Giáo trình Quy hoạch tuyến tính - Chương IV: Ứng dụng quy hoạch tuyến tính
Tóm tắt Giáo trình Quy hoạch tuyến tính - Chương IV: Ứng dụng quy hoạch tuyến tính: ...hư trên ta được hai bài toán đối ngẫu như sau : q1 q2 q3 ← B p1 3 6 5 p2 5 2 6 A → p3 7 8 1 (D) ⎪⎪ ⎪⎪ ⎪ ⎩ ⎪⎪ ⎪⎪ ⎪ ⎨ ⎧ >>> ≥++ ≥++ ≥++ ++== 0 x, 0 x, 0 x 1xx6x5 1x8x2x6 1x7x5x3 xxx g 1 w min 321 321 321 321 321 1 (P) ⎪⎪ ⎪⎪ ⎪ ⎩ ⎪⎪ ⎪⎪ ⎪ ⎨ ...ọi là phương án cơ bản. Một phương án có đủ m+n-1 ô chọn được gọi là không suy biến, có ít hơn m+n-1 ô chọn được gọi là suy biến. Trong trường hợp suy biến người ta chọn bổ sung vào phương án cơ bản một số ô loại có lượng hàng bằng 0 để phương án cơ bản trở thành không suy biến c- Giải...+ = = n)1j1,m1(i 0x m)1(i sx n)1(j dx xc min ij n 1j iij j 1m 1i ij 1m 1i n 1j ijij 2.Trường hợp thứ hai là không tính đến sự thiệt hại do thiếu hàng ở nút cầu Lúc này ta cũng đưa về bài toán vận tải (đóng) như trên, nhưng vì không tính đến sự thiệt hại nên mục tiêu sẽ là ...
iên người ta trình bày bài toán vận tải dưới dạng bảng như sau : Thu Cước Phát b1 b2 .... bj .... bn a1 c11 x11 c12 x12 .... .... c1j x1j .... .... c1n x1n a2 c21 x21 c22 x22 .... .... c2j x2j .... .... c2n x2n .... .... .... .... .... .... ai ci1 xi1 ci2 xi2 .... .... cij xij .... .... cin xin .... .... .... .... .... .... .... am cm1 xm1 cm2 xm2 .... .... cmj xmj .... .... cmn xmn Trong bảng mỗi hàng mô tả một điểm phát, mỗi cột mô tả một điểm thu, mỗi ô mô tả một tuyến đường đi từ một điểm phát tới một điểm thu. Dây chuyền - Chu trình Một dãy các ô của bảng mà hai ô liên tiếp nằm trong cùng một hàng hoặc một cột, ba ô liên tiếp không cùng nằm trên một hàng hoặc một cột được gọi là một dây chuyền. Ta thấy rằng hai ô liền nhau trong một dây chuyền có chỉ số hàng hoặc chỉ số cột bằng nhau ỨNG DỤNG QUY HOẠCH TUYẾN TÍNH 105 x x x x x x Dây chuyền : (1,2) (1,3) (2,3) (2,4) (4,4) (4,1) Một dây chuyền khép kín, ô đầu tiên và ô cuối cùng bằng nhau, được gọi là một chu trình.Ta thấy rằng số ô trong một chu trình là một số chẵn. x x x x x x Chu trình : (1,1) (1,3) (2,3) (2,4) (4,4) (4,1) (1,1) Ô chọn - Ô loại Giả sử ma trận X=[xij]m.n (i=1,2,...,m) (j=1,2,...,n) là một phương án của bài toán vận tải. Những ô trong bảng tương ứng với xij >0 được gọi là ô chọn, những ô còn lại được gọi là ô loại. Phương án cơ bản Một phương án mà các ô chọn không tạo thành một chu trình được gọi là phương án cơ bản. Một phương án có đủ m+n-1 ô chọn được gọi là không suy biến, có ít hơn m+n-1 ô chọn được gọi là suy biến. Trong trường hợp suy biến người ta chọn bổ sung vào phương án cơ bản một số ô loại có lượng hàng bằng 0 để phương án cơ bản trở thành không suy biến c- Giải bài toán vận tải Xét bài toán vận tải có số lượng phát, số lượng thu và ma trân cước phí ở dạng bảng như sau : 80 20 60 50 5 4 1 40 3 2 6 70 7 9 11 ỨNG DỤNG QUY HOẠCH TUYẾN TÍNH 106 LẬP PHƯƠNG ÁN CƠ BẢN BAN ĐẦU Phương án cơ bản ban đầu được xác định bằng cách ưu tiên phân phối nhiều nhất vào ô có cước phí nhỏ nhất (r,s) ( gọi là ô chọn). Khi đó : nếu điểm phát r đã phát hết hàng thì xóa hàng r của bảng và số lượng cần thu tại điểm s chỉ còn là bs-ar ; nếu điểm thu s đã nhận đủ hàng thì xóa cột s của bảng và số lượng phát còn lại tại điểm phát r là ar-bs Bảng mới thu được có kích thước giảm đi. Tiếp tục phân phối như trên cho đến khi hết hàng. Các ô chọn trong quá trình phân phối, sẽ không chứa chu trình, là một phương án cơ bản. Nếu phương án cơ bản suy biến, chưa đủ m+n-1 ô, thì bổ sung thêm một số " ô chọn 0 " Áp dụng vào bài toán đang xét : 1- Phân vào ô (1,3) 50 . Hàng (1) bị xóa . Cột (3) còn thu 60-50=10 80 20 10 0 5 4 1 50 40 3 2 6 70 7 9 11 2- Phân vào ô (2,2) 20 . Cột (2) bị xóa . Hàng (2) còn phát 40-20=20 80 0 10 0 5 4 1 50 20 3 2 20 6 70 7 9 11 3- Phân vào ô (2,1) 20 . Hàng (2) bị xóa . Cột (1) còn thu 80-20=60 60 0 10 0 5 4 1 50 0 3 20 2 20 6 70 7 9 11 4- Phân vào ô (3,1) 60 . Cột (1) bị xóa . Hàng (3) còn phát 70-60=10 0 0 10 0 5 4 1 50 0 3 20 2 20 6 10 7 60 9 11 ỨNG DỤNG QUY HOẠCH TUYẾN TÍNH 107 5- Phân vào ô (3,3) 10. Hết hàng. 0 0 0 0 5 4 1 50 0 3 20 2 20 6 0 7 60 9 11 10 Đã có 5 ô được chọn, chúng tạo thành một phương án cơ bản không suy biến vì số ô bằng với m+n-1=3+3-1. THUẬT TOÁN "QUY 0 CƯỚC PHÍ CÁC Ô CHỌN" Định lý Nếu cộng vào hàng i và cột j của ma trận cước phí C=[cij] một số tùy ý ri và sj thì bài toán vận tải mới với ma trận cước phí mới C'=[c'ij=cij+ri+sj] thì phương án tối ưu của bài toán này cũng là phương án tối ưu của bài toán kia và ngược lại. Thuật toán "Quy 0 cước phí các ô chọn" gồm ba giai đoạn. Giai đoạn 1 : Quy 0 cước phí các ô chọn Sau khi xác định được phương án cơ bản có m+n-1 ô chọn, người ta cộng vào mỗi hàng i và mỗi cột j của ma trận cước phí C=[cij] một số ri và sj sao cho ma trận cước phí mới C' tại các ô chọn thỏa c'ij=cij+ri+sj=0. Tiếp tục ví dụ trên ta thấy : 5 4 1 50 r1=6 3 20 2 20 6 r2=0 7 60 9 11 10 r3=-4 s1=-3 s2=-2 s3=-7 Các giá trị cộng vào phải thỏa hệ phương trình : ⎪⎪ ⎪ ⎩ ⎪⎪ ⎪ ⎨ ⎧ =++ =++ =++ =++ =++ 0sr11 0sr7 0sr2 0sr3 0sr1 33 13 22 12 31 Chọn r2=0 , giải hệ ta được kết quả trên Ma trận cước phí mới thu được là : 8 8 0 50 ỨNG DỤNG QUY HOẠCH TUYẾN TÍNH 108 0 20 0 20 -1 0 60 3 0 10 Giai đoạn 2 : Kiểm tra tính tối ưu Sau khi quy 0 cước phí các ô chọn nếu : các ô loại đều có cước phí ≥ 0 thì phương án đang xét là tối ưu, ngược lại thì chuyển sang giai đoạn 3 Trong ví dụ này ta chuyển sang giai đoạn 3. Giai đoạn 3 : Xây dựng phương án mới tốt hơn 1- Tìm ô đưa vào. Ô đưa vào là ô loại (i*,j*) có cước phí nhỏ nhất và trở thành ô chọn Trong ví dụ này là ô (2,3). 2- Tìm chu trình điều chỉnh. Chu trình điều chỉnh được tìm bằng cách bổ sung ô (i*,j*) vào m+n-1 ô chọn ban đầu, khi đó sẽ xuất hiện một chu trình duy nhất, gọi là chu trình điều chỉnh V . Trong ví dụ này chu trình điều chỉnh là : V : (2,3) (3,3) (3,1) (2,1) (2,3) 3- Phân ô chẵn lẻ cho chu trình điều chỉnh. Đánh số thứ tự các ô trong chu trình điều chỉnh V bắt đầu từ ô (i*,j*). Khi đó chu trình điều chỉnh V được phân thành hai lớp : VC : các ô có số thứ tự chẵn. VL : các ô có số thứ tự lẻ. 4- Tìm ô đưa ra và lượng điều chỉnh. Trong số các ô có thứ tự chẵn chọn ô (r,s) được phân phối ít hàng nhất làm ô đưa ra, trở thành ô loại. Lượng hàng xrs ở ô đưa ra gọi là lượng điều chỉnh. Trong ví dụ này ô đưa ra là ô (3,3), lượng điều chỉnh là 10. 5- Lập phương án mới. Phương án mới có được bằng cách thêm hoặc bớt lượng điều chỉnh trên chu trình điều chỉnh như sau : Ô có thứ tự chẵn bị bớt đi lượng điều chỉnh. Ô có thứ tự lẻ được cộng thêm lượng điều chỉnh. Ô ngoài chu trình điều chỉnh không thay đổi ỨNG DỤNG QUY HOẠCH TUYẾN TÍNH 109 Trong ví dụ này ta thấy những ô trong chu trình điều chỉnh có sự thay đổi như sau : Ô (2,3) được thêm 10 trở thành 10 Ô (3,3) bị bớt 10 trở thành 0 Ô (3,1) được thêm 10 trở thành 70 Ô (2,1) bị bớt 10 nên trở thành 10 Khi đó phương án mới là : 8 8 0 50 0 10 0 20 -1 10 0 70 3 0 Quay về giai đoạn 1. Giai đoạn 1 : Quy 0 cước phí ô chọn 8 8 0 50 r1=-1 0 10 0 20 -1 10 r2=0 0 70 3 0 r3=0 s1=0 s2=0 s3=1 Ma trận cước phí mới là : 7 7 0 50 0 10 0 20 0 10 0 70 3 1 Giai đoạn 2 : Kiểm tra tính tối ưu Đây là phương án tối ưu 80 20 60 50 5 4 1 50 40 3 10 2 20 6 10 70 7 70 9 11 Với cước phí là : 1.50+3.10+2.20+6.10+7.70=670 Khi sử dụng phương án ban đầu 80 20 60 50 5 4 1 50 40 3 20 2 20 6 70 7 60 9 11 10 thì cước phí là : ỨNG DỤNG QUY HOẠCH TUYẾN TÍNH 110 1.50+3.20+2.20+7.60+11.10=680 4- Các bài toán được đưa về bài toán vận tải Có nhiều bài toán thực tế có tính chất không phải là ’’vận tải ’’ nhưng có mô hình toán học là bài toán vận tải. Một số bài toán như vậy là : a- Bài toán bổ nhiệm Giả sử tập hợp S gồm m người và tập hợp D gồm n công việc (chức vụ). Cước phí của việc bổ nhiệm người i∈S vào việc j∈D là cij (i=1→m , j=1→n). Bài toán đặt ra là tìm cách chia mỗi người đúng một việc sao cho cước phí bổ nhiệm là nhỏ nhất. Người ta đặt biến (biến trên dòng) như sau : ⎪⎩ ⎪⎨ ⎧= kh¸c hîp tr-êng nÕu j viÖc nhËn i ng-êi nÕu 0 1 x ij thì bài toán trở thành : ∑∑ ∈ ∈Si Dj ijijxc min Vì mỗi người nhận đúng 1 việc nên : ∑ ∈ ∈∀= Dj ij S)i( 1x Vì mỗi việc chỉ giao cho một người nên : ∑ ∈ ∈∀= Si ij D)j( 1x Đây là bài toán vận tải nhưng có thêm yêu cầu là các biến xij chỉ lấy giá trị 0 hoặc 1. Bài toán bổ nhiệm cũng có khi được gọi là bài toán chọn (Choice Problem). Nhiều bài toán thực tế đa dạng có mô hình toán học là bài toán bổ nhiệm, chẳng hạn như bài toán phân bố hoả lực vào mục tiêu cần tiêu diệt. b- Bài toán vận tải với cung ít hơn cầu Xét một bài toán một bài toán vận tải với S là tập hợp m nút cung và D là tập hợp n nút cầu mà tổng nguồn cung nhỏ hơn tổng nhu cầu, tức là ∑∑ == ≤ n 1j j m 1i i ds Trong trường hợp này tất nhiên không thể đáp ứng đủ nhu cầu dj cho mỗi nút j=1→n cho nên ràng buộc có dạng bất đẳng thức thay vì là đẳng thức. Vậy : n)1j( dx j m 1i ij →=∀≤∑ = ỨNG DỤNG QUY HOẠCH TUYẾN TÍNH 111 Người ta thường đưa bài toán này về bài toán vận tải (đóng) theo một trong hai trường hợp sau đây : 1.Trường hợp thứ nhất là có tính đến sự thiệt hại bằng tiền khi thiếu một đơn vị hàng hoá ở nút cầu j là rj (j=1→n) Lúc này người ta đưa thêm vào một nút cung giả (m+1) với nguồn cung là ∑∑ == + −= n 1i i n 1j j1m sds và cước phí tương ứng là c(m+1) j = rj (j=1→n) Khi đó ta nhận được một bài toán vận tải (đóng) ⎪⎪ ⎪ ⎩ ⎪⎪ ⎪ ⎨ ⎧ →=+→=≥ →== →== ∑ ∑ ∑∑ = + = + = = n)1j1,m1(i 0x m)1(i sx n)1(j dx xc min ij n 1j iij j 1m 1i ij 1m 1i n 1j ijij 2.Trường hợp thứ hai là không tính đến sự thiệt hại do thiếu hàng ở nút cầu Lúc này ta cũng đưa về bài toán vận tải (đóng) như trên, nhưng vì không tính đến sự thiệt hại nên mục tiêu sẽ là ∑∑ = = m 1i n 1j ijijxc min Ghi chú : Với bài toán vận tải mở, nguồn chuyển không hết sang các nhu cầu, người ta có thể tính thêm cước phí lưu kho ở mỗi nguồn cho mỗi đơn vị hàng là ci (n+1) (i=1→m) . Hoàn toàn tương tự như trên, khi đưa bài toán này về bài toán vận tải (đóng) bằng cách thêm vào nút cầu giả (n+1) thì hàm mục tiêu trở thành ∑∑+ = = 1n 1j m 1i ijijxc min Như vậy ta chỉ cần xét bài toán vận tải (đóng) ỨNG DỤNG QUY HOẠCH TUYẾN TÍNH 112 ⎪⎪ ⎪⎪ ⎩ ⎪⎪ ⎪⎪ ⎨ ⎧ →=→=≥ →== →== ∑ ∑ ∑∑ = = + = = n)1j,m1(i 0x n)1(j dx m)1(i sx xc min ij j m 1i ij i n 1j ij 1n 1j m 1i ijij c- Bài toán vận tải có đường cấm Đây là bài toán vận tải nhưng không phải mỗi nguồn đều có cung nối với mọi đích. nghĩa là có đường cấm. Cách đưa về bài toán vận tải là dùng phương pháp M- lớn, tức là phương pháp phạt như sau : Gọi E là tập các cung không cấm, tức là các cung (i,j), i∈S, j∈D và bài toán có thêm điều kiện xij=0 với (i,j)∉E ta đưa bài toán có các yêu cầu (*) ⎪⎪ ⎪⎪ ⎩ ⎪⎪ ⎪⎪ ⎨ ⎧ ∉= →=→=≥ →== →== ∑ ∑ ∑∑ = = + = = Ej)(i, khi 0x n)1j,m1(i 0x n)1(j dx m)1(i sx xc min ij ij j m 1i ij i n 1j ij 1n 1j m 1i ijij về bài toán vận tải bằng cách đặt cước vận chuyển mới như sau : ⎪⎩ ⎪⎨ ⎧ ∉ ∈ = Ej)(i, nÕu M Ej)(i, nÕu c c ij ij Ở đây M là một số rất lớn, được coi là số lớn hơn mọi số gặp phải khi tính toán. Xét bài toán với cước phí mới như trên như sau : ỨNG DỤNG QUY HOẠCH TUYẾN TÍNH 113 ⎪⎪ ⎪⎪ ⎩ ⎪⎪ ⎪⎪ ⎨ ⎧ →=→=≥ →== →== ∑ ∑ ∑∑ = = + = = n)1j,m1(i 0x n)1(j dx m)1(i sx xc min ij j m 1i ij i n 1j ij 1n 1j m 1i ijij (**) thì ta có : Định lý : Giả sử là phương án vận chuyển tối ưu của (**) thì khi đó : n.m * ij * ]x[x = 1. Nếu thì là phương án vận chuyển tối ưu của bài toán vận tải có đường cấm (*) Ej)(i, 0x*ij ∉∀= *x 2. Nếu tồn tại Exkl ∉ mà thì bài toán vận tải có đường cấm (**) không có nhiệm chấp nhận được. 0xkl > d- Bài toán vận tải kèm chế biến trung gian Giả sử rằng trong mô hình vận tải có một số điểm nguồn, tức là điểm sản xuất, cho ra một số sản phẩm cần phải chế biến trước khi đến điểm cầu. Giả sử có λ=1→k điểm chế biến với khả năng chế biến là aλ đơn vị sản phẩm tương ứng. Gọi cước phí vận chuyển một đơn vị bán sản phẩm từ i đến λ là λic′ và chuyển một đơn vị sản phẩm từ λ đến j là . Bài toán đặt ra là lập kế hoạch vận chuyển tất cả các sản phẩm qua chế biến đến tất cả các điểm cầu sao cho cước phí nhỏ nhất. λic ′′ Gọi xiλj là lượng sản phẩm từ i qua λ rồi qua j, ta cần tìm x=[ xiλj]mkn sao cho : ⎪⎪ ⎪⎪ ⎩ ⎪⎪ ⎪⎪ ⎨ ⎧ →=→=λ→=≥ →=λ= →== →== ′′+′ λ λ = = λ = =λ λ =λ = λ = =λ = λλλ ∑∑ ∑∑ ∑∑ ∑∑∑ )n1j,k1,m1(i 0x )k1( ax )n1(j dx m)1(i sx x)cc( min ji m 1i n 1j ji j m 1i k 1 ji i k 1 n 1j ji m 1i k 1 n 1j jiji ỨNG DỤNG QUY HOẠCH TUYẾN TÍNH 114 IV- BÀI TOÁN DÒNG TRÊN MẠNG 1- Mở đầu Nhiều bài toán quy hoạch tuyến tính có thể quy về bài toán làm cực tiểu phí tổn vận chuyển hàng trong một mạng (gồm các nút và các cung đường) sao cho đảm bảo được các nhu cầu ở một số nút sau khi biết nguồn cung cấp tại một số nút khác. Các bài toán như vậy được gọi là các bài toán dòng trên mạng hay bài toán chuyển vận (TransShipment Problem). Đây là lớp bài toán quan trọng nhất và hay gặp nhất trong quy hoạch tuyến tính. Lớp này bao gồm các bài toán quen thuộc trong thực tế như : - Bài toán vận tải - Bài toán mạng điện - Bài toán mạng giao thông - Bài toán quản lý - Bài toán phân bổ vật tư - Bài toán bổ nhiệm - Bài toán kế hoạch tài chính - Bài toán đường ngắn nhất - Bài toán dòng lớn nhất - ................. Vì là một bài toán quy hoạch tuyến tính nên các bài toán dòng trên mạng có thể giải được bằng bất kỳ thuật toán nào giải được bài toán quy hoạch tuyến tính, chẳng hạn bằng thuật toán đơn hình như đã biết . Tuy nhiên, nếu tận dụng những cấu trúc đặc biệt của các bài toán dòng trên mạng sẽ làm cho phương pháp đơn hình đơn giản hơn và được thực hiện nhanh hơn. 2- Phát biểu bài toán dòng trên mạng Mạng là một đồ thị có hướng ký hiệu G=(N,A), N là tập các nút, A là tập các cung, cùng một số thông tin về số lượng bổ sung như sau : . bi (i∈N) biểu thị nguồn từ ngoài vào nút i, gọi tắt là nguồn . uij biểu thị tải năng của cung (i,j)∈A . cij biểu thị cước phí cho một đơn vị của dòng trên cung (i,j)∈A ỨNG DỤNG QUY HOẠCH TUYẾN TÍNH 115 . xij biểu thị lượng vận chuyển của dòng trên cung (i,j)∈A Giá trị tuyệt đối |bi| được gọi là nhu cầu của nút i. Nếu bi>0 thì nút i được gọi là điểm nguồn, nếu bi<0 thì nút i được gọi là điểm hút. Một cách hoàn toàn tự nhiên người ta đặt hai điều kiện sau đây : a- Tổng lượng trên dòng vào nút i bất kỳ phải bằng tổng lượng trên dòng ra khỏi nút i (luật bảo toàn dòng). Như vậy : N)i( xxb Q(i)j ij I(i)j jii ∈∀=+ ∑∑ ∈∈ (1) Trong đó : I(i)= {nút j / cung (j,i)∈A} : những nút có cung nối đến nút i O(i)= {nút j / cung (i,j)∈A} : những nút có cung nối từ nút i đến nó b- Dòng trên cung là không âm và không vượt quá tải năng của cung. Như vậy : Aj)(i, ux0 ijij ∈∀≤≤ (2) Mọi vectơ x có các thành phần xij , (i,j)∈A, được gọi là một dòng. Dòng x thoả điều kiện (1) và (2) được gọi là dòng chấp nhận được. Lấy tổng của (1) theo các nút i ta được : (3) 0b Ni i =∑ ∈ Điều này có nghĩa là tổng dòng từ bên ngoài vào mạng phải bằng tổng dòng từ mạng ra ngoài. Nếu điều này điều này không thoả thì bài toán là không chấp nhận được. Mục tiêu của bài toán là làm cực tiểu cước phí dòng trên mạng, tức là : (4) ∑ ∈Aj)i,( ijijxc min trong đó cực tiểu lấy trên mọi dòng chấp nhận được. Như vậy ta nhận được một bài toán quy hoạch tuyến tính như sau : ỨNG DỤNG QUY HOẠCH TUYẾN TÍNH 116 Aj)(i, ux0 N)i( xxb xc min ijij O(i)j ij I(i)j jii Aj)(i, ijij ⎪⎩ ⎪⎨ ⎧ ∈∀≤≤ ∈∀=+ ∑∑ ∑ ∈∈ ∈ V- QUY HOẠCH NGUYÊN 1- Mở đầu Quy hoạch nguyên (Integer Programming) , viết tắt là IP, là bài toán quy hoạch mà trong đó tất cả hoặc một phần các biến bị ràng buộc chỉ lấy giá trị nguyên. Trường hợp thứ nhất được gọi là quy hoạch nguyên hoàn toàn (Pure Integer Programming – PIP), trường hợp thứ hai được gọi là quy hoạch nguyên bộ phận (Mixed Integer Programming – MIP). Tuy vậy thuật ngữ ’’quy hoạch nguyên’’ được dùng chung cho cả hai trường hợp. Mảng các bài toán có vẻ đơn giản nhất mà cũng là quan trọng nhất trong lớp các bài toán quy hoạch nguyên là các bài toán chọn các quyết định (chọn/không chọn). Chẳng hạn như bài toán bổ nhiệm, biến quyết định việc bổ nhiệm nhận giá trị như sau : ⎩⎨ ⎧= j viÖc c«ng nhËn kh«ng i ng-êi nÕu j viÖc c«ng nhËn i ng-êi nÕu 0 1 x ij Vì các biến quyết định thường chỉ nhận một trong hai giá trị nên bài toán này còn được gọi là bài toán quy hoạch nguyên nhị phân (Binary Integer Programming) . Một ý tưởng tự nhiên để giải bài toán quy hoạch nguyên là cứ giải như một bài toán quy hoạch tuyến tính tổng quát tạm bỏ qua ràng buộc biến phải nguyên. Khi tìm được phương án tối ưu thì sẽ làm tròn nó để được phương án tối ưu nguyên gần đúng. Phương pháp này có thể áp dụng trong thực tế nhưng phải chú ý đến hai nguy cơ sau đây : - Một là phương án tối ưu đã được làm tròn không chấp nhận được đối với bài toán quy hoạch nguyên. - Hai là phương án tối ưu đã được làm tròn chấp nhận được nhưng có thể giá trị mục tiêu tương ứng là rất xa với mục tiêu tối ưu của bài toán quy hoạch tuyến tính nguyên. ỨNG DỤNG QUY HOẠCH TUYẾN TÍNH 117 2- Bài toán quy hoạch nguyên trong thực tế a- Bài toán balô Một nhà thám hiểm mang theo một balô chỉ chứa được một trọng lượng không quá b. Có n loại vật dụng phải mang theo. Mỗi vật loại vật i có trọng lượng là ai và giá trị sử dụng là ci. Hỏi ông ta phải chọn lựa các vật mang theo như thế nào để có giá trị sử dụng là lớn nhất ? Gọi xi (i=1→n) là số lượng vật loại i mà ông ta mang theo thì mô hình toán của bài toán balô này là quy hoạch nguyên như sau : ⎪⎩ ⎪⎨ ⎧ →=≥ ≤ = ∑ ∑ = = n)1(i nnguyª vµ 0x bxa xcz max i n 1i ii n 1i ii Về mặt toán học thì nếu hàm mục tiêu là min z hoặc ràng buộc là đẳng thức thì bài toán cũng gọi là bài toán balô. Bài toán balô có dạng đặc biệt và đơn giản vì chỉ có một ràng buộc ngoài ràng buộc dấu và tính nguyên. Người ta nghiên cứu được nhiều cách giải riêng cho bài toán và đưa bài toán quy hoạch nguyên về bài toán balô để giải. b- Bài toán sản xuất có lệ phí cố định Giả sử một nhà máy có kế hoạch sẽ sản xuất n sản phẩm. Chi phí sản xuất sản phẩm j=1→n gồm lệ phí cố định kj , không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm j, và cước phí cj đối với mỗi đơn vị sản phẩm j. Gọi xj ≥ 0 là lượng sản phẩm j=1→n sẽ sản xuất thì chi phí sản xuất sản phẩm j sẽ là : ⎪⎩ ⎪⎨ ⎧ = >+ = 0 0 0 xck )x(c jjj jj j j x nÕu x nÕu mục tiêu sản xuất với chi phí cực tiểu sẽ là : ∑ = = n 1j jj )x(cz min Trong trường hợp này hàm mục tiêu z là hàm phi tuyến với các đối số là xj (j=1→n) mặc dù các ràng buộc thực tế như nguyên liệu, thị truờng,.... đều là tuyến ỨNG DỤNG QUY HOẠCH TUYẾN TÍNH 118 tính nên bài toán rất khó giải. Người ta có thể đưa bài toán này về bài toán quy hoạch tuyến tính nguyên bộ phận bằng cách đưa vào các biến phụ nhị phân như sau : (1) ⎪⎩ ⎪⎨ ⎧ = > = 0 0 0 1 y j j j x nÕu x nÕu Để biểu thị yj (j=1→n) là biến nhị phân độc lập, không phụ thuộc vào xj như trong (1) người ta đưa vào một ràng buộc tuyến tính như sau : xj ≤ Myj (j=1→n) ở đây M>0 và rất lớn để ràng buộc xj ≤ µ là thừa. Khi đó hàm mục tiêu và ràng buộc trên trở thành : (2) ⎪⎪⎩ ⎪⎪⎨ ⎧ ⎢⎢⎣ ⎡= ≤≤ += ∑ = 1 0 y Myx0 )xcyk(z min j jj n 1j jjjj Thật vậy : - Nếu xj > 0 thì yj không thể bằng 0 nên yj =1 - Nếu xj = 0 thì yj = 0 hoặc yj=1 Nhưng vì kj>0 ( nếu kj= 0 thì không cần đưa vào biến phụ yj) và hàm mục tiêu là min z nên ở thuật toán tìm phương án tối ưu luôn lấy yj=0 vì phương án với xj=0 và yj=1 không thể là tối ưu. Khi viết đủ các ràng buộc tuyến tính khác vào ta được bài toán quy hoạch tuyến tính nguyên bộ phận. ỨNG DỤNG QUY HOẠCH TUYẾN TÍNH 119 CÂU HỎI CHƯƠNG 4 1- Trình bày chiến lược bị trội hơn. 2- Trình bày chiến lược MaxiMin và MiniMax. 3- Xây dựng quy hoạch tuyến tính trong trường hợp không có nghiệm ổn định. 4- Trình bày các giai đoạn giải bài toán vận tải. ỨNG DỤNG QUY HOẠCH TUYẾN TÍNH 120 BÀI TẬP CHƯƠNG 4 1- Tìm phương án tối ưu cho bài toán lý thuyết trò chơi có ma trận điểm được cho như sau : 2 3 -2 -1 -1 5 4 -2 -2 -5 0 3 2- Giải bài toán vận tải có ma trận cước phí 60 70 40 30 100 2 1 4 3 80 5 3 2 6 20 6 2 1 5
File đính kèm:
- giao_trinh_quy_hoach_tuyen_tinh_chuong_iv_ung_dung_quy_hoach.pdf