Giáo trình Quản trị marketing thủy sản - Nguyễn Minh Đứv

Tóm tắt Giáo trình Quản trị marketing thủy sản - Nguyễn Minh Đứv: ...vị với thị trường mục tiêu hơn, tiết kiệm thời gian nấu nướng hơn, vệ sinh hơn. bao gói đẹp hơn, hay rẻ hơn. Điều đó có nghĩa doanh nghiệp phải tạo ra một sản phNm đáp ứng tốt hơn thị hiếu của khách hàng tại thị trường mục tiêu. Theo một nghiên cứu của N guyễn Minh Đức và ctv (2009) đối với ...ng chương Quản trị Chi phí, doanh nghiệp cũng quan tâm đến chi phí trung gian tiếp thị (Marketing cost). Sản phNm thuỷ sản được lưu thông thông qua các kênh thị trường, thông qua mỗi mắt xích, giá sản phNm thường được tăng lên. Sự gia tăng về giá qua mỗi mắt xích, gọi là chi phí tiếp thị (mark... bao gồm nhà sản xuất, khách hàng cuối cùng của sản phNm trong hình thức hiện hữu của nó và một nhà phân phối trung gian (bán sĩ hay bán lẻ). Kênh phân phối có thể đơn giản, chỉ bao gồm một vài mắt xích, ví dụ chỉ có nhà sản xuất và người tiêu thụ, cũng có thể là phức tạp bao gồm nhiều mắt x...

pdf25 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 353 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Quản trị marketing thủy sản - Nguyễn Minh Đứv, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. 
Bước 6: Dự trù chi phí 
Sau khi đã lập kế hoạch cho chiến dịch chiêu thị, doanh nghiệp cũng sẽ phải dự trù ngân 
sách để thực hiện thành công chiến dịch. Bảng dự trù ngân sách cũng phải phân bổ cụ thể 
cho các thị trường khác nhau và từng hình thức chiêu thị. Tuy nhiên, chi phí cho chiêu thị 
Bài giảng môn Quản trị Marketing Thủy Sản ĐH N ông Lâm TPHCM 
TS N guyễn Minh Đức © 16 
phải nằm trong khả năng chịu đựng của doanh nghiệp và trong các qui định, chính sách 
hiện hành của N hà nước và các cấp chính quyền. 
Bước 7: Đo lường hiệu quả 
Với những kênh truyền thông marketing, kế hoạch chiêu thị cần được thể hiện trên những 
văn bản nêu rõ các phân tích tính huống, mô hình mẫu, bảng biểu thời gian để đạt được 
sự liên kết hiệu quả của chiêu thị trong mô hình marketing phức hợp của doanh nghiệp. 
Từ đó, doanh nghiệp sẽ xác định cách đo lường hiệu quả của chương trình chiêu thị. 
Việc đo lường hiệu quả phụ thuộc vào các mục tiêu đã được hoạch định và dựa vào tất cả 
thông tin thu thập được từ thị trường mục tiêu, từ khách hàng xem họ đạt được hoặc 
không hài lòng về thông điệp của chương trình, họ nhớ gì về thông điệp, cảm nhận thông 
điệp như thế nào, và hành vi phản hồi của họ là gì một khi họ bị tác động bởi thông điệp 
được chyyển .đến thông qua chương trình chiêu thị. 
5. Chiến lược phân phối sản phTm 
N gay trước khi sản phNm được hoàn tất, doanh nghiệp phải quyết định sử dụng phương 
pháp nào, con đường nào, cách thức nào để tung ra thị trường. Vai trò của kênh phân phối 
trong marketing mix là đem sản phNm đến đúng thị trường mục tiêu của nó 
a. Vai trò của các nhà trung gian marketing trong chiến lược phân phối sản ph7m 
Trung gian là những người thực hiện các hoạt động phân phối sản phNm và đóng vai trò 
đại diện cho nhà sản xuất (hay khách hàng). Theo Kotler (2003), chúng ta có thể xóa bỏ 
những người trung gian, nhưng không thể bãi bỏ những hoạt động phân phối cần thiết của 
họ. N ếu không có những người trung gian marketing, hoặc là nhà sản xuất, hoặc là người 
tiêu dùng phải thực hiện các hoạt động phân phối khác nhau. Tuy nhiên, sẽ không thực tế 
nếu một nhà sản xuất giao dịch trực tiếp với người tiêu dùng cuối cùng. Một nhà trung 
gian marketing có thể thực hiện các hoạt động phân phối tốt hơn, hiệu quả hơn và rẻ hơn 
so với nhà sản xuất, người tiêu dùng hay thậm chí nhà phân phối khác. 
 Các nhà trung gian có thể được phân biệt thành hai nhóm khác nhau dựa trên sự sở hữu 
của họ đối với sản phNm trong quá trình phân phối. 
 Thương buôn là những người đưa các sản phNm của doanh nghiệp đến thị trường 
qua hình thức mua và bán lại. Thương buôn bao gồm các nhà bán sĩ và những 
người bán lẻ 
 Đại diện thương mại không trực tiếp sở hữu sản phNm nhưng sắp xếp để chuyển 
giao hàng hóa đến khách hàng (VD: Môi giới bất động sản, đại lý du lịch, vé máy 
bay, nhân viên bảo hiểm) 
b. Thiết kế và lựa chọn kênh phân phối 
Kênh phân phối là mạng lưới liên kết từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Một kênh 
phân phối bao gồm một nhóm người và doanh nghiệp tham gia vào quá trình chuyển giao 
Bài giảng môn Quản trị Marketing Thủy Sản ĐH N ông Lâm TPHCM 
TS N guyễn Minh Đức © 17 
hàng hóa từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Một kênh phân phối luôn bao 
gồm nhà sản xuất, khách hàng cuối cùng của sản phNm trong hình thức hiện hữu của nó 
và một nhà phân phối trung gian (bán sĩ hay bán lẻ). 
Kênh phân phối có thể đơn giản, chỉ bao gồm một vài mắt xích, ví dụ chỉ có nhà sản xuất 
và người tiêu thụ, cũng có thể là phức tạp bao gồm nhiều mắt xích trung gian giữa nhà 
sản xuất đến người tiêu thụ. Độ dài của kênh phân phối phụ thuộc vào lượng sản phNm 
trung chuyển, các chức năng thực hiện, quy mô hoạt động tại mỗi mắt xích và hệ thống 
phân phối sản phNm. 
Mỗi mắt xích hay mỗi nhóm chủ thể trong kênh phân phối trên có một chức năng riêng 
biệt trong hệ thống thị trường. 
N gười sản xuất: N gười sản xuất bao gồm các DN , công ty sản xuất, hợp tác xã, hộ gia 
đình, trang trại có chức năng tạo ra sản phNm trên cơ sở sử dụng các nguồn lực sản xuất, 
tạo ra giá trị mới bổ sung vào giá trị cũ được chuyển từ các nguồn lực đó. 
N gười bán buôn: N gười bán buôn gồm các DN thương mại, hợp tác xã thương mại, hộ 
gia đình có chức năng đưa sản phNm từ người sản xuất đến người chế biến và do phải thu 
gom, bảo quản, sơ chếnên tạo thêm giá trị mới bổ sung vào sản phNm làm tăng giá trị 
sản phNm. 
N gười chế biến: N gười chế biến cũng bao gồm các DN , hợp tác xã, hộ gia đình có chức 
năng chế biến sản phNm từ dạng thô sang sản phNm có tính công nghiệp làm tăng chất 
lượng sản phNm và khả năng cạnh tranh của sản phNm. 
N gười bán lẻ: N gười bán lẻ bao gồm các DN , đơn vị tập thể, tư nhân có chức năng đưa 
sản phNm từ nơi chế biến đến người tiêu dung cuối cùng. Chi phí cho hoạt động bán lẻ 
cũng góp phần làm tăng giá sản phNm. 
N gười tiêu dùng: N gười tiêu dùng là tất cả các thành viên trong xã hội có chức năng hoàn 
trả toàn bộ chi phí từ khâu sản xuất đến khâu dịch vụ cuối cùng của quá trình sản xuất và 
phân phối để thu nhận được các giá trị sản phNm hay dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu 
hay mong muốn của mình. 
Quá trình phân phối sản phNm vẫn đang được thay đổi với sự ứng dụng mạnh mẽ hơn của 
Internet và thương mại điện tử dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa những hệ 
thống phân phối hiện đại này và các kênh phân phối truyền thống cũng như giữa các 
thành viên của chuỗi cung ứng với nhau. Một số dạng thức của kênh thị trường được liệt 
kê trong các trang sau. 
Bài giảng môn Quản trị Marketing Thủy Sản ĐH N ông Lâm TPHCM 
TS N guyễn Minh Đức © 18 
 A B 
 C D 
IV. BÁ BUÔ, BÁ LẺ VÀ DNCH VỤ HẬU CẦ 
1. Bán buôn (hay bán sỉ) 
Các chức năng của các nhà bán buôn/bán sỉ : 
 Bán hàng và tổ chức khuyến mãi 
 Mua hàng và phân loại 
 Chia nhỏ gói hàng 
 Lưu kho 
 Vận chuyển 
N gười sản xuất 
N gười tiêu dùng 
N gười sản xuất 
N gười tiêu dùng 
Tiểu thương bán lẻ 
N gười sản xuất 
N gười tiêu dùng 
N gười bán lẻ 
Siêu thị, 
N hà hàng 
DN bán sỉ 
N gười sản xuất 
DN chế biến 
Thương lái 
DN bán sỉ 
N gười bán lẻ 
Siêu thị, 
N hà hàng 
N gười tiêu dùng 
Bài giảng môn Quản trị Marketing Thủy Sản ĐH N ông Lâm TPHCM 
TS N guyễn Minh Đức © 19 
 Cung cấp dịch vụ trả góp (Financing) 
 Chịu rủi ro 
 Khảo sát thông tin thị trường 
 Dịch vụ quản lý và kế toán 
Phân loại bán sỉ: 
- Doanh nghiệp bán sỉ, độc lập với nhà sản xuất, có thể có hợp đồng phân phối sản 
phNm cho một hay nhiều doanh nghiệp sản xuất khác nhau 
- Đại lý cấp 1, cấp 2 là những doanh nghiệp hay cá nhân mang tên của sản phNm 
hay doanh nghiệp sản xuất mà họ đang kinh doanh 
N hững người bán sỉ có thể chia làm 2 nhóm: nhóm cung cấp dịch vụ đầy đủ và nhóm 
cung cấp dịch vụ hạn chế. N hóm bán sỉ với dịch vụ đầy đủ thực hiện các chức năng 
marketing như lưu kho , vận chuyễn, cung cấp tín dụng, duy trì đội ngũ bán hàng, giao 
hàng và cung cấp các trợ giúp về kỹ thuật hay kinh doanh 
Các nhà bán sỉ sẽ phải đưa ra các quyết định kinh doanh về thị trường mục tiêu, phân loại 
sản phNm, dịch vụ, giá, chính sách khuyến mãi hay thiết lập kênh phân phối. 
2. Bán lẻ 
Phân loại cửa hàng bán lẻ: 
- Cửa hàng chuyên dùng: thường bán 1 dòng sản phNm 
- Vd: cửa hàng bán trang phục thể thao, cửa hàng bán thuốc tây 
- Cửa hàng bán theo ngành hàng: bán nhiều dòng sản phNm, mỗi dòng có 1 khu 
vực riêng 
- VD: siêu thị điện máy 
- Siêu thị: Khá lớn, chi phí thấp, lợi nhuận thấp, tự phục vụ, bán số lượng lớn 
- Vd: CoopMart, BigC 
- Cửa hàng tiện lợi: “Tiệm tạp hóa” 
- Show room: bán theo catalog 
Bán lẻ không cần cửa hàng 
- Bán trực tiếp 
- Tiếp thị trực tiếp 
- Tiếp thị qua điện thoại 
- Tiếp thị qua TV Television direct-response marketing 
- Cửa hàng điện tử on-line Electronic shopping 
Các loại tổ chức bán lẻ 
- Chuỗi cửa hàng: Gồm hai hay nhiều hơn các cửa hàng bán lẻ lớn, bán cùng một dòng 
sản phNm. Với qui mô lớn, các chuỗi cửa hàng có thể mua hàng với số lượng lớn, 
thuê mướn các chuyên gia để quản lý việc định giá, khuyến mãi, trữ hàng hay dự báo 
kinh doanh. 
- Chuỗi cửa hàng tự nguyện: Gồm một nhóm các cửa hàng bán lẻ cho 1 nhà bán sĩ, họ 
thường mua hàng với số lượng lớn và bán chung với nhau. 
Bài giảng môn Quản trị Marketing Thủy Sản ĐH N ông Lâm TPHCM 
TS N guyễn Minh Đức © 20 
- Hợp tác xã bán lẻ: Các cửa hàng bán lẻ tập hợp lại thành 1 tổ chức và hình thành nên 
một bộ phận thu mua chung và tiến hành nhiều chiến dịch khuyến mãi chung với 
nhau 
- Hợp tác xã mua bán: N gười tiêu dùng lập ra một cửa hàng bán lẻ cho họ, cùng đóng 
góp chi phí, đề ra các qui định, bầu người quản lý và cùng chia tiền lợi nhuận. 
- N hượng quyền thương hiệu 
3. Quản lý hậu cần 
- Bốn bước trong hoạch định hậu cần marketing 
o Quyết định giá trị của công ty đối với khách hàng 
o Quyết định cách thiết kế kênh phân phối tốt nhất và các chiến lược mạng lưới để 
tiếp cận khách hàng 
o Hoạch định các hoạt động trong dự báo thương mại, quản lý kho, vận chuyển và 
nguyên vật liệu 
o Thực hiện các giải pháp với những hệ thống thông tin, trang thiết bị, chính sách và 
thủ tục tốt nhất 
Mục tiêu của hậu cần tiếp thị là mua đúng nguyên liệu, giao hàng đến đúng nơi, đúng lúc 
với chi phí hợp lý nhất. Các quyết định trong dịch vụ hậu cần thường để trả lời những câu 
hỏi sau: 
o Làm thế nào để đặt mua nguyên vật liệu? 
o N guyên liệu và sản phNm lưu trữ ở đâu? 
o Sản phNm được lưu trữ như thế nào? 
o N guyên liệu và sản phNm được vận chuyển như thế nào? 
N hư vậy, quản trị dịch vụ hậu cần marketing sẽ tập trung vào các lĩnh vực: quản trị thu 
mua, quản lý tồn kho và vận chuyển. Theo Kotler (2003), các chiến lược gia nhập thị 
trường thành công đều đòi hỏi phải kết hợp các nhà bán lẻ, bán sĩ và các đơn vị hậu cần 
của doanh nghiệp. 
V. QUẢ TRN ĐỘI GŨ BÁ HÀG 
1. Đội ngũ bán hàng 
Đội ngũ bán hàng của doanh nghiệp thường bao gồm: 
 N hân viên kinh doanh 
 N hân viên bán hàng 
 N hân viên giao hàng 
 N gười nhận đơn hàng 
 N hân viên hỗ trợ kỹ thuật 
N hiệm vụ của đội ngũ bán hàng 
 Điều tra thăm dò 
 Xác định mục tiêu 
 Giao tiếp 
Bài giảng môn Quản trị Marketing Thủy Sản ĐH N ông Lâm TPHCM 
TS N guyễn Minh Đức © 21 
 Bán hàng 
 Cung cấp dịch vụ 
 Thu thập thông tin 
 Phân phối sản phNm khi quyết định xem khách hàng nào sẽ có hàng khi 
nguồn hàng thiếu hụt 
2. Quản lý đội ngũ bán hàng 
a. Quản lý thông qua hợp đồng, qua trung gian 
Với hình thức quản lý đội ngũ bán hàng qua hợp đồng (out-sourcing), doanh nghiệp 
không cần phải trực tiếp tuyển dụng hay huấn luyện nhân viên bán hàng, do đó sẽ 
không phải trực tiếp trả lương. Thay vào đó, những hoạt động liên quan đến bán hàng 
sẽ do bên thứ ba (doanh nghiệp bán sỉ hay bán lẻ, đại lý bán hàng cấp 1,) đảm 
trách. Tuy nhiên, doanh nghiệp sản xuất cũng phải quan tâm theo dõi kết quả sản 
lượng hàng hóa của mình được hiện diện và lưu thông cũng như được chuyển giao 
đến khách hàng có đáp ứng được những mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp hay 
không. 
b. Quản lý trực tiếp 
Trong hình thức quản lý này, doanh nghiệp phải tuyển dụng, huấn luyện và trả lương 
trực tiếp cho nhân viên bán hàng. 
Đối với đội ngũ bán hàng của riêng mình, doanh nghiệp phải quyết đinh số lượng của 
đội ngũ bán hàng, tránh tình trạng quá tải cho nhân viên bán hàng cũng như tránh tình 
trạng nhân viên bán hàng không được sử dụng hết thời gian và công suất theo yêu 
cầu. 
Việc huấn luyện nhân viên bán hàng là rất cần thiết vì những lý do: 
- N hân viên bán hàng cần phải biết và hiểu rõ văn hóa doanh nghiệp 
- N hân viên bán hàng cần phải biết rõ về những đặc điểm của các sản phNm do 
doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh 
- N hân viên bán hàng cần phải có những hiểu biết về khách hàng và thị trường 
mục tiêu của doanh nghiệp 
- N hân viên bán hàng cần phải được nâng cao những kỹ năng, nghiệp vụ, phù 
hợp với mục tiêu phát triển và văn hóa doanh nghiệp 
- N hân viên bán hàng cần phải biết các quy trình làm việc và trách nhiệm của 
các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp 
3. Đánh giá hiệu quả bán hàng 
Việc quản lý và đánh giá hiệu quả của đội ngũ bán hàng có thể được thực hiện bằng các 
hình thức” 
- Phân tích thời gian và nhiệm vụ đã đạt được 
Trong việc phân tích thời gian dành cho việc bán hàng, đội ngũ bán hàng phải ghi 
chú và được giám sát thời gian cho các hoạt động bán hàng như: chuNn bị hàng, 
Bài giảng môn Quản trị Marketing Thủy Sản ĐH N ông Lâm TPHCM 
TS N guyễn Minh Đức © 22 
vận chuyển hàng hóa, ghi chép sổ sách, hay thời gian chờ đợi của khách hàng, và 
thời gian trực tiếp bán hàng. 
Để đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ bán hàng, doanh nghiệp cũng có thể đưa ra 
các chỉ tiêu doanh số và đề ra các mức thưởng khi nhân viên bán hàng đạt được 
các mức doanh số đã định. 
- Phân tích doanh số bán hàng và lợi nhuận tạo ra cho doanh nghiệp 
Việc phân tích doanh số bán hàng đòi hỏi phải có những số liệu và thông tin chính 
xác để hoàn thành các bảng đánh giá doanh số bán hàng. Một bảng phân tích 
doanh số bán hàng cho toàn đội ngũ bán hàng có thể là tổng hợp từ các bảng theo 
dõi doanh số bán hàng của từng nhân viên bán hàng như sau: 
 2007 2008 2009 2010 
1. Doanh thu sản phNm A (tỷ 
đồng) 
5,277 5,317 5,670 5,525 
2. Doanh thu sản phNm B (tỷ 
đồng) 
8,887 9,223 11,632 11,800 
3. Tổng doanh thu (tỷ đồng) 14,165 14,540 17,302 17,325 
4. Phần trăm đạt được chỉ tiêu 
sản phNm A 
95,6 92,0 88,0 84,7 
5. Phần trăm đạt được chỉ tiêu 
sản phNm B 
120,4 122,3 134,9 130,8 
6. Lợi nhuận thô tạo ra từ sản 
phNm A (tỷ đồng) 
1,055 1,063 1,134 1,105 
7. Lợi nhuận thô tạo ra từ sản 
phNm B (tỷ đồng) 
0,889 0,922 1,163 1,180 
8. Tổng lợi nhuận tạo ra (tỷ 
đồng) 
1,944 1,986 2,297 2,285 
VI. MARKETIG QUỐC TẾ 
1. Thương mại thủy sản quốc tế 
Theo Engle và Quaraignie (2009), lợi thế cạnh tranh quốc gia theo lý thuyết lợi thế tương 
đối của David Ricardo đã giúp cho các quốc gia có nhiều lợi thế về thiên nhiên kỹ thuật 
nuôi và khai thác thủy sản có lợi thế trong sản xuất thủy sản, dẫn đến lợi thế trong cạnh 
tranh trên thị trường quốc tế. Theo David Ricardo, một quốc gia nên tập trung vào sản 
xuất các hàng hóa có lợi thế cạnh tranh tuyệt đối và trao đổi với các quốc gia khác để có 
được những hàng hóa rẻ tiền hơn thông qua các thị trường quốc tế. Với nhiều lợi thế sẵn 
có, ngành thủy sản Việt N am đã trải qua một quá trình phát triển mạnh mẽ. Cùng với sự 
phát triển mạnh mẽ của sản xuất thủy sản trong nước, sản lượng và kim ngạch xuất khNu 
thủy sản cũng gia tăng đáng kể trong suốt hai thập niên qua và đóng góp khoảng 9-10% 
tổng kim ngạch xuất khNu của quốc gia, từ đó đóng góp đáng kể vào tăng trưởng chung 
của nền kinh tế. Theo N guyễn Minh Đức và N guyễn Anh Trâm (2011), khi kim ngạch 
Bài giảng môn Quản trị Marketing Thủy Sản ĐH N ông Lâm TPHCM 
TS N guyễn Minh Đức © 23 
xuất khNu thủy sản tăng 10%, GDP của Việt N am sẽ tăng 0,7% nếu không xét đến các 
yếu tố khác. Trong khi đó, với một tốc độ gia tăng đến 24 lần trong vòng 20 năm từ 1990 
đến 2010, Việt N am đã là một trong mười quốc gia xuất khNu thủy sản hàng đầu thế giới 
(Hình 7.1). Trong bối cảnh ngành thủy sản đang ngày càng bị cạnh tranh bởi các sản 
phNm thủy sản nhập khNu ở thị trường nội địa trong khi gặp phải nhiều rào cản thương 
mại từ các thị trường quốc tế, các doanh nghiệp thủy sản Việt N am chưa có nhiều khảo 
sát thị trường và phân tích môi trường kinh doanh vĩ mô để có những chiến lược tiếp thị 
hiệu quả với những phản ứng của các đối thủ cạnh tranh (N guyễn Minh Đức, 2008). Quá 
trình toàn cầu hóa đã tác động tích cực và tạo ra nhiều cơ hội cho sự phát triển của ngành 
thủy sản Việt N am (N guyễn Minh Đức, 2010) và nhiều doanh nghiệp thủy sản Việt N am 
cũng đang mong muốn mở rộng kinh doanh sang các thị trường quốc tế. Theo Kotler và 
ctv. (2003), trong tiếp thị quốc tế, doanh nghiệp phải trả lời năm câu hỏi sau: 
- có cần gia nhập các thị trường nước ngoài không? 
- Chọn thị trường nước ngoài nào? 
- Làm thế nào để gia nhập thị trường đó 
- N ên thực hiện những chiến lược và chương trình marketing? 
- Tổ chức quản lý các hoạt động marketing ngoài nước như thế nào? 
Hình 7.1 Kim ngạch xuất khNu Việt N am 1990 - 2010 (tỷ USD)
0
1
2
3
4
5
6
19
90
19
91
19
92
19
93
19
94
19
95
19
96
19
97
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
20
10
hững yếu tố cần xem xét trước khi quyết định tiến ra nước ngoài 
– Các công ty toàn cầu đang tấn công thị trường nội địa của công ty với 
những sản phNm tốt hơn và với giá rẻ hơn 
– Thị trường nước ngoài có khả năng mang lại lợi nhuận cao hơn thị trường 
nội địa 
– Công ty cần có một cơ sở khách hàng lớn hơn để đạt được lợi thế của kinh 
tế theo qui mô 
– Công ty muốn đa dạng hóa thị trường 
– Khách hàng của công ty đang di chuyển ra nước ngoài và vẫn có nhu cầu 
sử dụng sản phNm của công ty. 
Bài giảng môn Quản trị Marketing Thủy Sản ĐH N ông Lâm TPHCM 
TS N guyễn Minh Đức © 24 
hững rủi ro cần phải xem xét trước khi tiến ra nước ngoài : 
– Sở thích của khách hàng ngoại quốc và khả năng cạnh tranh của sản phNm 
– Văn hóa kinh doanh của nước ngoài và cách thức đàm phán hiệu quả với 
người ngoại quốc 
– Luật lệ của nước sở tại và các chi phí phát sinh 
– Đội ngũ quản lý cấp quốc tế 
– Sự ổn định về luật pháp, chính trị, tiền tệ và quyền sở hữu tài sản 
– N hững rào cản thương mại và kỹ thuật 
Cách đánh giá và chọn lựa thị trường nước ngoài để gia nhập. 
 Thâm nhập bao nhiêu thị trường? 
– Một công ty nên gia nhập một số ít thị trường hơn khi: 
Chi phí gia nhập và duy trì thị trường cao 
Chi phí sản xuất và truyền thông cao 
Qui mô dân số, thu nhập và sự tăng trưởng ở các thị trường đã chọn còn cao 
Các công ty lớn ở ngoại quốc có thể thiết lập các rào cản 
– Khu vực thương mại tự do khu vực: EU, N AFTA, APEC, AFTA, ASEAN 
hững phương cách chính để gia nhập thị trường nước ngoài 
 Xuất khNu gián tiếp 
 Xuất khNu trực tiếp 
 Phòng xuất khNu đặt tại nội địa 
 Chi nhánh thương mại hải ngoại 
 Đại diện thương mại 
 Đại lý phân phối đặt tại nước ngoài 
 N hượng quyền 
– Thông qua hợp đồng quản lý thương hiệu 
– Đặt gia công 
– N hượng quyền thương hiệu 
 Liên doanh 
 Đầu tư trực tiếp 
Các chiến lược marketing quốc tế 
– Chiến lược marketing đại trà toàn cầu xem thế giới như một thị trường 
đơn nhất 
– Chiến lược giá xuất khNu 
– Chiến lược thích nghi hóa 
– Chiến lược tiêu chuNn hóa 
N goài việc tiêu chuNn hóa các kỹ thuật sản xuất, việc mở rộng kinh doanh ra thị trường quốc tế 
đòi hỏi các doanh nghiệp thủy sản phải tái cấu trúc công ty theo hướng hội nhập hơn với quốc tế. 
Các doanh nghiệp phải xây dựng các chính sách quản trị để đáp ứng các tiêu chuNn quốc tế về 
quản trị tài chính và phương thức thanh toán quốc tế, về tiêu chuNn chất lượng (ISO), về vệ sinh 
an toàn thực phNm (HACCP), về quản trị nhân sự (SA 8000), và cả những tiêu chuNn về bảo vệ 
môi trường (MSC, ASC). 
Bài giảng môn Quản trị Marketing Thủy Sản ĐH N ông Lâm TPHCM 
TS N guyễn Minh Đức © 25 
Tài Liệu Tham Khảo 
Carol Ruth Engle and Kwamena Quagrainie (2006) Aquaculture Marketing Handbook. 
Blackwell Publishing. 
Henry Thompson (2006). International Economics – Global Markets and International 
Competition (2nd edition). World Scientific Publisher 
Laura Lake (2009). Consumer Behavior for Dummies. For Dummies Publisher. 
N guyễn Minh Đức, Phạm Hoàng Sa và Đặng N guyệt Minh (2009). “Thị hiếu của khách 
hàng siêu thị TPHCM đối với sản phNm thủy sản đông lạnh”. Kỷ yếu Hội Thảo Khoa Học 
Thủy Sản Toàn Quốc. ĐH N ông Lâm TPHCM 
N guyễn Đình Thọ và N guyễn Thị Mai Trang (2007) _guyên Lý Marketing. N hà xuất bản 
ĐH Quốc Gia TPHCM. 
Philip Kotler, Swee Hoon Ang, Siew Meng Leong, and Chin Tiong Tan (2003) 
Marketing Management – An Asian Perspective (3rd edition). Pearson Prentice Hall. 
Philip Kotler and Gary Armstrong (2008). Principles of Marketing. Pearson-Prentice 
Hall. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_quan_tri_marketing_thuy_san_nguyen_minh_duv.pdf