Giáo trình Phòng trị bệnh cho trâu, bò - Mã số MĐ 08: Nghề chăn nuôi và phòng trị bệnh cho trâu bò
Tóm tắt Giáo trình Phòng trị bệnh cho trâu, bò - Mã số MĐ 08: Nghề chăn nuôi và phòng trị bệnh cho trâu bò: ................... 57 Bài 14: Phòng trị bệnh viêm tử cung ........................................................................................... 57 A. Nội dung: ................................................................................................................................. 57... định gia súc để tiêm 5/ Cách lấy thuốc 6/ Thao tác tiêm 7/ Vệ sinh địa điểm tiêm sau khi tiêm phòng. 8/ Theo dõi gia súc sau khi tiêm. C. Ghi nhớ - Đây là loại vacxin nhược độc, có chứa kháng nguyên là vi khuẩn có nha bào, do vậy cần hết sức cẩn thận, nhằm đảm bảo an toàn cho vật... B. Câu hỏi và bài tập thực hành * Câu hỏi 1/ Nêu đặc điểm và nguyên nhân gây nên bệnh giun đũa bê, nghé. . 2/ Cho biết triệu chứng, bệnh tích điển hình của bệnh giun đũa bê, nghé. . 3/ Trình bày phương pháp phòng, trị bệnh giun đũa bê, nghé. . * Bài tập thực hành: Tổ chức tẩy bê, ngh...
triệu chứng bệnh Trong giai đoạn đầu (nhất là đối với bò sữa có sản lượng cao) con vật biểu hiện rối loạn tiêu hóa, thích ăn thức ăn thô xanh chứa nhiều nước, con vật ăn dở, chảy dãi, nhai giả, nhu động dạ cỏ giảm hoặc liệt, giảm ăn nhai lại. Sau đó có hiện tượng viêm ruột thể cata, đi ỉa chảy, phân đen, có chất nhầy, thỉnh thoảng đau bụng. Con vật gầy dần, sản lượng sữa giảm. Giai đoạn bệnh tiến triển: Con vật ủ rũ, mệt mỏi, đi lại loạng choạng, thích nằm lì, mắt lim dim. Con vật có triệu chứng thần kinh thể hiện bằng những cơn điên 59 59 cuồng, mắt trợn ngược, dựa đầu vào tường, hai chân trước đứng bắt chéo hay choạng ra, lưng cong, cơ cổ và cơ ngực co giật. Cuối thời kỳ bệnh: Con vật bị liệt hai chân sau, phản xạ kém, nằm lì một chỗ, đầu gục vào mé ngực. Trong quá trình bệnh, nhiệt độ cơ thể thường giảm, thở sâu và chậm, thở thể bụng tần số mạch ít thay đổi nhưng khi suy tim thì tần số mạch tăng. Vùng âm đục của gan mở rộng, khám vùng gan con vật có phản ứng đau, gan bị thoái hóa mỡ. Da rất nhạy cảm, khi chạm vào da con vật có cảm giác đau đớn Nước tiểu trong, tỷ trọng nước tiểu thấp, có mùi xeton, lượng xeton trong nước tiểu có thể đạt tới 100mg/l 3. Chẩn đoán bệnh 3.1. Chẩn đoán lâm sàng Điều tra khẩu phần ăn của gia súc. Nắm vững những đặc điểm của bệnh là rối loạn tiêu hóa, liệt dạ cỏ, ỉa chảy. Trong hơi thở, sữa, nước tiểu có mùi xeton. Con vật tê liệt, nằm gục đầu về phía ngực. Hàm lượng xeton tăng trong máu và nước tiểu, còn hàm lượng đường huyết giảm. 3.2. Chẩn đoán phân biệt Liệt sau khi đẻ : Bệnh xảy ra ngay sau khi đẻ 1- 3 ngày, trong nước tiểu không có mùi xeton. Dùng phương pháp bơm không khí vào vú có thể chữa khỏi. Liệt dạ cỏ: Bệnh này không có xêton trong nước tiểu. 4. Phòng và trị bệnh 5.1. Phòng bệnh Phối hợp khẩu phần thức ăn cân đối, tỷ lệ gluxit, lipit, protein hợp lý. 5.2. Trị bệnh Nguyên tắc điều trị: Cải thiện khẩu phần ăn cho gia súc. Cho ăn thức ăn dễ tiêu, giảm tỷ lệ đạm mỡ. Tăng cường sự hình thành glycogen để tránh nhiễm độc toan. + Hộ lý: Cho gia súc ăn thêm các loại thức ăn như cây ngô, ngọn mía, bã đường, tăng cường hộ lý, chăm sóc, cho gia súc vận động. + Điều trị: Trường hợp bệnh nặng Bổ sung đường glucoza vào máu. Dung dịch glucoza 20-40%, tiêm tĩnh mạch 200-300ml/con, vài giờ tiêm một lần. 60 60 Cho uống nước đường: hòa 200-400g đường với 1-2 lít nước ấm cho uống 2-3 lần trong ngày. Đề phòng nhiễm độc toan: cho uống bicarbonat natri từ 50-100g, cho uống 3-4 giờ một lần. Kích thích nhu động dạ cỏ và nhuận tràng: cho uống natrisulfat 300-500g/con Trường hợp gia súc có triệu chứng thần kinh: Dùng thuốc an thần Trường hợp bệnh gây nên do thiếu Insulin: Insulin (40-80 UI) kết hợp với dung dịch glucoza 20-40%(200-300 ml). Dùng tiêm tĩnh mạch 2 ngày 1 lần. Dùng thuốc trợ sức trợ lực cho gia súc. B. Câu hỏi và bài tập thực hành: * Câu hỏi: 1/ Nêu đặc điểm và nguyên nhân gây nên bệnh xê tôn huyết ở bò sữa 2/ Cho biết triệu chứng điển hình của bệnh xê tôn huyết ở bò sữa 3/ Trình bày phương pháp phòng, trị bệnh xê tôn huyết ở bò sữa * Bài tập thực hành: Giáo viên liên hệ với cơ sở chăn nuôi bò sữa (tư nhân, trang trại tập thể...) có ca bệnh xê tôn huyết. Từ đó bố trí cho lớp thăm quan và cán bộ thú y cơ sở sẽ hướng dẫn học viên về cách can thiệp cụ thể ở một ca bệnh như thế này. Sau buổi thực tế, học viên phải làm bài thu hoạch cá nhân về nội dung đó. * Ghi nhớ: - Bệnh này thường xẩy ra ở bò sữa, và liên quan đến khẩu phần thức ăn, do vậy để loại trừ một trong những nguyên nhân gây nên bệnh việc điều chỉnh khẩu phần thức ăn cho bò sữa là vô cùng quan trọng. Bài 13 Phòng trị bệnh viêm vú Mục tiêu: - Mô tả được những kiến thức liên quan đến bệnh viêm vú trâu, bò. - Xác định được nguyên nhân, triệu chứng và thực hiện được việc phòng, trị bệnh viêm vú trâu, bò đúng kỹ thuật. A. Nội dung: 1. Xác định nguyên nhân gây bệnh 1.1. Nhận biết đặc điểm bệnh 61 61 Viêm vú trâu, bò là bệnh sản khoa thường gặp ở trâu, bò sinh sản, do nhiều nguyên nhân khác nhau. Biểu hiện của bệnh là bầu vú sưng, nóng, đỏ, lượng sữa giảm hoặc mất, con vật đau vùng vú không cho con bú, không cho vắt sữa, nếu điều trị không kịp thời ảnh hưởng tới sức khoẻ của trâu, bò và bê, nghé. Việc phòng và trị bệnh viêm vú là biện pháp kỹ thuật cần thiết trong chăn nuôi trâu, bò sinh sản 1.2. Nhận biết nguyên nhân bệnh Do tác động cơ học làm tổn thương bầu vú, vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào vết thương gây viêm. Thường gặp trong trường hợp trâu, bò vắt sữa không đúng kỹ thuật, hoặc do con vật bị va đập vào bầu vú 2. Nhận biết triệu chứng bệnh 2.1. Triệu chứng cục bộ Bầu vú sưng, đỏ, lượng sữa giảm hoặc mất. 2.2. Triệu chứng toàn thân Trâu, bò sốt, ăn uống kém, lượng sữa giảm hoặc mất. Con vật không cho con bú, tránh người vắt sữa, sữa loãng màu trắng, phớt vàng, mùi tanh, nếu viêm nặng sữa lẫn máu hoặc lẫn mủ. 3. Chẩn đoán bệnh: Dựa vào triệu chứng lâm sàng như đã nêu ở trên. 4. Phòng và trị bệnh 5.1. Phòng bệnh - Chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý trâu, bò sinh sản đúng quy trình kỹ thuật. - Tránh các tác động cơ học vào bầu vú con vật bằng cách tách con hoặc hạn chế cho con bú và thường xuyên kiểm tra, phát hiện bệnh điều trị kịp thời. 5.2. Trị bệnh Dùng cao tiêu viêm Matitis xoa vào bầu vú viêm cho trâu, bò ngày bốn lần mỗi lần cách nhau 2 giờ. Tiêm Penicilin liều 500 000 UI hoà trong 20ml Novocain 3% tiêm xung quanh tổ chức vú viêm ngày hai lần mỗi lần cách nhau 6 – 8 giờ. Thụt vào bầu vú dung dịch thuốc sát trùng - Dung dịch thuốc tím 0,1% liều 100 - 200ml để lưu trong bầu vú 2 - 4 giờ vắt kiệt. 62 62 - Dung dịch thuốc Rivanlol 0,1% liều 100 - 200ml để lưu trong bầu vú 2 - 4 giờ vắt kiệt. - Dung dịch Lugol 1/300 liều 100 - 200ml để lưu trong bầu vú 2 - 4 giờ vắt kiệt. - Tiêm vitamin B1 liều 5 - 7ml và Cafein liều 5 - 7ml/con tiêm bắp thịt cho trâu, bò. B. Câu hỏi và bài tập thực hành * Câu hỏi 1/ Nêu đặc điểm và nguyên nhân gây nên bệnh viêm vú 2/ Cho biết triệu chứng điển hình của bệnh viêm vú 3/ Trình bày phương pháp phòng, trị bệnh viêm vú . * Bài tập thực hành: Giáo viên liên hệ với cơ sở chăn nuôi bò sữa (tư nhân, trang trại tập thể...) có ca bệnh viêm vú. Từ đó bố trí cho lớp thăm quan và cán bộ thú y cơ sở sẽ hướng dẫn học viên về cách can thiệp cụ thể ở một ca bệnh . Sau buổi thực tế, học viên phải làm bài thu hoạch cá nhân về nội dung đó. * Ghi nhớ: - Bệnh này thường xẩy ra ở bò sữa, và liên quan đến kỹ thuật vắt sữa của người công nhân, do vậy để loại trừ một trong những nguyên nhân gây nên bệnh việc vắt cạn sữa là vô cùng quan trọng. Bài 14: Phòng trị bệnh viêm tử cung Mục tiêu: - Mô tả được những kiến thức liên quan đến bệnh viêm tử cung trâu, bò. - Xác định được nguyên nhân, triệu chứng và thực hiện được việc phòng, trị bệnh viêm tử cung trâu, bò đúng kỹ thuật. A. Nội dung: 1. Xác định nguyên nhân gây bệnh 1.1. Nhận biết đặc điểm bệnh Viêm tử cung, âm đạo ở trâu, bò là bệnh sản khoa thường gặp ở trâu, bò sinh sản do nhiều nguyên nhân khác nhau. Biểu hiện của bệnh là: đường sinh dục có dịch viêm chảy ra màu trắng đục, mùi hôi thối, con vật rối loạn chu kỳ sinh dục, hoặc mất khả năng sinh sản. Vì vậy, phòng và trị bệnh viêm tử cung, âm đạo là biện pháp kỹ thuật cần thiết trong chăn nuôi trâu, bò sinh sản. 63 63 1.2. Nhận biết nguyên nhân bệnh - Do phối giống cho trâu, bò bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo không đảm bảo vệ sinh hoặc thao tỏc thô bạo, không đúng kỹ thuật làm tổn thương niêm mạc tử cung gây viêm. - Do can thiệp trâu, bò đẻ khó gây tổn thương đường sinh dục là nguyên nhân dẫn tới viêm. - Do bệnh truyền nhiễm như: sảy thai truyền nhiễm. 2. Nhận biết triệu chứng bệnh 2.1. Triệu chứng cục bộ Đường sinh dục có dịch viêm màu trắng đục chảy ra, mùi hôi thối khó chịu, 2.2. Triệu chứng toàn thân Trâu, bò mẹ sốt nhẹ, mệt mỏi, chu kỳ động dục rối loạn. 3. Chẩn đoán bệnh 4. Phòng và trị bệnh 5.1. Phòng bệnh - Chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý trâu, bò sinh sản đúng quy trình kỹ thuật. - Phối giống cho trâu, bò cần thực hiện vệ sinh, sát trùng dụng cụ và phía sau cơ thể con vật. - Thụt rửa tử cung bằng dung dịch thuốc tím 0,1% liều 500ml sau khi đẻ. 5.2. Trị bệnh - Thụt tử cung bằng dung dịch thuốc tím 0,1% liều 500ml – 1000ml ngày 1 lần, thụt rửa liên tục trong 7 ngày. - Tiêm các thuốc Lincocin liều 4000 - 6000 UI/1kg trọng lượng cơ thể vào bắp thịt cho trâu, bò 1 lần trong ngày, tiêm liên tục 4 - 7 ngày. B. Câu hỏi và bài tập thực hành * Câu hỏi 1/ Nêu đặc điểm và nguyên nhân gây nên bệnh viêm tử cung 2/ Cho biết triệu chứng điển hình của bệnh viêm tử cung 3/ Trình bày phương pháp phòng, trị bệnh viêm tử cung * Bài tập thực hành: Thụt tử cung bằng dung dịch thuốc tím 0,1% cho bò bị viêm tử cung. 64 64 Để đảm bảo nội dung trên trước khi thực hiện bài thực hành này, giáo viên cần chuẩn bị một số vật tư sau: 1/ Bò hoặc trâu bị viêm tử cung hoặc bị sát nhau, có thể là trâu, bò của học viên (nếu đang bị một trong 2 bệnh trên). 2/ Dụng cụ thú y (bốc để thụt, rửa, bông thấm nước..) 3/ Pha dung dịch thuốc tím 0,1%: 4/ Gióng cố định gia súc. 5/ Khăn mặt... 6/ Xô, chậu đựng nước 7/ Xà phòng. 8/ Cân tiểu ly. Cân tiểu ly (Cân Roberval) Giáo viên hướng dẫn ban đầu về các nội dung sau: 1/ Cách nhận dạng thuốc tím : màu sắc, nhãn mác, tình trạng bao gói, tên sản phẩm, tên và địa chỉ nhà sản xuất, nhà cung cấp, số lô, thời hạn sử dụng ...Nhãn mác còn nguyên vẹn,, số lô, ngày sản xuất phải rõ ràng, phải còn hạn sử dụng. 65 65 2/ Ứng dụng của thuốc tím: giáo viên hệ thống lại những kiến thức đã được học ở giờ lý thuyết và kết hợp với gia súc, vật tư dụng cụ chuyên môn hiện có để chỉ bảo, hướng dẫn cụ thể cho học viên.3/ Sử dụng thuốc tím: Sau khi cố định gia súc xong, giáo viên hướng dẫn chi tiết về cách sử dụng dung dịch thuốc tím 0,1%. một trong những trường hợp cụ thể, mà trong bài thực hành này là thụt, rửa tử cung, âm đạo cho trâu hoặc bò, trình tự các bước như sau: - Cố định gia súc. - Pha thuốc tím để được dung dịch 0, 1%: + Điều chỉnh cân tiểu ly (Roberval) thăng bằng + Cân 0,2 g thuốc tím + Cho vào chậu hoặc xô đã đựng sẵn 2 lít nước sôi để nguội + Dùng đũa khuấy đều cho thuốc tan. Như vậy ta đã được dung dịch thuốc tím 1%. - Tiến hành thụt, rửa. C. Ghi nhớ - Trong trường hợp không có cân tiểu ly để cân thuốc, muốn có dung dịch thuốc tím 0,1% chỉ cần pha thuốc với nước, khi hòa tan có màu như cánh sen là được. Bài 15: Phòng trị bệnh bại liệt Mục tiêu: - Mô tả được những kiến thức liên quan đến bệnh bại liệt. - Xác định được nguyên nhân, triệu chứng và thực hiện được việc phòng, trị bệnh bại liệt ở trâu, bò sinh sản đúng kỹ thuật. A. Nội dung: 1. Xác định nguyên nhân gây bệnh 1.1. Nhận biết đặc điểm bệnh Bại liệt trước và sau đẻ ở trâu, bò là bệnh sản khoa thường gặp ở trâu, bò sinh sản do nhiều nguyên nhân khác nhau. Biểu hiện của bệnh là: con vật đi lại khó khăn, biểu hiện ở hai chân sau, trường hợp nặng biểu hiện ở cả bốn chân. Trâu, bò thích nằm hơn thích đứng, mệt mỏi, ăn uống kém ảnh hưởng tới sức sản xuất. Vì vậy phòng và trị bệnh bại liệt là biện pháp kỹ thuật cần thiết trong chăn nuôi trâu, bò sinh sản. 66 66 1.2. Nhận biết nguyên nhân bệnh - Do thiếu khoáng trong khẩu phần ăn của trâu, bò chửa trong thời gian dài mà chủ yếu là Ca, P hoặc tỷ lệ Ca/P không thích hợp. - Do chuồng trại tối không đủ ánh sáng, hoặc không cho trâu, bò vận động, tắm nắng. - Do tổn thương tuỷ sống vùng hông khum, hoặc bệnh của khớp xương. 2. Nhận biết triệu chứng bệnh Trâu, bò đi lại khó khăn một cách đột ngột, đầu tiên xuất hiện ở hai chân sau, thời gian sau xuất hiện ở cả chân trước. Con vật ngại đi lại, thích nằm hơn đứng, nếu điều trị không kịp thời trâu, bò nằm liệt, ăn uống kém, cơ thể gầy sút nhanh 3. Chẩn đoán bệnh Dựa vào triệu chứng lâm sàng như đã nêu ở trên. 4. Phòng và trị bệnh 5.1. Phòng bệnh - Chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý trâu, bò chửa đúng quy trình kỹ thuật, chú ý bổ sung Ca, P trong khẩu phần ăn và vận động, tắm nắng thường xuyên. - Chuồng nuôi phải đầy đủ ánh sáng, thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông. - Tránh tác động cơ học làm tổn thương vùng xương sống trâu, bò. 5.2. Trị bệnh - Bổ sung Ca, P ở dạng hữu cơ trong khẩu phần ăn cho trâu, bò. - Tiêm các thuốc có Ca cho con vật như: CaCl2 10% liều 200 – 500ml/con hoặc Gluconat Canxi 20% liều 300 – 600ml/con vào tĩnh mạch cổ cho trâu, bò. - Tiêm vitamin B1, cộng với Strycnin vào bắp cho trâu, bò. B. Câu hỏi và bài tập thực hành * Câu hỏi 1/ Nêu đặc điểm và nguyên nhân gây nên bệnh bại liệt 2/ Cho biết triệu chứng điển hình của bệnh bại liệt 3/ Trình bày phương pháp phòng, trị bệnh bại liệt * Bài tập thực hành: Giáo viên liên hệ với cơ sở chăn nuôi bò sữa (tư nhân, trang trại tạp thể...) có ca bệnh bại liệt . Từ đó bố trí cho lớp thăm quan và cán bộ thú y cơ sở sẽ hướng dẫn học viên về cách can thiệp cụ thể ở một ca bệnh như thế này. 67 67 Sau buổi thực tế, học viên phải làm bài thu hoạch cá nhân về nội dung đó. * Ghi nhớ: - Bệnh này thường xẩy ra ở bò sữa, đặc biệt là bò mẹ trước và sau khi đẻ. HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN MÔN HỌC I.Vị trí, tính chất của mô đun: - Phòng, trị bệnh trâu bò là mô đun chuyên ngành được bố trí học sau các môn học cơ sở và chuyên môn trong chương trình đào tạo sơ cấp nghề, nghề chăn nuôi và phòng, trị bệnh cho trâu, bò. - Mô đun giới thiệu những nội dung cơ bản về nguyên nhân, triệu chứng, bệnh tích và phương pháp phòng trị các bệnh thường gặp ở trâu, bò. II.Mục tiêu của mô đun: Học xong mô đun này người học có khả năng: - Trình bày được nội dung về nguyên nhân, triệu chứng, bệnh tích và phương pháp phòng trị các bệnh thường gặp ở trâu, bò - Xác định được triệu chứng, bệnh tích và phương pháp phòng, trị các bệnh thường gặp ở trâu, bò đúng kỹ thuật. - Nghiêm túc, trách nhiệm và an toàn dịch bệnh . III.Nội dung chính của mô đun: Mã bài Tên các bài trong mô đun Loại bài dạy Địa điểm Thời gian Tổng số Lý thuyết Thực hành Kiểm tra* Bài mở đầu Lý thuyết Lớp học 1 1 MĐ05- 01 Phòng trị bệnh lở mồm long móng Tích hợp Trại trường 10 2 8 MĐ05- 01 Phòng trị bệnh dịch tả Tích hợp Trại trường 10 2 7 1 MĐ05- 01 Phòng trị bệnh nhiệt thán Tích hợp Trại trường 6 2 4 68 68 MĐ05- 01 Phòng, trị bệnh tụ huyết trùng trâu, bò Tích hợp Trại trường 6 2 4 MĐ05- 01 Phòng trị bệnh tiên mao trùng Tích hợp Trại trường 10 2 8 MĐ05- 01 Phòng trị bệnh do ve và rận Tích hợp Trại trường 6 1 5 MĐ05- 01 Phòng trị bệnh sán lá gan Tích hợp Trại trường 6 2 4 MĐ05- 01 Phòng trị bệnh giun đũa bê nghé Tích hợp Trại trường 6 1 5 MĐ05- 01 Phòng trị bệnh chướng hơi dạ cỏ Tích hợp Trại trường 10 1 7 1 MĐ05- 01 Phòng trị bệnh viêm phổi bê nghé Tích hợp Trại trường 6 1 5 MĐ05- 01 Phòng trị bệnh trúng độc sắn Tích hợp Trại trường 6 2 3 1 MĐ05- 01 Phòng trị bệnh xê tôn huyết ở bò sữa Tích hợp Trại trường 6 2 4 MĐ05- 01 Phòng trị bệnh viêm vú Tích hợp Trại trường 6 1 5 MĐ05- 01 Phòng trị bệnh viêm tử cung Tích hợp Trại trường 6 2 4 MĐ05- 01 Phòng trị bệnh bại liệt Tích hợp Trại trường 6 2 3 1 Kiểm tra hết mô đun 4 4 Cộng 112 28 76 8 IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành * Nguồn lực cần thiết: - Mô hình, tranh, ảnh về triệu chứng, bệnh tích, biện pháp phòng và trị bệnh cho trâu, bò. 69 69 - Băng video về triệu chứng, bệnh tích, biện pháp phòng và trị bệnh cho trâu, bò. - Dụng cụ thú y, dụng cụ chăn nuôi. - Thiết bị phục vụ dạy học: Máy chiếu overhead, máy ảnh kỹ thuật số, máy tính xách tay, projeter - Bảo hộ lao động: ủng cao su, găng tay, quần áo bảo hộ, khẩu trang, mũ, kính bảo hộ - Cơ sở chăn nuôi nông hộ, các cơ sở dịch vụ về thuốc thú y. - Trại chăn nuôi và phòng thí nghiệm. * Cách tổ chức: - Lớp học có thể được tổ chức như hình thức đào tạo lưu động, quá trình giảng dạy có thể diễn ra tại các nông hộ chăn nuôi, các trại chăn nuôi với quy mô nhỏ hoặc lớn, tùy theo điều kiện hiện có tại thời điểm diễn ra lớp học hoặc ngay tại trại trường. - Trong thời gian đào tạo, nên tổ chức cho lớp đi tham quan cơ sở sản xuất thuốc thuốc thú y, các dịch vụ cung ứng vật tư chăn nuôi, các trung tâm, trang trại chăn nuôi công nghiệp, tiên tiến. * Thời gian: Vì đối tượng đào tạo là phần lớn người lao động ở nông thôn do vậy mà thời gian đào tạo nên tập trung vào thời điểm nông nhàn, đây cũng là tạo điều kiện thuận lợi, cơ hội cho người nông dân tham gia khóa học. * Số lượng khoảng 20-30 học viên /lớp học. * Tiêu chuẩn sản phẩm: - Người học thực hiện được việc phòng, trị một số bệnh thông thường xẩy ra ở trâu, bò. V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập Ở mô đun này do các bài có phương thức giảng dạy, giàn ý, tiêu đề đều giống nhau, chỉ khác là các loại bệnh bệnh khác nhau thông thường xẩy ra ở trâu, bò, nên bảng yêu cầu đánh giá về kết quả học tập được sử dụng chung cho các bài như sau: Bảng đánh giá kết quả học tập các bài của mô đun Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Nguyên nhân gây bệnh Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận Triệu chứng bệnh Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận Biện pháp phòng bệnh Quan sát, chấm điểm khi thực hiện công việc 70 70 Điều trị bệnh Quan sát, chấm điểm khi thực hiện công việc VI. Tài liệu tham khảo - Giáo trình vi sinh vật thú y – Trường đại học Nông Nghiệp – Hà Nội. - Giáo trình bệnh truyền nhiễm gia súc - Trường đại học Nông Nghiệp – Hà Nội. - Giáo trình Vi sinh vật- Truyền nhiễm – Trường Cao đẳng Nông Lâm- Bắc Giang - Giáo trình dược lý thú y – Trường đại học nông nghiệp – Hà Nội. - Giáo trình chẩn đoán bệnh gia súc – Trường đại học Nông Nghiệp – Hà Nội. - Giáo trình chăn nuôi trâu, bò – Trường đại học Nông Nghiệp – Hà Nội. - Giáo vệ sinh chăn nuôi – Trường đại học Nông Nghiệp – Hà Nội. - Giáo trình miễn dịch học thú y – Trường đại học Nông Nghiệp – Hà Nội. - Sổ tay đào tạo thú y viên- Nhà xuất bản Nông nghiệp- Hà Nội 2010. - Cẩm nang thú y viên –“ Dự án tăng cường công tác thú y Việt Nam” – Hà Nội 2002. - Thuốc thú y và cách sử dụng- Công ty cổ phần dược và vật tư thú y- Hà Nội 2003 - Một số bệnh quan trọng ở trâu, bò- Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội - 2000 - Tài liệu tập huấn kỹ thuật chăn nuôi trâu- Nhà xuất bản lao động 2009 71 71 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM CHỈNH SỬA CHƢƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Kèm theo Quyết định số 2949 /BNN-TCCB ngày 03 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ nhiệm: Ông Nguyễn Đức Dương - Phó hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nông Lâm 2. Thƣ ký: Ông Nguyễn Công Lý - Phó trưởng khoa Trường Cao đẳng Nông Lâm 4. Các ủy viên: - Ông Trần Xuân Đệ, Giảng viên Trường Cao đẳng Nông Lâm - Ông Nguyễn Hữu Nam, Trưởng khoa Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội - Ông Nguyễn Thế Hùng, Nghiên cứu viên Viện Thú y./. DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƢƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Theo Quyết định số 3495 /QĐ-BNN-TCCB ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ tịch: Ông Trần Văn Dư - Phó hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Bộ 2. Thƣ ký: Bà Đào Thị Hương Lan - Phó trưởng phòng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 4. Các ủy viên: - Ông Nguyễn Danh Phương - Trưởng khoa Trường Cao đẳng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Bộ - Ông Nguyễn Xuân Quang - Trưởng khoa Trường Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc - Ông Phùng Quốc Quảng - Phó giám đốc Trung tâm Khuyến nông Quốc gia./.
File đính kèm:
- giao_trinh_phong_tri_benh_cho_trau_bo_ma_so_md_08_nghe_chan.pdf