Giáo trình Tâm lý học quản lý - Vũ Dũng (Phần 2)
Tóm tắt Giáo trình Tâm lý học quản lý - Vũ Dũng (Phần 2): ... của tập thể nhiều hơn lợi ích cá nhân là chấp nhận được. Song, trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện nay thì chúng ta không thể xem nhẹ lợi ích cá nhân, mà phải đặt nó trong mối tương quan chung với lợi ích của tập thể và xã hội. Sự thống nhất về lợi ích trong ê kíp lãnh đạo thể hiệ...u tâm lí) của con người trong tổ chức. Nó là cơ sở chính để tạo động lực làm việc của các cá nhân. 2.4. Học thuyết về sự thúc đẩy Học thuyết về sự thúc đẩy phản ánh sự ảnh hưởng của các phần thưởng hoặc sự thúc đẩy đến hiệu quả của hành vi. Đây là một học thuyết về động cơ. Nó giải thích hàn..., 1999). Không chỉ ở Hà Nội, mà ở nhiều địa phương việc đào tạo nghề cho người lao động cung cấp cho các khu công nghiệp cũng trở nên rất bức xúc, nhất là các địa phương như Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương, tỉnh Đồng Nai, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên... Trong những năm q...
h hành vi của bản thân (cử chỉ, điệu bộ, hành động) để cho phù hợp với đối tượng giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, môi trường giao tiếp. Khi giao tiếp với tổng giám đốc công ti của mình thì người công nhân sẽ có những cách thức ứng xử khác với khi anh ta giao tiếp với một đồng nghiệp là công nhân cùng phân xưởng. Tức là anh ta đã phải thay đối cách thức ứng xử hàng ngày với đồng nghiệp để có những hành vi giao tiếp phù hợp với đối tượng mới (tổng giám đốc) và hoàn cảnh giao tiếp mới. Thứ hai, thông qua giao tiếp cá nhân có thể điều chỉnh hành vi của người khác. Giao tiếp có thể tác động đến động cơ, mục đích, chương trình và việc ra quyết định của hoạt động con người - quá trình kích thích và điều chỉnh lẫn nhau. Giao tiếp có thể làm cho người khác thay đổi cách thức ứng xử, cách thức hành động. Chẳng hạn, sau khi gặp với giám đốc, một người công nhân có thể từ một người lao động thường đi muộn, thường không hoàn thành định mức lao động được giao trở thành một người lao động đi đúng giờ, làm việc có trách nhiệm hơn và hoàn thành được nhiệm vụ của mình. Ở đây, sự ám thị, bắt chước của người dưới quyền, khả năng thuyết phục của người lãnh đạo, uy tín của người lãnh đạo... đã tác động đến người công nhân trong quá trình giao tiếp làm cho anh ta thay đổi hành vi của mình. Created by AM Word2CHM III. MẠNG LƯỚI GIAO TIẾP TRONG TỔ CHỨC GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ Phần 3: TÂM LÍ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC Chương 11: GIAO TIẾP TRONG TỔ CHỨC 1. Đặc điểm của mạng lưới giao tiếp trong tổ chức Trong hoạt động của tổ chức, giao tiếp là phương tiện không thể thiếu được, chúng tác động tương hỗ và phối hợp hành động với nhau. Ở các nhóm nhỏ, các cá nhân giao tiếp trực tiếp với nhau. Ở các nhóm lớn, các cá nhân giao tiếp với nhau một cách gián tiếp như qua các bản tin, thông báo, mạng lưới internet... Hầu hết các tổ chức đều chính thức hóa các kênh giao tiếp. Tổ chức quy định các kênh giao tiếp, mức độ và phạm vi giao tiếp Chẳng hạn, trong một Tổng công ti thì người công nhân được giao tiếp trực tiếp với cán bộ quản lí ở cấp nào, mức độ giao tiếp giữa các cấp quản lí trung gian 216 với người lãnh đạo cao nhất. Như vậy, cách thức tổ chức các kênh giao tiếp trong một tổ chức có thể phụ thuộc vào những quy định của người lãnh đạo cao nhất. Các kênh giao tiếp chính trong tổ chức là các kênh giao tiếp ngang và các kênh giao tiếp dọc. Các kênh giao tiếp ngang là giao tiếp giữa những người có cùng vị thế trong tổ chức. Chẳng hạn, giao tiếp giữa những người lao động trong một phân xưởng, trong một phòng, giao tiếp giữa các cán bộ lãnh đạo cấp phòng, phân xưởng trong một công ti. Các kênh giao tiếp dọc được thực hiện theo hai chiều: Giao tiếp của những người lao động với người lãnh đạo (giao tiếp từ dưới lên) và giao tiếp của người lãnh đạo với những người dưới quyền (giao tiếp từ trên xuống). Trong kênh giao tiếp từ dưới lên trên do ảnh hưởng của quyền lực của người lãnh đạo, do ý thức về vị thế của mình mà người lao động thường thể hiện sự cung kính, phụ thuộc của bản thân với cấp trên. Nội dung giao tiếp thường là những đề nghị, những giãi bày, những phản ánh. Trong khi đó kênh giao tiếp từ trên xuống thường là các quyết định, các chỉ thị. các quy định, các thông báo... Kênh giao tiếp ngang và kênh giao tiếp dọc có thể bằng các hình thức khác nhau: giao tiếp trực tiếp, giao tiếp gián tiếp (qua công văn, chỉ thị, thông báo...) 2. Các mô hình mạng lưới giao tiếp trong tổ chức Trong tổ chức, mô hình mạng lưới giao tiếp khá đa dạng. Các mô hình này phản ánh đặc trưng của hoạt động giao tiếp: cơ hội giao tiếp và cách thức giao tiếp của các thành viên trong tổ chức. Dưới dây là một số mô hình giao tiếp cơ bản. Mô hình giao tiếp này có năm thành viên tham gia. Mô hình mạng giao tiếp 217 Các mạng có điểm trung tâm o Các mạng phân truyền Qua mô hình trên ta thấy có năm mạng giao tiếp: Mạng bánh lái, mạng chữ Y, mạng xích, mạng hình tròn và mạng xảy ra đồng thời. Các mạng bánh lái và mạng chữ Y được gọi mạng trung tâm, còn ba mạng sau được gọi là mạng phân truyền. Trong các mạng giao tiếp có điểm trung tâm, các thành viên của nhóm cần phải giao tiếp thông qua một hoặc một số cá nhân ở vị trí trung tâm. Các thành viên ngoại biên không thể giao tiếp trực tiếp với nhau được mà phải thông qua cá nhân giữ vai trò trung tâm. 218 Đối với mạng phân truyền (mạng xích, mạng hình tròn và mạng xảy ra đồng thời) có đặc điểm là tất cả các thành viên của nhóm có thể giao tiếp với nhau theo chiều phải hoặc chiều trái. Ở đây không có cá nhân giữ vai trò trung tâm. Về sự hài lòng của các thành viên trong quá trình giao tiếp Kết quả nghiên cứu của M.E. Shaw (1964 và 1971) cho thấy các thành viên trong các mạng giao tiếp phân truyền hài lòng nhiều hơn so với các mạng giao tiếp có điểm trung tâm. Các cá nhân của nhóm thích giao tiếp trực tiếp với càng nhiều thành viên trong nhóm càng tốt. Khi các cơ hội giao tiếp càng bị hạn chế thì các thành viên càng cảm thấy mình kém quan trọng hoặc bị loại ra khỏi hoạt động của nhóm. Điều này thấy rất rõ trong các mạng trung tâm. Ở đây, các cá nhân giữ vai trò trung tâm rất hài lòng với vị trí trội hơn của mình. Họ có cảm giác là mình quan trọng hơn các thành viên khác của nhóm. Mặt khác, cá nhân trong giữ vai trò trung tâm thường nổi lên như một thủ lĩnh hoặc là người lãnh đạo của nhóm. Về hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của nhóm. Các công trình nghiên cứu cho thấy cả mạng trung tâm và mạng phân truyền đều (ánh hưởng đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của nhóm. Nhưng ở các mạng giao tiếp phân truyền, nhiệm vụ được thực hiện có hiệu quả hơn, bởi vì tần số và mức độ giao tiếp của các cá nhân cao hơn. Các thành viên có thể trao đổi thông tin nhanh và trực tiếp. Các vấn đề được giải quyết một cách kịp thời. Đối với mạng giao tiếp trung tâm, các thông tin có thể chuyển đến (á nhân trung tâm. Cá nhân này có thể kiểm tra lại các thông tin. lựa chọn thông tin và đưa ra các giải pháp. Created by AM Word2CHM IV. TRUYỀN THÔNG GIỮA NGƯỜI LÃNH ĐẠO VÀ NGƯỜI BỊ LÃNH ĐẠO TRONG TỔ CHỨC GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ Phần 3: TÂM LÍ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC Chương 11: GIAO TIẾP TRONG TỔ CHỨC 1. Khái niệm truyền thông Truyền thông là sự truyền báo cho cấp dưới các tin tức, tài liệu liên quan đến hoạt động của tổ chức Truyền thông trong tổ chức đóng vai trò của cơ quan tuần hoàn máu trong cơ thể - chuyển tải thông tin đến các thành viên và giữa các thành viên với nhau, đưa các thông tin từ các thành viên đến người lãnh đạo. 2. Cấu trúc của hoạt động truyền thông trong tổ chức 219 Hoạt động truyền thông trong tổ chức gồm hai phần chính: phần truyền tin và phần nhận tin. Hai bộ phận này luôn luôn nằm trong sự tác động tương hỗ lẫn nhau. Điều đó có nghĩa là cả hai phía đều là chủ thể của hoạt động truyền tin và đều có ảnh hưởng tới nhau. Sơ đồ 11: Cấu trúc của hoạt động truyền thông trong tổ chức 2.1. Phần truyền thông tin Phần truyền tin là chủ thể truyền thông tin đến người nhận tin. Bộ phận truyền thông tin trong một tổ chức thường là những người lãnh đạo, các bộ phận giúp việc cho người lãnh đạo. Thông tin được truyền đến những người thừa hành. Trong trường hợp này thông tin thường là các văn bản, chỉ thị, các quyết định quản lí, các thông tin liên quan đến hoạt động của tổ chức... Bộ phận truyền tin cũng có thể là những người dưới quyền báo cáo lên các cấp lãnh đạo hoặc phản ánh nhu cầu, tâm tư, nguyện vọng của mình. Đối với người truyền thông tin cần nắm được các yêu cầu cơ bản sau: - Người truyền phải biết được truyền những thông tin gì? - Mục đích của việc truyền thông tin (Tại sao lại truyền thông tin đó)? - Truyền thông tin cho ai? - Thời gian truyền thông tin (Truyền khi nào)? - Truyền đến đâu (Địa điểm nhận tin)? Người truyền tin phải hiểu rõ đối tượng nhận tin, đặc biệt là: Nhu cầu của đối tượng về thông tin. Xem thông tin đó có cần cho họ không? Họ có quan tâm đến thông tin không? Trình độ của người nhận tin. Nắm được các đặc điểm này của người nhận tin thì người truyền sẽ có các hình thức truyền phù hợp. Một yêu cầu khác của việc truyền thông tin là các thông tin được truyền phải rõ ràng, dứt khoát, dễ hiểu. 220 Truyền tin trong tổ chức thường có hai hình thức cơ bản: truyền tin trực tiếp và truyền gián tiếp (Truyền bằng văn bản và truyền bằng các phương tiện thông tin khác - đài phát thanh, qua mạng cục bộ của tổ chức). Khi truyền tin trực tiếp (tiếp xúc trực tiếp giữa người truyền và người nhận), đặc biệt giữa người lãnh đạo và người bị lãnh đạo thì người lãnh đạo cần chú ý một số điểm sau: - Phải chú ý đến phản ứng, thái độ của người nhận. - Chú ý đến cách dùng lời nói, thái độ, cử chỉ của mình. - Tránh tạo ra ở người nhận cảm xúc khó chịu, bực bội, mà phải tạo ra ở người nhận tâm trạng dễ chịu, hào hứng khi nhận tin. - Tránh thái độ ra lệnh, hách dịch, quyền uy khi truyền tin. Thực tế cho thấy, trong không ít tổ chức khi truyền tin người lãnh đạo thường ít quan tâm đến tình cảm, thái độ, hoàn cảnh, điều kiện để thực hiện các thông tin của những người dưới quyền. Đây là biểu hiện của phong cách làm việc quan liêu, mệnh lệnh đã từng khá phổ biến ở nước ta. Đối với các thông tin dưới dạng các văn bản thì cần được viết ngắn gọn, dễ hiểu, không nên sử dụng các thuật ngữ nước ngoài. Văn bản phải nêu rõ mục đích của thông tin cần đạt được. Đặc biệt văn bản phải phù hợp với đối tượng nhận tin (từ ngôn từ đến nội dung và cách thức trình bày của văn bản). 2.2. Phần nhận thông tin Đối với những người nhận thông tin cần chú ý đến một số yêu cầu sau: - Phải biết lắng nghe người truyền tin trong trường hợp truyền trực tiếp, đọc kĩ tài liệu trong trường hợp truyền gián tiếp. - Phải hiểu được mục đích và nội dung của thông tin truyền đến, thông tin đó được truyền từ cấp nào. Việc tiếp nhận thông tin chính xác là điều kiện quyết định để thực hiện tốt thông tin đó. Đối với người lãnh đạo khi nhận thông tin của cấp dưới cần biết lắng nghe, ghi nhận, tránh thái độ chỉ trích, ngắt lời. 2.3. Quan hệ giữa phần truyền và phần nhận thông tin Trong tổ chức, những người lãnh đạo không nên xem việc truyền thông tin là hoạt động một chiều, mà phải xem đó là hoạt động hai chiều và hai chiều đó có tác động qua lại với nhau. Người lãnh đạo tránh thái độ chỉ quan tâm đến phần truyền tin, mà không chú ý đến phần thông tin từ cấp dưới chuyền lên, đến thái độ, phản ứng của cấp dưới khi nhận tin. Thực hiện Quy 221 chế dân chủ ở cơ sở là một điều kiện quan trọng để những người lãnh đạo các tổ chức và các địa phương nhận được các thông tin từ phía người lao động phản ánh lên, qua đó hiểu được những đồng tình, những phản ứng, các nhu cầu và nguyện vọng của những người lao động. Dale Carnegie (1992) đã đưa ra 12 quy tắc để thu phục người khác, để nghe người khác trong giao tiếp. Đó là các quy tắc: - Chỉ có một cách thắng trong cuộc tranh luận là tránh nó đi. - Tôn trọng ý kiến của người khác, đừng bao giờ cho họ là sai lầm. - Nếu bạn có khuyết điểm thì vui vẻ và sẵn sàng nhận nó. - Nên ôn tồn, ngọt ngào, không nên nặng lời. - Nên đặt các câu hỏi làm sao cho tự nhiên và người nghe dễ chịu. - Nên để người giao tiếp được trình bày hết các ý kiến của mình. - Nên làm cho đối tượng giao tiếp hiểu là người nêu ra ý kiến. - Nên mang tới cho người khác tình cảm quý mến và sự hiểu biết. - Gợi nên tình cảm cao thượng của con người. - Kích thích tri giác và óc tưởng tượng của người khác. - Khêu gợi lòng nhiệt tình, tâm huyết của người khác. Đây là những quy tắc ứng xử rất cần thiết trong giao tiếp người - người, đặc biệt là giao tiếp giữa người lãnh đạo và người bị lãnh đạo. Khi người lãnh đạo làm được điều này sẽ thuận lợi trong thuyết phục và tập hợp được những người dưới quyền thực hiên các nhiệm vụ của tổ chức đề ra. CÂU HỎI THẢO LUẬN 1. Trình bày vai trò và các chức năng cơ bản của giao tiếp trong tổ chức. Giao tiếp trong tổ chức có những đặc điểm giống và khác giao tiếp ở ngoài xã hội như thế nào? 2. Phân tích hoạt động truyền thông trong nhóm. Nêu các yêu cầu của ngưu truyền tin và người nhận tin. 3. Phân tích sự ảnh hưởng của văn hóa đen giao tiếp trong tổ chức. So sánh sự ảnh hưởng của văn hóa phương Đông và phương Tây trong giao tiếp của tổ chức. 222 Created by AM Word2CHM TÀI LIỆU THAM KHẢO GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ I. TIẾNG VIỆT: 1. Trần Thị Vân Anh. Tình hình nữ làm chủ nhiệm đề tài - Vấn đề giới trong khoa học xã hội. Tạp chí Khoa học về phụ nữ, số 4/2002. 2. Phạm Ngọc Anh và đồng nghiệp. Về đội ngũ cán bộ nữ lãnh đạo quản lí. Tạp chí Khoa học về phụ nữ, số 5/2003. 3. Chung Á - Nguyễn Đình Tấn (Chủ biên). Nghiên cứu xã hội học. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997 4. Trần Mạnh Cát. Phụ nữ làm quản lí ở Nhật Bản. Tạp chí Khoa học về phụ nữ, số 1/2006 5. Dale Camegie. Đắc nhân tâm - Bí quyết để thành công. Nguyễn Hiến Lê (dịch), NXB Tổng hợp An Giang, 1989. 6. Vũ Dũng. Tâm lí xã hội với quản lí. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995. 7. Vũ Dũng. Cơ sở Tâm lí học của ê kíp lãnh đạo. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1995. 8. Vũ Dũng (Chủ biên). Tâm lí học Xã hội. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000. 9. Vũ Dũng. Phần thứ hai - Nhóm, trong cuốn “Tâm lí học xã hội”. Trần Hiệp (Chủ biên), NXB Khoa học xã hội, 1996. 10. Đỗ Long - Vũ Dũng. Giám đốc - Những yếu tố để thành công. NXB Mũi Cà Mau, 1990. 11. Đỗ Long - Vũ Dũng (Chủ biên). Tâm ít học xã hội với quản lí doanh nghiệp. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1995. 12. Vũ Dũng (Chủ biên). Từ điển Tâm ít học. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000. 13. Vũ Dũng. Học thuyết về đặc điểm nổi bật của người lãnh đạo. Tạp chí Tâm lí học, số 1/2000. 14. Vũ Dũng. Quyền lực của người lãnh đạo. Tạp chí tâm lí học, số 7/2001. 15. Vũ Dũng, Phan Thị Mai Hương, do Tetsuji, Yamamoto. Ứng dụng Tâm lí học ở Nhật Bản. NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội, 2005. 223 16. Gustave Nicolas Fischer. Những khái niệm cơ bản của Tâm lí học xã hội. Huyền Giang (dịch), NXB Thế giới, Hà Nội, 1992. 17. Nguyễn Thị Hoa. Nữ quản lí ngành dệt may ở TP Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học về phụ nữ, số 6/2002. 18. Matsushita Konosuke. Nhân sự - chìa khoá của thành công. Trần Quang Tuệ (dịch), NXB Giao thông, Hà Nội, 1999. 19. A.G. Kovaliop. Tâm lí học xã hội. NXB Giáo dục, Hà Nội, 1996. 20. Đỗ Long - Trần Hiệp (Chủ biên). Tác động tâm lí đối với sự phát triển kinh tế của Nhật Bản. Hà Nội, 1995. 21. V.A. Phronnicop, I.Đ. Lađanop. Tuyển chọn và quản lí công nhân viên chức ở Nhật Bản. NXB Sự thật, Hà Nội, 1991. 22. Marina Pinto. Tư tưởng quản trị kinh doanh hiện đại. Licosaxuba, Hà Nội, 1990. 23. Phụ nữ và Tiến bộ (Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ). Số 1, 2, 3 năm 1999. 24. Quản lí vũ khí cạnh tranh sắc bén, tập 11. Hà Nội, 1990. 25. Quản lí và kĩ thuật quản lí. Licosaxuba, Hà Nội, 1990. 26. J. Schonberger. Người Nhật đã quản lí sản xuất thế nào. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1989. 27. Phong Sơn. Giao tế nhân sự trong doanh nghiệp. NXB TP. Hồ Chí Minh, 1990. 28. Tập bài giảng Chính trị học. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999. 29. Lê Thi. Phụ nữ Việt Nam bước vào thế kỉ XXI. Tạp chí Cộng sản, số 20 - 10/2000. 30. Alvin Toffler. Thăng trầm của quyền lực. NXB Thông tin lí luận, TP. Hồ Chí Minh, 1991. 31. Song Tùng. Tổ chức ra quyết định và thực hiện quyết định. NXB Sự thật, Hà Nội, 1983. 32. Văn kiện Hội nghị lẩn thứ sáu BCHTW khoá VIII. NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội, 1999. 33. Văn kiện Hội nghị lần thứ chín BCHTW khoá IX. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004. II. TIẾNG ANH: 224 34. Sum L. Albrecht, Bruce A. Chadwick, DanNin L. Thomas. Social Psychology. Prentice- Hall, 1980 35. Manlyn M. Bates, Clarence D. Johnson. Group Leadership. Love Publishing Company, 1972. 36. Terry A. Beehr. Basic 0ganiztional Psychology Allyn and Baccon, 1996. 37. Fred E. Fiedler, Martin M. Chemers. The leader mach concept. A Wiley Press Book, 1983. 38. Martin M. Chemers, Roya Ayman. Leadership Theory and Research. Academic Press, lnc, 1992. 39. Paul M. Bons, Jeffrey A. Mcnally... Leadership in 0rganizations. New York, 1981. 40. Intemational Encyclopedia of Psychology. U.K. and U.S. 1996. 41. Donald A. Laird, Eleanor Laird. Practical Business Psychology Gregg Publishing Company, 1951. 42. Leon Mann. Leadership Behaviours 43. Paul M. Muchinsky. Psycholngy Applied to Work, USA. 1996. 44. Manfred F. R. Kets De Vries. Leaders, Flools and Impostors. Jossey Bass Publishers, 1993. 45. Roland V. Sampson. The Psychology of Power. Pantheon Books, 1966 46. Paul E. Spector. Industrial and Organizational Psychology. John Wiley & Sons, 2000 46. William F. Stone. The Psychology of Politics. The Free Press, 1994. Created by AM Word2CHM MỤC LỤC Lời nói đầu Phần thứ nhất NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 225 Chương l: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA TÂM LÝ HỌC QUẢN LÍ I. Đối tượng nghiên cứu của tâm lý học quản lí II. Các phương pháp nghiên cứu của Tâm lí học quản lí Câu hỏi thảo luận Chương II: LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA TÂM LÍ HỌC QUẢN LÍ I. Những tiền đề để hình thành Tâm lí học quản lí II. Taylor và thuyết quản lí theo khoa học III. Tâm lí học quản lí trở thành một khoa học IV. Sự phát triển Tâm lí học quản lí ở Việt nam Câu hỏi thảo luận Phần thứ hai TÂM LÍ NGƯỜI LÃNH ĐẠO Chương III: KHÁI NIỆM QUẢN LÍ VÀ LÃNH ĐẠO I. Khái niệm quản lí II. Khái niệm lãnh đạo III. Sự khác biệt giữa người quản lí và người lãnh đạo Câu hỏi thảo luận Chương IV: CÁC HỌC THUYẾT VỀ SỰ LÃNH ĐẠO I. Thuyết về các đặc điểm nổi bật của người lãnh đạo II. Thuyết hành vi người lãnh đạo III. Các thuyết ngẫu nhiên vê sự lãnh đạo IV. Một số học thuyết khác về sự lãnh đạo Câu hỏi thảo luận Chương V: QUYỀN LỰC TRONG LÃNH ĐẠO I. Khái niệm quyền lực II. Ý thứcvề quyền lực III. Các hình thức cơ bản của quyền lực IV. Quyền lực chính trị V. Sự suy đồi của quyền lực 226 VI. Một vài đặc điểm của quyền lực ở nước ta Câu hỏi thảo luận Chương VI: NHÂN CÁCH NGƯỜI LÃNH ĐẠO I. Những phẩm chất tâm lí cần thiết của người lãnh đạo II. Phong cách và uy tín của người lãnh đạo Câu hỏi thảo luận Chương VII: Ê KÍP LÃNH ĐẠO I. Khái niệm II. Hai thành tố cơ bản của ê kíp lãnh đạo III. Một số mô hình ê kíp lãnh đạo Câu hỏi thảo luận Chương VIII: MỘT SỐ TRỞ NGẠI TÂM LÍ ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI LÃNH ĐẠO LÀ PHỤ NỮ I. Sự gia tăng vị thế của người phụ nữ trong xã hội hiện đại II. Một số trở ngại tâm lí đối với những nữ lãnh đạo là phụ nữ III. Một số biện pháp để những người lãnh đạo nữ khắc phục những trở ngại tâm lí Câu hỏi thảo luận Phần thứ ba TÂM LÍ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC Chương IX: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM TÂM LÍ CƠ BẢN CỦA NGƯỜI LAO ĐộNG I. Nhu cầu II. Động cơ làm việc III. Khí chất IV. Tính cách V. Năng lực của người lao động VI. Cảm xúc và tâm trạng VII. Đào tạo nghề cho người lao động trong tổ chức Câu hỏi thảo luận Chương X: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM TÂM LÍ CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC I. Tổ chức - đối tượng của hoạt động quản lí 227 II. Một số đặc điểm tâm lí của tổ chức cần được chú ý trong hoạt động quản lí Câu hỏi thảo luận Chương XI: GIAO TIẾP TRONG TỔ CHỨC I. Khái niệm giao tiếp II. Các chức năng của giao tiếp III. Mạng lưới giao tiếp trong tổ chức IV. Truyền thông giữa người lãnh đạo và người bị lãnh đạo trong tổ chức Câu hỏi thảo luận Tài liệu tham khảo --//-- GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC QUẢN LÍ Tác giả: PGS. TS. VŨ DŨNG Nhà Xuất bản Đại học Sư Phạm Chịu trách nhiệm xuất bản: Giám đốc: ĐINH NGỌC BẢO Tổng biên tập: LÊ A Người nhận xét: PGS. TS. TRẦN QUỐC THÀNH – PGS. TS. NGÔ CÔNG HOÀN Biên tập: NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ Kỹ thuật vi tính: NGUYỄN MINH NGỌC Trình bày bìa: NGUYỄN THANH TRÚC Mã số: 01.01.191/191 – ĐH 2006 Số đăng ki KHXB: 598-2006/CXB/191-56/ĐHSP ngày 7/8/06. In xong và nộp lưu chiểu tháng 3 năm 2007 Created by AM Word2CHM
File đính kèm:
- giao_trinh_tam_ly_hoc_quan_ly_vu_dung_phan_2.pdf