đồ và nêu được ý nghĩa các ký hiệu trên hải đồ. Bài 6: La bàn từ Câu hỏi 1: Hãy nêu chức năng và các bộ phận chính của la bàn từ? - Cách thức: cho tất cả học viên - Thời gian hoàn thành: 20 phút - Hình thức trình bày: viết - Phương pháp đánh giá: đánh giá trên cơ sở lý thuyết - Kết quả cần đạt được: Nêu được chức năng và các bộ phận chính của la bàn từ. Câu hỏi 2: Trình bày các bước lắp đặt la bàn từ trên tàu? - Cách thức: cho tất cả học viên - Thời gian hoàn thành: 20 phút - Hình thức trình bày: viết - Phương pháp đánh giá: đánh giá trên cơ sở lý thuyết - Kết quả cần đạt được: Trình bày được các bước lắp đặt la bàn từ trên tàu. Bài 7: Ảnh hƣởng của gió, nƣớc Câu hỏi 1: Trình bày khái niệm về hướng gió, hướng nước, góc dạt gió, góc dạt nước, góc dạt tổng hợp? - Cách thức: cho tất cả học viên - Thời gian hoàn thành: 30 phút - Hình thức trình bày: viết - Phương pháp đánh giá: đánh giá trên cơ sở lý thuyết - Kết quả cần đạt được: Trình bày được khái niệm về hướng gió, hướng nước, góc dạt gió, góc dạt nước, góc dạt tổng hợp? Câu hỏi 2: Trình bày cách đo góc dạt gió, góc dạt tổng hợp? - Cách thức: cho tất cả học viên - Thời gian hoàn thành: 30 giờ 59 - Hình thức trình bày: viết - Phương pháp đánh giá: đánh giá trên cơ sở lý thuyết - Kết quả cần đạt được: Trình bày được cách đo góc dạt gió, góc dạt tổng hợp V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 5.1. Bài 1: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Trình bày được các chức năng hàng hải của tàu thuyền. - Trình bày được chức năng của bánh lái, chân vịt, neo của tàu thuyền. - Mô tả hình dạng của bánh lái, chân vịt và neo Xem bài làm của học viên và đối chiếu với nội dung đã giảng. 5.2. Bài 2: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Trình bày được các khái niệm về kinh độ, vĩ độ địa lý. - Trình bày được các đơn vị đo lường dùng trong hàng hải Xem bài làm của học viên và đối chiếu với nội dung đã giảng 5.3. Bài 3: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Trình bày được cách phân chia phương hướng. - Trình bày được các đơn vị đo lường dùng trong hàng hải Xem bài làm của học viên và đối chiếu với nội dung đã giảng 5.4. Bài 4: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Nêu được tên các loại tiêu hàng hải và tác dụng của từng loại. - Nhận dạng được các loại tiêu - Xem bài làm của học viên và đối chiếu với nội dung đã giảng - Đánh giá ý thức của học viên khi thực 60 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá hàng hải hành nhận biết các loại tiêu tại phòng thực hành kết hợp với trả lời nhận dạng các loại tiêu của học viên. 5.5. Bài 5: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Trình bày được khái niệm và tác dụng của hải đồ - Giải thích được ký hiệu hải đồ và nêu được ý nghĩa các ký hiệu trên hải đồ. - Xem bài làm của học viên và đối chiếu với nội dung đã giảng - Đánh giá ý thức của học viên khi thực hành làm quen với hải đồ tại phòng thực hành kết hợp với trả lời giải thích ký hiệu hải đồ và các ký hiệu trên hải đồ của học viên. 5.6. Bài 6: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Nêu được chức năng và các bộ phận chính của la bàn từ. - Trình bày được các bước lắp đặt la bàn từ trên tàu. - Xem bài làm của học viên và đối chiếu với nội dung đã giảng - Đánh giá ý thức của học viên khi thực hành làm quen với la bàn từ tại phòng thực hành. 5.7. Bài 7: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Trình bày được khái niệm về hướng gió, hướng nước, góc dạt gió, góc dạt nước, góc dạt tổng hợp - Trình bày được cách đo góc dạt gió, góc dạt tổng hợp - Xem bài làm của học viên và đối chiếu với nội dung đã giảng VI. Tài liệu tham khảo - Giáo trình Hàng hải địa văn, Trường Cao đẳng nghề Thuỷ sản Miền Bắc. 61 - Phòng Bảo đảm hàng hải, Bộ Tư lệnh Hải quân, Bảng chắp bản đồ biển, 1994. - Phòng Bảo đảm hàng hải, Bộ Tư lệnh Hải quân, Ký hiệu bản đồ biển, 1987. - Các tài liệu khác có liên quan. 62 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH, BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Theo Quyết định số 1415/QĐ-BNN-TCCB ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Ông Phạm Văn Khoát Chủ nhiệm 2. Ông Hoàng Ngọc Thịnh Phó chủ nhiệm 3. Ông Trần Thế Phiệt Thư ký 4. Ông Hồ Đình Hải Ủy viên 5. Ông Đỗ Ngọc Thắng Ủy viên 6. Ông Nguyễn Quý Thạc Ủy viên 7. Ông Nguyễn Văn Bôn Ủy viên DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƢƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Theo Quyết định số 1785/QĐ-BNN-TCCB ngày 05 tháng 8 năm2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Bà Nguyễn Trọng Ánh Tuyết Chủ tịch 2. Bà Đào Thị Hương Lan Thư ký 3. Ông Nguyễn Duy Bân Ủy viên 4. Ông Đỗ Văn Nhuận Ủy viên 5. Ông Phạm Văn Vĩnh Ủy viên
File đính kèm:
- giao_trinh_nhung_kien_thuc_hang_hai_co_ban_ma_so_mh_01_nghe.pdf