Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học
Tóm tắt Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học: ... tác thu thập số liệu mất hơn một ngày: rà soát lại số liệu đã thu thập được vào mỗi buổi tối để có thể vẫn thu thập được những số liệu bị thiếu hoặc nhận được nhiều thông tin hơn về số liệu không chắc chắn; + Xử lý số liệu để làm báo cáo sơ bộ cho cộng đồng. - Sẽ có ích nếu người nghiên cứu... định hay yếu tố nghiên cứu là yếu tố quyết định sự xuất hiện bệnh nghiên cứu. Khi hậu quả của đồng thời 2 sự phơi nhiễm này không phân biệt được rõ thì sẽ bị nhiễu và sẽ đưa ra kết luận sai, hậu quả đó có thể do yếu tố này, có thể do yếu tố kia gây nên. Ví dụ, khi nghiên cứu sự kết hợp giữa t...7 3 3 2 9 14 29 22 13 6 5 Tổng 49 51 100 • Tỷ lệ phần trăm các đối tượng trên hoặc dưới một mức nhất định. Ví dụ, tỷ lệ phần trăm người trưởng thành có huyết áp tâm thu mmHg140≥ ; hoặc tỷ lệ phụ nữ có thai đi khám thai ít nhất một lần; hay ví dụ trên, tỷ lệ phần trăm số người trong ...
3,58 3,37 3,22 3,09 3,00 2,92 2,85 2,79 2,74 2,70 2,66 2,63 2,60 2,57 2,55 2,53 2,51 2,49 2,47 2,46 2,44 2,43 2,42 2,34 2,25 2,17 2,10 238,9 19,37 8,84 6,04 4,82 4,15 3,73 3,44 3,23 3,07 2,95 2,85 2,77 2,70 2,64 2,59 2,55 2,51 2,48 2,45 2,42 2,40 2,38 2,36 2,34 2,32 2,30 2,29 2,28 2,27 2,18 2,10 2,02 1,94 243,9 19,41 8,74 5,91 4,68 4,00 3,57 3,28 3,07 2,91 2,79 2,69 2,60 2,53 2,48 2,42 2,38 2,34 2,31 2,28 2,25 2,23 2,20 2,18 2,16 2,15 2,13 2,12 2,10 2,09 2,00 1,92 1,83 1,75 249,0 19,45 8,64 5,77 4,53 3,84 3,41 3,12 2,90 2,74 2,61 2,50 2,42 2,35 2,29 2,24 2,19 2,15 2,11 2,08 2,05 2,03 2,00 1,98 1,96 1,95 1,93 1,91 1,90 1,89 1,79 1,70 1,61 1,52 254,3 19,50 8,53 5,63 4,36 3,67 3,23 2,93 2,17 2,54 2,40 2,30 2,21 2,13 2,07 2,01 1,96 1,92 1,88 1,84 1,81 1,78 1,76 1,73 1,71 1,69 1,67 1,65 1,64 1,62 1,51 1,39 1,25 1.00 75 Hçnh 10.2. Toaïn âäö duìng âãø âaïnh giaï sæû khaïc biãût giæîa 2 tyí lãû % åí ngæåîng yï nghéa 0,05 vaì 0,01 ZW XY 76 TRÌNH BÀY KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Mục tiêu học tập 1. Liệt kê được các hình thức trình bày số liệu nghiên cứu 2. Trình bày được những ưu và nhược điểm của mỗi loại 3. Sử dụng các bảng biểu để trình bày một bài báo cáo đơn giản Trình bày kết quả nghiên cứu bao gồm việc sắp xếp những con số, những quan sát hay những thông tin khác thu nhận từ các biểu mẫu điều tra thành các nhóm, chúng được tóm tắt để cung cấp các câu trả lời cho các câu hỏi đã được nêu ra trong nghiên cứu. Kết quả thường được trình bày thành các mục theo thứ tự các nội dung và được trình bày dưới nhiều hình thức, cơ bản nhất là bảng số liệu, biểu đồ và đồ thị, mỗi dạng có những ưu điểm riêng. 1 Trình bày bằng bảng tần số Là dạng phổ biến và dễ áp dụng. Bảng có thể sử dụng là bảng một chiều, hai chiều hay nhiều chiều 1.1. Bảng một chiều (frequency distribution) Trình bày số liệu của một biến với tổng của cột, dưới dạng tần suất hoặc tỷ lệ (không có tổng dòng); ví dụ: bảng 1 Bảng 1. Trình độ văn hoá của các bà mẹ tại xã Thuỷ biều TT-Huế năm 1999 Cấp học N Tỷ lệ % Cấp I 320 48,0 Cấp II 155 23,0 Cấp III 168 25,0 Đại học 24 4,0 Tổng 667 100 1.2. Bảng 2 chiều và nhiều chiều (cross-tabulation) Khi có hai hoặc trên hai biến số được trình bày trong một bảng. Ta có thể biểu thị tổng của các số liệu theo biến ở cả cột và dòng. Ví dụ: bảng 2 Bảng 2. Kết quả soi lam tìm trứng giun trong phân trước và sau khi can thiệp (dùng thuốc tẩy giun) tại xã Hải chánh - Hải lăng - Quảng trị - 1999 (Bộ môn VSDT, ĐHY HUẾ). Trước can thiệp Sau can thiệp STT Địa dư (Vùng) Số được kiểm tra phân Lam (+) % (+) Số được kiểm tra phân Lam (+) % (+) 1. Núi 98 57 58,1 90 10 11,1 2. Đồng bằng 94 64 64,1 87 19 21,8 3. Biển 87 50 57,4 89 15 16,8 Tổng 279 171 61,3 266 44 16,5 77 Trong bảng 2 chiều này các tỷ lệ có thể được tính theo hàng hoặc theo cột với những ý nghĩa khác nhau. Tuỳ từng mục tiêu nghiên cứu mà tính % theo chiều ngang hay chiều dọc. 1.3. Bảng giả (bảng trống) (Dummy table) Loại bảng có đầy đủ tên bảng, các tiêu đề cho cột và dòng nhưng chưa có số liệu. Thường được thiết kế trong giai đoạn lập đề cương NC để cho nhà NC có sẵn ý tưởng thiết kế và thu thập số liệu.Ví dụ: bảng 3 Bảng 3: Sử dụng các dịch vụ CSSK bà mẹ và nghề nghiệp bà mẹ KHHGĐ Khám thai Tiêm phòng AT Đẻ tại cơ sở y tế Dịch vụ y tế Nghề nghiệp N % n % n % n % Tổng cộng Làm ruộng Cán bộ xã Cán bộ nhà nước Nội trợ Hưu, mất sức Buôn bán Khác Tổng cộng 2. Trình bày bằng biểu đồ và đồ thị Biểu đồ cột (bar chart), Biểu đồ cột liên tục (histogram), Biểu đồ đường thẳng (line graph), Biểu đồ hình tròn (pie chart), Đồ thị dạng chấm (scatter diagram), Bản đồ (map). Một số tiêu chuẩn của một biểu đồ hoặc đồ thị tốt - Thích hợp với loại số liệu muốn trình bày - Rõ ràng, dễ xem, dễ hiểu, có khả năng tự giải thích cao nhất. - Phải có đầy đủ tên biểu đồ, sơ đồ, tên và đơn vị đo lường trên các trục số, các chú thích cần thiết. 2.1. Các loại biểu đồ và chức năng của chúng 78 Loại biểu đồ Chức năng biểu đồ Cột đứng hoặc ngang So sánh các tần số, tần suất, tỷ lệ giữa các nhóm, loại của một biến về chất, hoặc giá trị trung bình của các biến liên tục. Có thể kết hợp 2-3 biến trên cùng 1 biểu đồ, khi đó sẽ tạo ra các nhóm cột. Giữa các nhóm cột luôn có 1 khoảng cách Hình tròn Chỉ ra các tỷ lệ khác nhau giữa các loại trong một nhóm của một biến về chất. Tổng các tỷ lệ này phải bằng 100%. Cột chồng nhau Biểu đồ hình tròn chỉ thích hợp khi biểu thị cho 1 quần thể. Khi muốn so sánh biến đó giữa 2 hoặc 3 quần thể khác nhau thì biểu đồ cột chồng là thích hợp nhất. Cột liên tục Khi một biến liên tục được phân ra các nhóm khác nhau, nó sẽ trở thành một biến định tính (bao gồm nhiều nhóm xếp kế tiếp nhau). Trong trường hợp này, biểu đồ cột liên tục là thích hợp nhất. Đa giác Dạng đặc biệt của biểu đồ cột liên tục khi điểm giữa của các cột này được nối với nhau theo nguyên tắc diện tích các cột bằng diện tích đa giác Đường thẳng Chỉ ra sự biến thiên của một loại số liệu nào đó theo thời gian Biểu đồ chấm Chỉ ra sự tương quan giữa 2 biến liên tục. Dựa vào biểu đồ này có thể biết được hướng và mức độ tương quan giữa 2 biến liên tục này. Bản đồ Phân bố của một bệnh, một hiện tượng SK nào đó theo địa dư (Số người mắc) 2.2. Một số dạng biểu đồ thường dùng 2.2.1. Biểu đồ dạng thanh (gậy) (Bar charts): 58.1 11.1 64.1 21.8 57.4 16.8 61.3 16.5 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Vuìng nuïi Âäöng bàòng Vuìng biãøn Chung Træåïc can thiãûp Sau can thiãûp Biểu đồ 1. Kết quả soi lam tìm trứng giun trong phân trước và sau khi can thiệp (dùng thuốc tẩy giun) tại xã Hải chánh - Hải lăng - Quảng trị 79 58.1 64.1 57.4 61.3 11.1 21.8 16.8 16.5 0 20 40 60 80 100 Vuìng nuïi Âäöng bàòng Vuìng biãøn Chung Sau can thiãûp Træåïc can thiãûp Biểu đồ 2. Kết quả soi lam tìm trứng giun trong phân trước và sau khi can thiệp (dùng thuốc tẩy giun) tại xã Hải chánh - Hải lăng - Quảng trị 2.2.2. Biểu đồ dạng hình tròn (Pie charts) và cột chồng (component bar) 23% 25% 4% 48% Cáúp I Cáúp II Cáúp III Âaûi hoüc Biểu đồ 3. Trình độ văn hoá của các bà mẹ tại xã Thuỷ Biều 80 0% 20% 40% 60% 80% 100% Tyí lãû Thuyí biãöu Haíi chaïnh Âëa phæång SDD âäü III SDD âäü II SDD âäü I Bçnh thæåìng Biểu đồ 4: Phân bố mức độ SDD của trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Thuỷ biều và Hải Chánh 2.2.3. Biểu đồ dạng cột liền (Histograms) 0 10 20 30 40 50 60 70 80Säú BN 1994 1995 1996 1997 1998 1999 Nàm Biãøu âäö 5. Tyí lãû viãm maìng naîo muí theo caïc nàm taûi BV TÆ Huãú 81 2.2.4. Biểu đồ dạng đoạn thẳng 0 10 20 30 40 50 60 70 80 1994 1995 1996 1997 1998 1999 N¨ m Sä ú B N Biểu đồ 6. Tỷ lệ viêm màng não mủ theo các năm tại BV TƯ Huế Biểu đồ 7. Phân bố K vú và K cổ tử cung theo tuổi ở Hà Nội năm 1997 2.2.5. Biểu đồ dạng chấm (Scatter diagrams) 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 Tuæi Tr ªn 1 00 00 0 d© n k vó K CTC 82 y = 2.064x + 374.93 R2 = 0.541 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 Biểu đồ 8. Tương quan giữa số thuốc điếu bình quân đầu người/năm với tỷ lệ chết (phần triệu) do ung thư phổi ở các nước khác nhau. 2.2.6. Đa giác tần số : Phương pháp trình bày nhiều dãy dữ kiện dưới dạng phân bố tần số. Diện tích của hình đa giác cũng chính bằng diện tích của tổ chức đồ. 2.2.7. Bản đồ (Map): Biểu hiện các dữ kiện trên 1 bản đồ Số bệnh nhân bị SARS đến ngày 25/5/2003 (Nguồn số liệu WHO: Tổ chức y tế thế giới) 83 3. Kết luận Các bảng, đồ thị, biểu đồ là những công cụ cho phép tổng hợp các thông tin khoa học làm cho người đọc và người nghe dễ lĩnh hội hơn, dù họ là nhà khoa học hay người ra quyết định. Một biểu đồ được trình bày tốt có hiệu quả hơn 10 trang viết. ZW XY 84 CÁCH VIẾT MỘT BÁO CÁO KHOA HỌC Mục tiêu học tập 1. Trình bày được các thành phần trong một báo cáo khoa học; 2. Diễn giải được nội dung của một báo cáo khoa học. I. MỘT SỐ LƯU Ý KHI VIẾT BÁO CÁO KHOA HỌC Báo cáo khoa học là một dạng sản phẩm của quá trình lao động của nhà khoa học. Mục đích của viết báo cáo khoa học là nhằm chuyển tải những thông tin thu được trong quá trình nghiên cứu tới người đọc, làm giàu thêm kho tàng trí thức của nhân loại. Trước khi bắt tay viết báo cáo khoa học, nhà khoa học phải xem lại bản đề cương nghiên cứu của đề tài và kiểm tra lại những dẫn liệu đã thu được, những tài liệu có liên quan đến đề tài. Trong đa số các trường hợp, nhất là trong nghiên cứu thử nghiệm, nghiên cứu xây dựng mô hình, thì Ban chủ nhiệm đề tài cần thị sát lại hiện trường để có thông tin đầy đủ hơn về giá trị thực tiễn cũng như gía trị khoa học của đề tài. Đôi khi, để có được kết luận thật khách quan trong những nghiên cứu thử nghiệm, người ta có thể yêu cầu một nhóm chuyên gia không thuộc nhóm nghiên cứu đứng ra đánh giá, kiểm định lại kết quả của đề tài. Bố cục của các báo cáo khoa học phải chặt chẽ và logic, cần có sự thống nhất, sự phù hợp giữa các phần trong một báo cáo khoa học. Văn chương trong một báo cáo khoa học phải chặt chẽ, khúc chiết, khách quan và trung thực. Câu văn phải ngắn gọn, có thể hiểu được. Dùng từ ngữ chính xác, rõ ràng. Khi cần có thể đưa các hình vẽ, biểu đồ, bảng số liệu, ảnh tư liệu vào báo cáo khoa học. 1. Tại sao phải viết báo cáo khoa học - Khi viết báo cáo khoa học cần phải hiểu rõ: Tại sao phải viết báo cáo này? Có như vậy nhà khoa học mới lựa chọn được một loại hình bố cục thích hợp để trình bày bảng báo cáo khoa học của mình. Thường xảy ra hai khả năng dưới đây: + Có phải viết báo cáo cáo khoa học là do yêu cầu của các nhà đầu tư, các cơ quan quản lý khoa học đã ký hợp đồng với nhà khoa học khi giao cho họ thực hiện đề tài không ? Trong trường hợp này, các nhà khoa học cần phải viết một báo cáo tổng kết để nghiệm thu đề tài. + Trong trường hợp khác, các nhà khoa học lại muốn công bố những kết quả nghiên cứu của mình cho mọi người cùng biết. Muốn được như vậy, họ cần viết những báo cáo khoa học để đăng trên các tạp chí khoa học hoặc để trình bày trong các hội nghị khoa học. 2. Một số loại báo cáo khoa học Trước khi lựa chọn loại báo cáo để viết báo cáo khoa học cần phải xác định rõ những nội dung cần đưa vào báo cáo khoa học, những nội dung này thường gắn liền với tên đề tài, mục tiêu của nghiên cứu, ... Trên thực tế chúng ta thường gặp một số loại báo cáo dưới đây: 2.1. Báo cáo ban đầu, báo cáo khoa học theo tiến độ đề tài Khi thực hiện những đề tài trong một khỏang thời gian dài, người nghiên cứu phải xử lý số liệu ban đầu hay số liệu của từng giai đoạn để đưa ra những báo cáo khoa học qua từng bước nghiên cứu. Điều này rất quan trọng vì nó giúp cho nhà khoa học và cơ quan quản lý khoa học hoạch định được kế hoạch nghiên cứu tiếp theo một cách chính xác, sát thực hơn. 85 Trong một số trường hợp, dựa vào loại báo cáo này mà chúng ta có thể quyết định tiếp tục nghiên cứu theo đề cương hay có thể phải điều chỉnh, bổ sung một số phần để đề tài đạt được kết quả tốt nhất mà khi xây dựng đề cương nghiên cứu chưa dự tính hết kết quả. Đôi khi dựa vào dạng báo cáo này cũng có thể quyết định đình chỉ hoặc đổi hướng nghiên cứu khi thấy cần thiết. 2.2. Báo cáo tổng kết đề tài Sau khi hoàn thành các nội dung nghiên cứu của đề tài, nhà khoa học cần nhanh chóng xử lý số liệu và bắt tay ngay vào việc viết báo cáo tổng kết đề tài. - Báo cáo dự thảo: Trước khi đưa báo cáo ra trình bày trước hội đồng khoa học đánh giá nghiệm thu đề tài, chủ nhiệm đề tài cần có bản báo cáo dự thảo để cho các thành viên trong nhóm nghiên cứu của mình đóng góp ý kiến và nên gởi xin ý kiến của các chuyên gia. - Báo cáo tổng kết: Báo cáo tổng kết đề tài được coi là một dạng sản phẩm của đề tài sau khi có ý kiến góp ý và kết luận của hội đồng khoa học đánh giá, nghiệm thu. Chủ nhiệm đề tài cần hoàn thành bản báo cáo tổng kết đề tài để giao nộp cho cơ quan quản lý đề tài, đồng thời gởi bản lưu cho các thư viện có liên quan. Hình thức trình bày của một báo cáo tổng kết đề tài cần phải theo đúng bản mẫu của cơ quan quản lý đề tài. Trong trường hợp kết quả nghiên cứu của đề tài thuộc dạng phải bảo mật để giữ gìn bí mật quốc gia thì tác giả phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc bảo mật do các cơ quan chức năng hướng dẫn. 2.3. Báo cáo khoa học để đăng báo Loại báo cáo này giúp cho nhà khoa học công bố một cách rộng rãi những kết quả nghiên cứu của đề tài. Bài báo cáo của cán bộ khoa học trẻ nên được các chuyên gia có uy tín đọc trước để đóng góp ý kiến trước khi gởi đăng. II. VIẾT MỘT BÁO CÁO KHOA HỌC NHƯ THẾ NÀO 1. Các phần của báo cáo khoa học 1.1. Các phần của báo cáo tổng kết đề tài Thường có một số phần sau: - Bìa: Ngoài cùng là bìa cứng ghi tên đề tài, cơ quan chủ trì, cấp quản lý và chủ nhiệm đề tài. Tiếp theo là bìa lót, bên cạnh những nội dung như bìa ngoài còn ghi rõ họ và tên các cán bộ tham gia nghiên cứu, cơ quan công tác; - Bảng các chữ viết tắt đã dùng trong báo cáo; - Danh mục các bảng số liệu trong báo cáo; - Danh mục các biểu đồ, hình ảnh minh họa trong báo cáo; - Mục lục; - Đặt vấn đề; - Mục tiêu nghiên cứu của đề tài; - Tổng quan; - Đối tượng và phương pháp nghiên cứu; - Kết quả nghiên cứu; - Bàn luận; - Kết luận; - Đề nghị; 86 - Tài liệu tham khảo; - Phụ lục. 1.2. Các phần của báo cáo khoa học để đăng báo Bài đăng báo thường dài từ 4 - 6 trang, nội dung ngắn gọn, thường có các phần: - Tên bài báo; - Họ, tên, địa chỉ của các tác giả; - Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu; - Đối tượng và phương pháp nghiên cứu; - Kết quả và bàn luận; - Kết luận và đề nghị; - Tài liệu tham khảo; - Tóm tắt; 2. Nội dung chính của báo cáo khoa học 2.1. Đặt vấn đề Phần đặt vấn đề cần nêu được một số ý sau đây: - Trình bày tóm tắt những lý do chính dẫn đến việc lưa chọn nghiên cứu này: Bối cảnh nghiên cứu, ai đã nghiên cứu chưa và họ nghiên cứu những gì, nghiên cứu như thế nào, tính cấp thiết của nghiên cứu này,... Có thể hiểu, phần "Đặt vấn đề" phải trả lời được câu hỏi: tại sao phải tiến hành nghiên cứu này ? - Trình bày mục tiêu của đề tài: Khi trình bày phần này cũng cần xem xét lại những mục tiêu đã đề ra trong bảng đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt - nhất là những báo cáo khoa học để nghiệm thu đề tài. Viết mục tiêu nghiên cứu chính là trả lời câu hỏi: nghiên cứu này nhằm tìm hiểu những điều gì ? 2.2. Tổng quan Phần tổng quan cần có liên quan mật thiết với nội dung nghiên cứu. Cần lựa chọn những thông tin mới ở cả trong và ngoài nước, nhất là những nghiên cứu có cùng phương pháp và có đối tượng nghiên cứu tương tự. 2.3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu: Cần mô tả rõ nghiên cứu đã được tiến hành ở đâu (đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội, địa hình, thời tiết,....). Những thông tin này càng trở nên quan trọng đối với những nghiên cứu tại cộng đồng. - Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu đã tiến hành trong những khoảng thời gian nào, những mùa nào (rất cần trong nghiên cứu bệnh có liên quan đến thời tiết, khí hậu). - Mô tả rõ đối tượng nghiên cứu là ai (giới, tuổi, đặc điểm sinh lý, bệnh lý,...)? Là gì ? có chia thành các nhóm không? - Vật liệu nghiên cứu: những vật liệu đã được sử dụng trong nghiên cứu như thuốc, hóa chất,... cần được mô tả rõ về thành phần, hàm lượng, liều lượng, cách pha chế, nơi pha chế, nơi kiểm định,... 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu Trong phần phương pháp nghiên cứu cần nói rõ về: 87 - Thiết kế nghiên cứu: dùng loại nghiên cứu nào ? Mô tả chi tiết, tỉ mỹ qui trình tiến hành nghiên cứu; - Phương pháp chọn mẫu và tính cỡ mẫu; - Các kỹ thuật đã được sử dụng trong nghiên cứu; - Phương pháp phân tích số liệu. Phần viết này chính là trả lời cho câu hởi: tác giả đã tiến hành nghiên cứu bằng các cách nào ? mô tả chi tiết, cụ thể các cách đó. 2.4. Kết quả và bàn luận Kết quả nghiên cứu nên trình bày một cách có trình tự, hệ thống theo mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. Cần sử dụng một cách hợp lý các phương pháp biểu diễn kết quả nghiên cứu như: Bảng, biểu đồ, đồ thị, hình vẽ, ảnh tư liệu, ... Từ các bảng kết quả nghiên cứu, người ta thường chỉ lựa chọn để biểu diễn một số liệu lên biểu đồ hay đồ thị (xin xem bài: trình bày kết quả nghiên cứu). Các bảng kết quả nghiên cứu, các biểu đồ cần được đánh số thứ tự và cần được đặt tên phù hợp với nội dung của bảng và biểu đồ. Các số liệu đưa vào bảng kết quả phải qua xử lý toán thống kê ứng dụng trong nghiên cứu y sinh học, không đưa vào những con số dưới dạng số liệu thô. Sau mỗi bảng kết quả, biểu đồ , đồ thị,... Các tác giả cần có những ý kiến nhận xét, phân tích về kết quả nghiên cứu vừa trình bày. Đồng thời qua tham khảo những ý kiến có liên quan, nhà khoa học cũng cần phân tích, so sánh và biện luận về kết quả nghiên cứu của mình so với tác giả trước và so với mục tiêu nghiên cứu. Sự phân tích và bàn luận về kết quả nghiên cứu cần phải trung thực, khách quan, có cơ sở khoa học. Những ý kiến mang tính dự báo cần thận trọng, có tính khoa học cao, tránh tình trạng phỏng đoán mơ hồ. Viết phần "Kết quả nghiên cứu" chính là trả lời câu hỏi: nghiên cứu này đã tìm ra được những điều gì ? Viết phần "Bàn luận" chủ yếu là phải trả lời câu hỏi: mỗi kết quả trong nghiên cứu này nói lên điều gì ? 2.5. Kết luận và đề nghị - Kết luận: Những kết luận đưa ra phải hết sức ngắn gọn và cụ thể, mang tính chặt chẽ và chắc chắn đồng thời phải dựa trên những kết quả nghiên cứu đã đạt được của đề tài. Trong khi viết kết luận không nên đưa vào những câu mang tính bình luận hay dự đoán. Tránh lặp lại việc phân tích kết quả nghiên cứu của đề tài. - Đề nghị: Những đề nghị phải mang tính khả thi, cũng cần hết sức ngắn gọn và cụ thể, dễ hiểu. Trên thực tế nhiều khi không phải báo cáo khoa học nào cũng có thể dễ dàng đưa ra được đề nghị. Có hai loại đề nghị mà nhà khoa học có thể đưa ra : + Đề nghị về việc định hướng tiếp tục nghiên cứu; + Đề nghị mang tính ứng dụng từ kết quả nghiên cứu đã đạt được của đề tài. Khi chuẩn bị nghiệm thu đề tài, người ta luôn rà soát lại và đối chiếu xem phần kết luận có đáp ứng được những mục tiêu nghiên cứu hay không. Do vậy nếu đề tài có bao nhiêu mục tiêu nghiên cứu thì người ta thường đưa ra bấy nhiêu kết luận tương ứng. 2.6. Tài liệu tham khảo Trong danh mục các tài liệu tham khảo của mỗi báo cáo khoa học chỉ đưa vào những tài liệu thật sự được sử dụng trong báo cáo đó. 88 Tài liệu tham khảo là sách, văn kiện và những dạng ấn phẩm tương tự cần ghi theo thứ tự : Họ và tên các tác giả; Chương hay bài tham khảo; Tên sách; Tên nhà xuất bản; Năm xuất bản; Nơi xuất bản. Trang tham khảo (từ trang.... đến trang....) Tài liệu tham khảo là báo cáo trong các tạp chí thì ghi theo thứ tự sau : Họ và tên các tác giả; Tên bài báo.;Tên tạp chí; Tập và số của tạp chí; Năm xuất bản; Nhà xuất bản hoặc tên cơ quan, tên hội khoa học xuất bản. Số trang tham khảo. Thứ tự các tài liệu tham khảo được sắp xếp như sau: - Các tài liệu tiếng Việt rồi đến các tài liệu tiếng nước ngoài; - Các tài liệu được xếp thứ tự theo vần chữ cái ( A, B, C ) tên của tác giả. 2.7. Phụ lục Phần phụ lục là những thông tin bổ sung, góp phần giúp cho người đọc hiểu rõ hơn về những kết quả nghiên cứu của đề tài. Có thể đưa vào phần này: danh sách bệnh nhân, văn bản giấy tờ có liên quan, những tranh ảnh tư liệu,... ZW XY
File đính kèm:
- giao_trinh_phuong_phap_nghien_cuu_khoa_hoc.pdf