Giáo trình Soạn nhạc trên vi tính

Tóm tắt Giáo trình Soạn nhạc trên vi tính: ...vào nốt cần tăng Hủy bỏ dấu hóa bất thường Nhấn phím ‘ và nhấn vào nốt cần hủy Dấu nối trường độ Nhấn giữ phím = và nhấn vào nốt cần nối Dấu chấm dôi Nhấn giữ phím . ở bên phần phím số và nhấn thêm phím số tương tự với trường độ và nhấn chuột vào dòng nhạc Nốt thăng Nhấn dấu + với số tương ứ...h hộp công cụ “Marker” sau đó chọn “marker” thích hợp. (Để tạo “Marker” mới hãy xem thêm phần “Tạo mới và sử dụng Marker”). 4.2.7 Lặp lại một đoạn nhạc. (Loop) Để lặp lại một đoạn nhạc bạn phải dùng thanh công cụ “Loop/Auto Shuttle”. Nếu không nhìn thấy thanh công cụ này chọn menu “View-Toolbar” s... đen để dồn các nốt nhạc theo từng phạm vi của nốt đen. Nếu trường độ nhỏ nhất trong phần muốn quantize là nốt kép, bạn phải đặt Resolution là Sixteenth. Trong mục Change nhấn vào Note Duration để kéo dãn nốt ngân thành 1 phách. Bỏ chọn để giữ nguyên độ ngân của nốt. Nhấn OK để xác nhận. Thông số...

doc89 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 141 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Soạn nhạc trên vi tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các track khác
Nhấn OK để xác nhận.
Nhấn công cụ để xem lần lượt các nốt nhạc xuôi hay ngược. Bạn cũng có thể nhấn giữ phím Ctrl và nhấn phím mũi tên phải hay trái.
Công cụ cho phép bạn thêm nốt và các trường độ phù hợp.
Công cụ cho phép bạn thêm lời bài hát, hợp âm, lực độ, và pedal vang. Để thêm lời hát hay hợp âm, bạn chọn công cụ Draw (D) rồi nhấn nút L hoặc C trên thanh công cụ này và nhấn chuột vào nốt cần thêm lời hay hợp âm. Các công cụ khác cũng làm tương tự.
Để sửa nốt nhạc, bạn có thể phấn phím phải chuột để hiển thị hộp thoại Note Properties và chỉnh sửa như mong muốn.
Bài 4.6 Chỉnh sửa dữ liệu bằng Events list (2 tiết).
	4.6.1 Chỉnh sửa theo chuỗi (Events list)
Event list cho phép bạn thêm, xoá hay thay đổi một số liệu nào đó theo danh sách liệt kê theo hàng dọc từng sự kiện (nốt, chuyển tiếng, Bend, Modulation...). 
Bạn có thể thay đổi các thông số của bất cứ sự kiện nào bằng cách di chuyển ô chữ nhật được điểm sáng theo từng sự kiện và làm theo một trong những thao tác sau:
Nhập giá trị bằng bàn phím vi tính và nhấn Enter.
Nhấn phím + hay - trên bàn phím vi tính để tăng giảm các giá trị.
Nhấn và giữ chuột sau đó rê chuột lên hay xuống để thay đổi giá trị với số lượng nhỏ.
Nhấn và giữ cả hai phím chuột, sau đó giữ và rê lên hay xuống để thay đổi giá trị với số lượng lớn.
Nhấn đúp chuột vào từng cột để nhập hay chọn giá trị mới.
Bảng các thông số của các kiểu sự kiện:
Viết tắt	
Kiểu sự kiện
Thông số
Note
MIDI note
Pitch (MIDI key number), velocity (0-127), duration (beats:ticks, or simply simply ticks), MIDI channel (1-16)
KeyAft	
MIDI key aftertouch
Pitch (MIDI key number), pressure amount (0-127), MIDI channel (1-16)
Control
MIDI controller change
Controller number (0-127), controller value (0-127), MIDI channel (1-16)
Patch
MIDI patch change	
Bank select method, bank number, number or name of the patch, MIDI channel (1-16)
ChanAft
MIDI channel after touch
Pressure amount (0-127), MIDI channel (1-16)
Wheel
MIDI pitch wheel posi tion
Wheel position (-8192 to 8191, where the center is 0)
RPN
Registered Parameter Number
Parameter number (0-16383), parameter value (0-16383), MIDI channel (1-16)
NRPN
Non-registered Param eter Number	
Parameter number (0-16383), parameter value (0-16383), MIDI channel (1-16)
Sysx Bank
System Exclusive data bank
Sysx bank number (0-255)
Sysx Data
System Exclusive data message
Sysx message up to 255 bytes long
Text
Text
Text
Lyric
Lyric
Text (a single word or syllable)
MCIcmd
Windows Media Control Interface (MCI) command
MCI command text
Wave Audio
Digital audio wave
Name, velocity (0-127), and number of sam ples
Expression
Staff view expression marking
Text of expression mark
Hairpin
Staff view dynamics marking
Direction (crescendo or diminuendo) and duration
Chord
Staff view chord sym bol
The name of the chord
Để mở cửa sổ Event list hãy chọn track cần xem rồi làm một trong ba thao tác sau:
Nhấn nút Event list view- trên thanh công cụ.
Vào menu View-Event list.
Nhấn chuột phải vào track cần xem rồi chọn Event list từ menu con.
Cakewalk liệt kê thứ tự các sự kiện từ đầu bản nhạc lần lượt theo thứ tự thời gian. Trong khi chơi, các sự kiện sẽ được cuộn từ trên xuống dưới theo điểm sáng.
Cách Chèn một sự kiện mới:
Chuyển điểm sáng tới vị trí cần chèn sự kiện.
Nhấn phím Insert trên bàn phím, hoặc nhấn . Cakewalk sẽ tạo một sự kiện copy của sự kiện đang điểm sáng.
Hiệu chỉnh các kiểu sự kiện nếu cần thiết.
Hiệu chỉnh thời gian và các thông số khác của sự kiện.
Nếu danh sách các sự kiện trống rỗng, lệnh Insert sẽ tạo ra sự kiện nốt nhạc mặc định.
Cách xoá một sự kiện:
Chuyển điểm sáng tới sự kiện muốn xoá.
Nhấn phím Delete trên bàn phím, hoặc nhấn .
Cách xoá nhiều sự kiện cùng lúc:
Chọn sự kiện bạn muốn xoá bằng cách nhấn vào cột đầu tiên của Danh sách sự kiện.
Chọn Edit-Cut
Cách chơi lần lượt từng sự kiện:
Dùng bàn phím vi tính, nhấn và giữ phím Shift và nhấn thanh Space bar (phím cách) để chơi sự kiện đang điểm sáng. Nếu sự kiện là nốt nhạc, nó sẽ chơi cho đến khi bạn nhấc tay khỏi phím cách.
Khi bạn nhấc tay khỏi phím cách, điểm sáng sẽ chuyển đến sự kiện tiếp theo.
Tiếp tục nhấn phím cách để chơi sự kiện lần lượt tiếp theo.
Để sửa sự kiện bạn vừa nghe thấy, nhấc tay khỏi phím cách.
Điểm sáng sẽ chuyển ngược về sự kiện vừa nghe thấy để bạn có thể sửa đổi. Bạn cũng có thể làm cách khác như sau: Giữ phím Ctrl sau đó nhấn chuột vào từng sự kiện để nghe, nếu sự kiện là nốt hay dữ liệu audio, nó sẽ ngân cho đến khi bạn thả phím chuột.
Sự kiện nốt nhạc:
Có ba giá trị thông số của sự kiện nốt:
Cao độ (Picth), được biểu hiện bằng số phím MIDI và số Octave. 
Lực độ (Velocity) (0 đến 127), chỉ ra phím đàn được nhấn nhanh và mạnh như thế nào.
Trường độ (Duration) chỉ ra nốt nhạc ngân dài bao nhiêu. Trường độ được biểu thị theo dạng Beats:ticks (Phách:ticks). (Nếu trường độ nốt ngắn hơn một phách, bạn sẽ chỉ thấy số tick được hiển thị).
Cakewalk dùng ký hiệu bàn phím sau đây để nhập sự kiện đặc biệt:
Phím	Nghĩa là
b	Dấu giáng
#	Dấu thăng
"	Dấu giáng kép
x	Dấu thăng kép.
Bài 4.7 Chỉnh sửa bằng chức năng Piano Roll.
	4.7.1 Chức năng Piano Roll
Chức năng này có hai bảng - bảng nốt và bảng điều kiển (Controllers). Bảng nốt cho phép chỉnh sửa, thêm, xoá... nốt nhạc của các track. Bảng Controllers cho phép điều chỉnh các kiểu điều khiển như RPN, RPNs, lực độ, pitch wheel (bend), Aftertough ... trong khi chơi và thu ở thời gian thực.
Để mở cửa sổ này, có bốn cách mở:
Chọn track bạn muốn xem, nhấn .
Chọn track bạn muốn xem, chọn menu View-Piano Roll.
Nhấn phím phải vào track muốn xem và chọn Piano Roll từ menu con hiện ra.
Nhấn đúp chuột vào Clip MIDI bên phần Clip pane.
Nếu nhiều track được chọn, track hiện thời sẽ xuất hiện. Bạn có thể dễ dàng chuyển đến các track khác bằng cách nhấn chuột vào , (hoặc nhấn phím T) và chọn track cần xem. Nếu bạn chọn một track trống, cakewalk sẽ tự động tạo track mới.
4.7.2 Cách định nghĩa và sử dụng Snap Grid
Cakewalk cho phép bạn định nghĩa một Snap Grid để tiện cho việc sắp xếp và chọn các sự kiện. Đơn giản, Snap Grid là những ô vuông nhỏ chia các ô nhịp thành nhiều phần bằng nhau (từng nốt tròn, trắng, đen...) và mỗi lần bạn chọn (select) sự kiện, cakewalk cho phép chỉ chọn theo các ô vuông đó.
Nhấn vào để kích hoạt Snap Grid. Nhấn để bỏ Snap Grid.
Thay đổi tính chất của Snap Grid:
Nhấn giữ phím Shift và nhấn chuột vào nút để hiện hộp thoại Snap to Grid. Cũng có thể nhấn phím phải chuột.
Chọn trường độ bạn muốn, hoặc nhập số ticks.
Nhấn OK
4.7.3 Cách chọn và chỉnh sửa nốt nhạc:
Chức năng Piano Roll là một cách thuận tiện để chọn, copy và hiệu chỉnh nốt nhạc trong phạm vi từng track. Có nhiều cách chọn nốt trong Piano Roll:
Nhấn và rê thanh trượt thời gian (Time ruler) để chọn nốt nhạc và các dữ liệu MIDI khác.
Dùng công cụ Select để chọn nốt.
Nhấn hoặc rê "phím" piano để chọn tất cả các nốt cùng cao độ tương ứng.
Bạn có thể giữ phím Shift rồi nhấn chuột để chọn thêm các nốt khác vào phần đã chọn. Cũng có thể dùng công cụ Pencil để thêm nốt vào track đã thu. Cakewalk lưu giữ các giá trị về Velocity, trường độ nốt, kênh của nốt mà bạn mới sửa, thêm, xoá lần gần nhất và dùng những thông số này cho nốt tiếp theo một cách tự động. Bạn có thể tự do thoải mái rê chuột vào các nốt để thay đổi thời gian bắt đầu, cao độ, trường độ, lực độ và kênh của nốt nhạc.
Một công cụ rất tốt nữa là Scrub cho phép bạn rê chuột để nghe các nốt trong track đó. Bạn có thể rê xuôi hay ngược và ở bất cứ tốc độ nào, từ đó cho phép nghe hiệu quả của các nốt vừa thay đổi mà không cần phải nhấn Play theo thời gian thực.
Muốn làm...	Cách làm.. 
Chọn từng nốt:	Nhấn chuột vào nốt đó.
Chọn nhiều nốt cùng lúc:	Rê chuột thành một hình chữ nhật xung quanh các nốt muốn chọn
Chọn thêm nốt:	Giữ phím Shift và chọn thêm nốt.
Bỏ chọn từng nốt:	Giữ phím Ctrl và nhấn vào nốt cần bỏ chọn.
Chọn tất cả các nốt có cùng cao độ:	Nhấn chuột vào phím Piano hay tên nốt.
Chọn tất cả các nốt ở nhiều cao độ:	Rê chuột dọc theo các phím piano hay tên nốt.
4.7.4 Cách sửa đổi nốt nhạc:
Chọn công cụ Draw hoặc nhấn phím D trên bàn phím. Muốn thay đổi thời điểm bắt đầu của nốt hãy rê cạnh trái của nốt nhạc theo bất kỳ hướng nào. Trường độ của nốt lúc này giữ nguyên, nhưng thời gian bắt đầu thì thay đổi.
Muốn thay đổi độ cao: Rê chuột vào vị trí giữa cuả nốt nhạc lên hay xuống.
Thay đổi trường độ: Rê cạnh phải của nốt nhạc theo chuều hướng mong muốn.
Nếu đặt Snap Grid thì thời gian bắt đầu của mỗi nốt sẽ di chuyển theo thông số Snap Grid đã đặt, và độ dài của nốt cũng được giới hạn trong phạm vi Snap Grid. Ví dụ, nếu Snap Grid được đặt là nốt đen, bạn chỉ có thể di chuyển nốt theo biên giới nốt đen và bạn chỉ có thể tăng hay giảm độ dài của nốt theo từng nốt đen một. 
4.7.5 Cách sửa đổi Velocity và Channel:
Nhấn phải chuột vào nốt nhạc cần sửa để mở hộp thoại Note Properties.
Hiệu chỉnh điểm bắt đầu (start time), Cao độ (Pitch), trường độ (duration) hay kênh (channel) mong muốn.
Nhấn OK khi hoàn thành.
4.7.6 Cách di chuyển nốt:
Dùng công cụ Select hoặc nhấn phím S.
Chọn một hay nhiều nốt.
Rê các nốt đã chọn tới vị trí mới. 
Nếu cần thiết, đặt chức năng rê và thả trong hộp thoại Drag and Drop hiện ra.
4.7.7 Cách copy nốt:
Dùng công cụ Select hoặc nhấn phím S.
Chọn một hay nhiều nốt.
Nhấn giữ phím Ctrl
Rê các nốt được chọn tới vị trí muốn copy.
Nếu cần thiết, đặt chức năng rê và thả trong hộp thoại Drag and Drop hiện ra.
4.7.8 Cách thêm nốt:
Chọn công cụ Draw hoặc nhấn phím D
Nhấn và giữ chuột trái trong phần hiển thị Piano Roll. Cakewalk sẽ thêm nốt mới.
Rê nốt nhạc tới vị trí mong muốn.
Thả chuột trái ra.
4.7.8 Cách xoá nốt:
Nhấn công cụ Erase hoặc nhấn phím E.
Nhấn vào bất cứ nốt nào muốn xoá.
Cách khác để xoá nhiều nốt là chọn những nốt cần xoá bằng công cụ Select rồi nhấn phím Delete trên bàn phím.
4.7.9 Cách hiển thị và thay đổi tên nốt và mặt trống:
Nếu bạn sửa đổi track trống, bạn sẽ gặp phải vấn đề về mặt trống không hiển thị ra tên các mặt trống. Phần Piano Roll sẽ tự động đặt chế độ Drum. Trong chế độ này, các phím Piano được thay thế bằng tên các mặt trống, tạo cho ta sự thuận lợi khi chỉnh sửa và đổi mặt trống.
Các bước như sau:
Nhấn phím phải chuộtlên phần bên trái hiển thị phím piano để hiển thị hộp thoại Note Name và Drum Mode.
Theo mặc định, Cakewalk để ở chế độ Use the Assigned Instrument Settings. Bạn có thể nhấn nút Configure... để thay đổi thiết đặt nhạc cụ (Instrument Definitions.
Để đổi giá trị mặc định, chọn Use These Settings Instead, và chọn tên nốt chế độ và hệ trống bạn muốn làm việc.
Nhấn OK khi hoàn thành.
Một thanh công cụ hữu dụng khi bạn làm việc với Piano Roll là:
Bạn có thể chọn các điều khiển (Controller) mong muốn như Wheel (Bend), Velocity, Control ... và dùng công cụ Draw để vẽ vào phần cửa sổ phía dưới cùng. Ví dụ, muốn cho Velocity từ nhỏ đến to dần, bạn có thể chọn Velocity (ô đầu tiên) và dùng công cụ Draw để kẻ một đường từ dưới chéo lên trên với các thông số từ 0 - 127.
Các công cụ nốt cho phép bạn thêm nốt với trường độ tương ứng.
Bài 4.8 Hoàn tất và Mix
Quá trình Mix là quá trình cuối cùng khi ta thu một bài nhạc. Đây là quá trình tổng thể: nghe lại, sửa đổi, thêm Effects, điều chỉnh Pan, âm lượng....
Ta dùng một công cụ gọi là Console View. Đây là công cụ có giao diện như một bàn Mixer ảo, nó cho phép bạn điều chỉnh và mix tất cả các track một cách hoàn hảo.
4.8.1 Console View
Dùng Console View bạn có thể:
Đặt các thông số của các track như là cổng vào ra, kênh, băng và âm sắc.
Mute và solo các track
Chọn track để thu.
Kiểm tra các thiết bị vào với cột hiển thị âm lượng của từng track
Điều khiển Volume và Pan
Điều khiển Reverb (vang) và Chorus của các track MIDI
Thêm hiệu ứng thời gian thực vào các track Digital Audio và MIDI
Console View hỗ trợ Automation (tự động hoá) cho phép bạn thu và phát lại các thao tác chỉnh Volume, Pan, MIDI Effect và chorus.
Mỗi một track MIDI trong bản nhạc của bạn được ấn định là một Module trong Console View. Mỗi một module sẽ như sau:
 Tên track
 Hiệu ứng thời gian thực (nếu có) Real-time Effects
	 Cổng ra (Port)
 	 Kênh (Channel)
	 	 Băng tiếng (Bank)	
 	 Nhạc cụ (Pacth)
 Chorus
	 	 Reverb	
 Mute, Solo, Arm (đánh dấu track cần thu)
 Pan (đặt vị trí âm thanh khi phát ra loa)
 Volume
 Cổng vào (Source)
Mỗi nút Chorus, reverb, pan, và volume hoạt động bằng cách gửi các thông điệp điều khiển (Controller messages) đến các thiết bị MIDI. Khi bạn điều chỉnh các nút này, các giá trị điều khiển sẽ hiển thị trên thanh công cụ của Console View. Các thông điệp này được hợp nhất lại thành một dòng dữ liệu MIDI và gửi ra cổng Ouput. 	
Mục đích...	
Hãy làm...
Thêm hiệu ứng audio thời gian thực vào track
Nhấn phải chuột vào phần Hiệu ứng thời gian thực và chọn các Effect từ menu con hiện ra
Bỏ hiệu ứng (Effect)
Chọn Effect muốn bỏ rồi nhấn Delete hoặc nhấn phím phải vào Effect cần bỏ rồi chọn Delete.
Chọn cổng ra (Output port)
Nhấn vào nút Port và chọn một trong số các port trong bảng.
Chọn kênh (channel)
Nhấn nút Channel và chọn một trong số các channel trong bảng.
Chọn băng (Bank)
Nhấn nút Bank và chọn một trong số các Bank trong bảng.
Chọn âm sắc nhạc cụ (Patch)
Nhấn nút Patch và chọn một trong số các patch trong bảng. 
Chú ý: Nhấn phím phải chuột vào nút Patch sẽ mở ra bảng chọn âm sắc
Khi di chuyển thanh trượt Volume, hộp giá trị (Value Box) trên thanh công cụ sẽ hiển thị mức độ từ 0 (cực tiểu) đến 127 (cực đại). Khi bạn chỉnh thanh trượt Pan, các giá trị cũng thay đổi từ 0 (vị trí loa trái) đến 64 (vị trí giữa) đến 127 (vị trí loa phải)
 Đây là nút Module Manager. Nó cho phép bạn chọn những module cần xem và không hiển thị những module không dùng đến.
Khi nhấn nút này, hộp thoại Module Manager hiện ra cho phép bạn đánh dấu những module muốn hiển thị. Nhấn OK khi hoàn tất.
 Khi được nhấn, đồng hồ tín hiệu thu sẽ hiển thị khi một track có tín hiệu audio vào và được chọn để thu (Arm)
 Khi được nhấn, đồng hồ tín hiệu phát sẽ hiển thị ở đường output chính.
 Khi được nhấn, chỉ khi có tín hiệu audio quá cao đến điểm vỡ tiếng thì đồng hồ mới hiển thị.
Muốn thay đổi mức độ của đồng hồ tín hiệu, nhấn phím phải chuột vào đồng hồ rồi chọn một ngưỡng mới.
 Nút thu. Kích hoạt chức năng thu thời gian thực khi bạn chỉnh các nút và các thanh trượt. Khi bạn phát bản nhạc lên và nhấn nút này, bạn có thể chỉnh các nút theo ý muốn và Cake sẽ thu lại các điều chỉnh này và lần phát kế tiếp sẽ phát lại nguyên những thao tác của bạn. 
 Nếu bạn nhấn nút này thì chức năng thu mới được cập nhật trong lần phát kế tiếp.
 Khi nhấn phím này Cakewalk sẽ thu lại các điểm chỉnh của nút và thanh trượt bạn đã đặt tại thời điểm đó.
4.8.2 Studio Ware.
Đây cũng là một công cụ đắc lực khi bạn Mix bản nhạc của mình. Đây là một giao diện phần mềm với các thiết bị MIDI như Samplers (Đầu tiếng Sample) Keyboard, mixer tự động và các đầu effects. Giao diện này cho phép bạn thao tác các núm vặn trên bất kỳ thiết bị MIDI ngoại vi nào từ bảng điều khiển đồ thị trên màn hình vi tính. Các thay đổi bạn làm đối với các núm vặn có thể được thu lại và sau đó phát lại. Cakewalk được đi kèm với nhiều mẫu StudioWare đối với các thiết bị MIDI thông dụng.
Ví dụ trên đây là một StudioWare panel ảo để điều khiển bàn mixer YAMAHA ProMix 01 digital. Nó có giao diện bề ngoài rất giống với Mixer ProMix 01 thật. Khi bạn chỉnh các nút trên màn hình, các nút trên mixer ở ngoài cũng tự động chỉnh theo. 
Thiết kế và sử dụng StudioWare
StudioWare cho phép bạn tạo ra các thanh panels của riêng bạn đối với hầu hết các thiết bị MIDI ngoại vi. Bạn có thể điều khiển các phần mềm MIDI khác nếu bạn dùng một driver MIDI Loopback (Driver cho phép chuyển đổi tín hiệu sang nhau). Sau khi bạn làm và lưu các panels bạn có thể:
Dùng nó với bất kỳ dự án nào.
 Phân phối nó cho mọi người sử dụng
Cung cấp cho Cakewalk và hãng sẽ đưa lên Web và đưa vào trong phiên bản cakewalk mới sau này. 
Để tạo được các StudioWare panel, bạn cần những điều sau:
Một kiến thức tốt về các thiết bị mà bạn chuẩn bị tạo panel.
Dùng bảng MIDI Implementation và System Exclusive implementation đối với các thiết bị, thông thường được in ở cuối các quyển Catalog, User's Guide
Các thao tác tạo panel như sau:
Tạo panel mới và mở chế độ design mode (chế độ thiết kế)
Thêm các yếu tố (gọi là widget) vào các panel và sắp sếp chúng thao trật tự bạn thích.
Thay đổi các thiết đặt đối với mỗi widget sao cho nó điều khiển được các thiết bị MIDI ngoại vi hoặc hiển thị được các thông tin bạn muốn.
Sắp xếp chỉnh sửa bề ngoài của panel.
Trong khi làm việc với chế độ design bạn có thể sử dụng lệnh Undo mỗi khi thao tác sai.
Tạo Panel
Chọn một hay nhiều track từ cửa sổ track view.
Chọn File-New để hiển thị hộp thoại New File
Chọn StudioWare Panel từ trong danh sách.
Nhấn OK
Cakewalk se hiển thị StudioWare panel với các điều khiển chuẩn đối với mỗi track được chọn. Bạn có thể tạo ra các panel mới bằng cách nhấn phím phải chuột lên các track đã chọn và chọn StudioWare từ menu.
Các thao tác chỉnh, thu lại, mix cũng giống như Console View.
Bài 4.9 Làm việc với dữ liệu Audio
Volume Control của hệ điều hành Windows
Khi bạn làm việc với nhiều cổng ra vào trong máy tính, chắc chắn bạn sẽ phải dùng đến một công cụ của window đó là Volume Control. Đây là một mixer chung cho các cổng vào ra của window.
Để kích hoạt mixer này, bạn nhấn phím phải vào biểu tượng hình cái loa trên khay hệ thống (System tray) và chọn Open Volume Controls.
Dưới đây là một ví dụ của volume controls
Nhấn vào các thanh volume của mỗi đường out và rê chuột để điều chỉnh âm lượng. Nhấn vào các ô mute để làm câm các đường này. Thả các dấu chọn để cho các đường kêu lại bình thường.
Khi bạn mở Volume Controls, nó thường mặc định ở bảng Playback (đường ra). Nếu muốn điều chỉnh đường vào (record) nhấn chuột vào menu Options - Properties.
Trong phần “Adjust volume for” nhấn chọn Recording. Nhấn OK để hiện bảng Recording Control.
Trong mục này, nhấn chọn vào ô Select - đầu vào tín hiệu của bạn. Ví dụ bạn cắm từ cassette vào đường Line In, bạn phải nhấn chọn vào ô Line. Kéo thanh trượt volume để điều chỉnh tín hiệu thu vào. 
Đặt cổng in/out trong cakewalk
Trước khi thu Audio, bạn phải đặt đầu vào như phần trên. Tiếp theo, đặt cổng vào/ra trong cakewalk.
Khởi động chương trình Cakewalk. 
Tạo một dự án mới. 
Nhấn đúp chuột vào phần Bank hay Patchs của track 1, hay bất cứ track nào bạn định làm. 
Trong hộp thoại Track Properties của track 1, bạn đặt đường source là Stereo YAMAHA AC-XG hay thiết bị sound card mà bạn dùng.
Đặt đường Port cũng là Audio.
Sau khi chọn channel, Nhấn OK
Lúc này Cake đã sẵn sàng cho bạn thu audio. Nếu bạn cắm tín hiệu từ Cassette vào cổng Line-in thì mở cassette và xem tín hiệu có bị to hay nhỏ. Bạn điều chỉnh tín hiệu vào trong phần Recording Control (xem phần trên).
Muốn kiểm tra tín hiệu trong Cake, bạn mở Console View, nhấn vào nút Arm và xem tín hiệu đã được chưa. Nừu chưa thấy cột tín hiệu, bạn nhấn vào nút Record Meters trên thanh công cụ cuả Console view, hoặc nhấn phim C trên bàn phím vi tính. 
Thu thanh Audio
Sau khi tín hiệu đã được điều chỉnh vừa. Bạn nhấn vào nút Record trên thanh Transport để thu. Các thao tác thu giống như thu thanh MIDI.
Sau khi thu xong, bạn chọn đoạn nhạc vừa thu rồi vào menu Edit và chọn các hiệu ứng Effect trong mục Audio Effect.
Sau khi hoàn tất, bạn lưu dự án lại. Khi lưu, nếu bạn để phần đuôi mở rộng của Cake là .wrk thì các dữ liệu audio không được lưu cùng file này. Nó được lưu trong một thư mục con WaveData trong thư mục của Cake. 
Nếu bạn bạn muốn lưu cả phần Audio và Midi vào chung một File để có thể đem sang máy khác đọc, thì bạn phải lưu dụ án với phần mở rộng là .bun
Định dạng này cho phép bạn lưu tất cảc các dữ liệu trong một file duy nhất. Bạn chỉ mang một file này tới máy khác là có thể nghe được tất cả phần Audio cũng như MIDI. Tuy nhiên File này sẽ rất lớn tuỳ theo các track audio mà bạn thu. Vì vậy bạn chỉ có thể copy file này vào các phương tiện lưu trữ lớn như CD-ROM, JAZ, ZIP, ổ cứng

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_soan_nhac_tren_vi_tinh.doc