Giáo trình Trưng bày và tiêu thụ sản phẩm - Mã số MĐ 05: Nghề tạo dáng và chăm sóc cây cảnh

Tóm tắt Giáo trình Trưng bày và tiêu thụ sản phẩm - Mã số MĐ 05: Nghề tạo dáng và chăm sóc cây cảnh: ...gian bếp. 12 Bài trí cây xanh trong phòng ăn đã trở nên quen thuộc đối với nhiều gia đình vì chúng đóng vai trò tô điểm cho căn phòng và cũng giúp cải thiện môi trường sống của gia đình trong lành hơn. Khi dự bố trí thêm bất cứ vật dụng nào trong nhà, hầu hết các gia đình đều chú ý đến ..... các nhà quản trị marketing cần lựa chọn phương tiện quảng bá phù hợp với sản phẩm, thời gian, địa điểm tiến hành quảng cáo sản phẩm. Hiện nay, các sản phẩm cây cảnh được quảng bá trên nhiều phương tiện truyền thông. Với lợi thế hình ảnh sản phẩm đẹp, cây cảnh được quảng cáo trên các...o ra giá trị gia tăng cho khách hàng thông qua sản phẩm. 2. Hướng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh vào khách hàng 3. Thường xuyên đo lường sự thỏa mãn của khách hàng 4. Cải tiến liên tục sản phẩm 5. Xây dựng các chiến lược thỏa mãn khách hàng Các mong muốn và kỳ vọng của khách hàng:...

pdf39 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 298 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Trưng bày và tiêu thụ sản phẩm - Mã số MĐ 05: Nghề tạo dáng và chăm sóc cây cảnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những mục tiêu đề ra của 
quảng cáo có thể đạt được hay không. 
 22 
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 
Câu hỏi: 
 - So sánh ưu, nhược điểm của các công cụ quảng bá sản phẩm cây cảnh? 
Hiện nay, công cụ quảng cáo nào phát huy được nhiều ưu thế nhất, tại sao? 
 - Nêu các bước thực hiện chương trình quảng bá sản phẩm cây cảnh? 
 - Đánh giá hiệu quả quảng cáo thông qua doanh thu bán hàng như thế 
nào? 
Thực hành: 
 - Thiết kế mẫu tờ rơi tranh ảnh phục vụ cho việc quảng bá sản phẩm. 
C. Ghi nhớ: 
 - Các công cụ quảng cáo sản phẩm cây cảnh 
 - Các bước thực hiện chương trình quảng cáo sản phẩm 
 - Giám sát và đánh giá hiệu quả quảng cáo. 
 23 
Bài 3: Tổ chức bán hàng 
Mục tiêu: 
 + Có khả năng dự kiến và cân đối được các nguồn tài chính để đảm bảo 
cho việc bán hàng mang lại lợi ích kinh tế. 
 + Tính toán được hiệu quả kinh tế sau bán hàng. 
A. Nội dung: 
3.1. Tâm lý ngƣời mua hàng. 
- Tâm lý là tất cả những hiện tượng thuộc đời sống nội tâm, tinh thần của 
con người, là những gì thầm kín, sâu xa nhất, phong phú nhất trong mỗi con 
người. 
- Tuy nhiên, những hiện tượng và quá trình tâm lý con người cũng tuân 
theo những quy luật nhất định. Mỗi một khách hàng dù họ là ai, cũng đều là con 
người. Do vậy khi tiếp xúc với chúng ta thì hành vi của họ, ý nghĩ tình cảm của 
họ đều chịu sự chi phối của những quy luật tâm lý chung. 
- Để hiểu và tác động tích cực tới quá trình mua hàng của họ, chúng ta cần 
hiểu những quy luật tâm lý phổ biến nhất chi phối tâm lý của họ. Hiểu biết về 
khách hàng là hiểu động cơ nhu cầu, thói quen, sở thích, khả năng thanh toán 
của khách hàng. 
Đặc điểm tâm lý chung của khách hàng: 
- Bao giờ cũng thích mua hàng có giá trị sử dụng cao, chất lượng đảm 
bảo, có tính chất thẩm mỹ. 
- Thích mua rẻ hơn người khác, nơi nào bán rẻ hơn sẽ đông người mua 
- Thích được tôn trọng khi mua hàng, thích được khen 
- Thích được hướng dẫn chu đáo về hàng hoá 
- Muốn được thuận tiện trong việc mua bán 
 24 
- Mua hàng theo thói quen và theo mối quan hệ tốt với người bán 
- Chịu ảnh hưởng của phương thức bán (bán trả chậm, trả góp mua hang, 
dự thưởng,..) 
- Chịu ảnh hưởng của người bán (dễ thương, chân tình, tận tình hướng 
dẫn, tạo nên sự tin cậy ) 
 Mục đích mua của khách hàng: 
- Hiểu biết về khách hàng nói chung là hiểu mục đích, nhu cầu thị hiếu, sở 
thích của khách hàng. Đối với khách hàng là doanh nghiệp, chúng ta cần phải 
hiểu biết về chiến lược kinh doanh của họ, hiểu khách hàng của họ để có thể đề 
ra các giải pháp giúp cho họ thực hiện được các chiến lược đó một cách hiệu 
quả. Đối với khách hàng quen, khách hàng lớn chúng ta cần hiểu cả những việc 
đời thường của họ. 
- Mục đích mua của khách hàng tức là động cơ mua của khách hàng, động 
cơ là động lực thúc đẩy con người hành động đạt được mục tiêu mong muốn: 
thỏa mãn một nhu cầu, mong muốn nào đó về vật chất cũng như tinh thần. 
- Nói chung, mỗi khách hàng khác nhau về tuổi tác, giới tính, hoàn cảnh, 
nghề nghiệp, trình độ văn hóa, tính cáchnên mục đích mua hàng của họ cũng 
khác nhau. Do vậy với cùng một sản phẩm nhưng mục đích mua sẽ khác nhau. 
Đối với người này mua cây cảnh là để phục vụ cuộc sống tinh thần của 
bản thân người đó. Nhưng đối với người khác thì mua cây cảnh là để thể hiện 
cao vị thế của mình. 
 Đối với gia đình này thì cây cảnh là để phục vụ cho công việc trang trí 
nhà cửa của họ nhưng gia đình khác thì cây cảnh là món quà để tặng bạn bè và 
người thân nhân dịp lễ Tết. 
- Khi nhu cầu chưa cấp bách thì mục đích mua chưa thôi thúc, khách hàng 
có thể chần chừ, trì hoãn v.v 
 25 
3.2. Kỹ năng bán hàng. 
- Marketing là phương thức kinh doanh nhằm đạt mục tiêu của các doanh 
nghiệp thông qua việc cung ứng vượt mức về các yêu cầu của khách hàng và thự 
hiện tốt việc đáp ứng các nhu cầu của khách hàng hơn là chạy theo các phương 
thức cạnh tranh. 
Chức năng của marketing trong kinh doanh cây cảnh: 
- Cung cấp, hấp dẫn, thu hút và thỏa mãn tốt mọi nhu cầu của khách hàng 
tiêu dùng cây cảnh ở mọi thị trường trong và ngoài nước. 
- Kết nối giữa sản xuất với tiêu dùng cuối cùng về các loại sản phẩm cây. 
- Theo chức năng trên thì các dòng chảy trên kênh phân phối gồm có các 
dòng chủ yếu sau: dòng vận động sản phẩm và dịch vụ, dòng chuyển quyền sở 
hữu, dòng thanh toán, dòng thông tin và dòng xúc tiến. 
Các bước trong marketing sản phẩm cây cảnh: 
- Xác định mục tiêu kinh doanh: Các mục tiêu trong sản xuất, kinh doanh 
cây cảnh phải cụ thể, có thể đo lường được và pahir thống nhất theo định hướng 
chiến lược. Mục tiêu trong sản xuất kinh doanh cây cảnh có thể là: 
+ Tồn tại lâu dài 
+ Tối đa hoa lợi nhuận 
+ Thâm nhập thị trường và chiếm lĩnh thị trường mục tiêu 
+ Dẫn dắt về chất lượng sản phẩm 
+ Thu hồi vốn nhanh 
- Đưa ra được chiến lược thị trường để lựa chọn thị trường mục tiêu 
Khi lựa chọn thị trường mục tiêu cần làm rõ các vấn đề: 
+ Loại cây cảnh nào sẽ được bán để thỏa mãn nhu cầu khách hàng. 
+ Phương thức thỏa mãn đó là gì 
 26 
+ Quy mô tiềm năng của thị trường 
+ Khả năng tiêu thụ và lợi nhuận 
+ Mức độ phù hợp giữa yêu cầu khách hàng và khả năng thỏa mãn nhu 
cầu đó. 
- Đưa ra chiến lược về các loại sản phẩm cây cảnh 
- Đưa ra chiến lược về giá cả các loại cây cảnh 
- Lựa chọn hình thức giao dịch: 
Bán lẻ: 
- Sản xuất cây cảnh ở quy mô nông hộ là sản xuất hàng hóa quy mô nhỏ, 
nếu sản lượng cây ít hoặc trang trại, doanh nghiệp có đủ các điều kiện và nguồn 
lực để phân phối trực tiếp tới tận người tiêu dùng để không phải tốn các chi phí 
qua các khâu trung gian và tăng thêm thu nhập thì nên tiến hành theo hình thức 
này. Tuy nhiên, chi phí cho vận chuyển hầu như rất ít nhưng chi phí cho bán 
hàng lại cao. Vì vậy trong việc bán lẻ cần phải cân nhắc kỹ về lợi nhuận do bán 
lẻ tăng lên có đủ bù đắp cho chi phí tự vận chuyển và bán hàng hay không. 
Kỹ năng bán hàng phù hợp với bán lẻ: 
+ Kỹ năng giao tiếp 
+ Thuyết phục bán các lợi ích của sản phẩm 
+ Hướng dẫn dùng sản phẩm 
+ Xử lý những lời phàn nàn của khách hàng 
+ Kỹ năng giải quyết vấn đề. 
Bán sỉ: 
- Đối với các hộ sản xuất lớn, các trang trại,... sản lượng cây thu hoạch 
lớn, không đủ nguồn nhân lực để phân phối sản phẩm tới người tiêu dùng thì 
nên áp dụng hình thức bán sỉ và ký hợp đồng, có thể là hợp đồng ngắn hạn hay 
 27 
dài hạn dưới nhiều hình thức như: hợp đồng bao tiêu sản phẩm không có sự ứng 
trước về vật tư sản xuất, hợp đồng cung ứng và bao tiêu sản phẩm 
3.3. Chăm sóc khách hàng sau bán hàng 
- Các chương trình chăm sóc khách hàng: 
- Dịch vụ bảo hành, chăm sóc. 
- Dịch vụ kỹ thuật: cung cấp giống, phương pháp chăm sóc cây, phân bón, 
chậu,. 
- Xử lý khiếu nại của khách hàng. 
- Đo lường thoả mãn của khách hàng. 
- Các dịch vụ tư vấn hướng dẫn chăm sóc và sử dụng sản phẩm. 
- Tổ chức hội nghị khách hàng. 
- Chương trình gởi quà, thiệp chúc mừng (duy trì quan hệ). 
- Tham gia vào các công tác từ thiện để tạo thiện cảm. 
Ý nghĩa của việc chăm sóc khách hàng: 
- Thể hiện sự quan tâm, tôn trọng đến khách hàng 
- Thể hiện trách nhiệm với sản phẩm đã cung cấp 
- Mong muốn cung cấp sản phẩm có chất lượng cao hơn nữa. 
- Mong muốn thoả mãn khách hàng hơn nữa thông qua việc cải tiến chất 
lượng sản phẩm 
- Nắm bắt những nhu cầu mới của khách hàng 
- Tạo niềm tin nơi khách hàng 
- Giúp khách hàng chăm sóc và sử dụng sản phẩm một cách hiệu quả nhất 
- Duy trì mối quan hệ với các khách hàng hiện tại/tiềm năng. 
- Mong muốn có sự thừa nhận của khách hàng về chất lượng sản phẩm. 
 28 
Nguyên tắc của chăm sóc khách hàng: 
1. Tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng thông qua sản phẩm. 
2. Hướng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh vào khách hàng 
3. Thường xuyên đo lường sự thỏa mãn của khách hàng 
4. Cải tiến liên tục sản phẩm 
5. Xây dựng các chiến lược thỏa mãn khách hàng 
Các mong muốn và kỳ vọng của khách hàng: 
- Khách hàng muốn được báo mau lẹ 
- Khách hàng muốn tin rằng vấn đề sẽ được giải quyết 
- Khách hàng muốn chắc chắn về sự lành nghề của nhân viên trong xử lý 
khiếu nại 
- Khiếu nại phải được xử lý một cách nhã nhặn 
- Nhân viên phải dễ gần và luôn sẵn sàng giúp đỡ 
- Khách hàng muốn biết về khoảng thời gian trung bình để giải quyết 
khiếu nại. 
- Khách hàng muốn được quan tâm, được lắng nghe. 
Các lý do cần phải đo lường sự thỏa mãn của khách hàng: 
- Để biết về sự tiếp nhận của khách hàng 
- Để xác định nhu cầu, mong muốn, yêu cầu và mong đợi của khách hàng 
- Để khắc phục sự khác biệt 
- Để biết được tổ chức mong chờ điều gì khi nâng cao chất lượng dịch vụ 
và sự thoả mãn của khách hàng 
- Để biết công việc diễn ra như thế nào và sẽ đi theo hướng nào 
 29 
- Để nắm bắt cơ hội trên thị trường kinh doanh, nhanh chóng tập hợp công 
nghệ tốt nhất để đưa ra được giải pháp thực tiễn 
- Bởi vì nâng cao hiệu quả công việc sẽ tăng lợi nhuận 
Những lợi ích khi đo lường sự thỏa mãn của khách hàng: 
- Tạo cảm giác lập thành tích và hoàn thành công việc, do đó sẽ phục vụ 
tốt hơn 
- Đưa ra tiêu chuẩn thực hiện cơ bản và tiêu chuẩn hoàn hảo để mọi người 
phải phấn đấu 
- Phản hồi ngay lại cho người thực hiện 
- Chỉ ra việc cần làm để nâng cao chất lượng và sự thoả mãn của khách 
hàng cũng như cách thức phải thực hiện 
- Huy động mọi người thực hiện 
 30 
3.4. Tính toán hiệu quả kinh tế 
- Lợi nhuận chính là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh cây cảnh 
mang lại. Lợi nhuận chính là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Nếu kết 
quả này âm (-) nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh bị thua lỗ, ngược lại nếu 
kết quả này dương (+) nghĩa là hoạt động sản xuất có hiệu quả và đã bắt đầu có 
lãi. Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của 
hầu hết các doanh nghiệp. Để cung ứng các loại sản phẩm cây cảnh cho thị 
trường, các nhà sản xuất kinh doanh phải đầu tư vốn và một số yếu tố đầu vào 
khác trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp luôn cố 
gắng sao cho các chi phí cho các yếu tố đầu vào là thấp nhất và bán được sản 
phẩm với giá cao nhất có thể. Khi đó, sau khi lấy thu bù chi sẽ dư ra một khoản 
tiền nhất định (lợi nhuận), khoản tiền này không chỉ phục vụ sản xuất mà còn tái 
đầu tư mở rộng sản xuất, nhằm củng cố và tăng cường vị thế trên thị trường. 
Như vậy, việc tối thiểu hóa chi phí cũng đồng nghĩa với tối đa hóa lợi nhuận. 
Nhưng tối đa hóa doanh thu thì chưa chắc đã tối đa hóa lợi nhuận. 
Ƣớc tính lợi nhuận dựa trên việc phân tích giá thành sản phẩm: 
- Định giá ban đầu dựa vào chi phí sản xuất và % lãi suất dự kiến: 
Giá bán dự kiến = Chi phí sx đ.vị sản phẩm x (1+% lãi dự kiến trên chi phí) 
Trong đó: Tổng CP cố định 
Chi phí sx đ.vị sản phẩm = Chi phí biến đổi trung bình x 
 Sản lượng s.phẩm 
- Định giá ban đầu cho các sản phẩm cây cảnh dựa vào doanh thu và lãi 
dự kiến: 
 Chi phí sx đ.vị s.phẩm 
Giá bán dự kiến = x (1+% lãi dự kiến trên chi phí) 
 (1+% lãi trên doanh thu) 
 31 
 Tổng chi phí cố định 
Chi phí sx đ.vị s.phẩm = Chi phí biến đổi trung bình x 
 Sản lượng s.phẩm 
Ví dụ: Một trang trại chuyên trồng cây cảnh để phục vụ cho thị trường TP Hồ 
Chí Minh có chi phí sản xuất và mức tiêu thụ sản phẩm dự kiến như sau: 
Chi phí biến đổi trung bình: VC = 2000đ 
Tổng chi phí cố định: TFC = 300 000 000đ 
Sản lượng hàng hóa tiêu thụ dự kiến: Q = 50.000 cành 
 300 000 000 
Ta có: Chi phí sản xuất đ.vị s.phẩm = 2000 + 50 000 
 = 8.000 đ/cây 
- Nếu trang trại dự kiến mức lãi là 20% trên chi phí, ta sẽ có mức giá bán 
dự kiến như sau: 
- Giá bán dự kiến = 8.000 x (1 + 20%) = 9.600 đ/cây 
- Nếu trang trại dự kiến mức lãi là 20% trên doanh thu, ta sẽ có mức giá 
bán dự kiến như sau: 
- Giá bán dự kiến = 8.000/ (1- 20%) = 10.000 đ/cây 
- Phương pháp định giá dựa vào chi phí hoặc doanh thu và lãi dự kiến 
thường được áp dụng rộng rãi trong các trang trại và các doanh nghiệp kinh 
doanh nông nghiệp nói chung vì các lý do sau: 
- Tính toán giản đơn, dễ áp dụng 
- Khi tất cả các doanh nghiệp trong ngành sản xuất kinh doanh cây cảnh 
thường áp dụng phương pháp này thì giá cả sẽ có xu hướng tương tự 
nhau, giảm thiểu sự cạnh tranh gay gắt về giá các sản phẩm cây cảnh. 
- Đảm bảo được mức lợi nhuận hợp lý cho vốn đầu tư 
 32 
Tuy nhiên, phương pháp này cũng có một số nhược điểm: 
- Không tính đến ảnh hưởng của cầu và sự nhận thức về giá của người tiêu 
dùng 
- Gặp khó khăn khi xảy ra sự cạnh tranh về giá trên thị trường 
- Không áp dụng được trong trường hợp mức giá dự kiến của doanh nghiệp 
sẽ không bảo đảm được mức tiêu thụ dự kiến trên thực tế. 
- Định giá trên cơ sở đảm bảo lợi nhuận mục tiêu trên vốn đầu tư 
Ví dụ: Để sản xuất kinh doanh cây cảnh , trang trại A đã đầu tư 2 tỷ đồng. Nếu 
lợi nhuận mục tiêu tính trên vốn đầu tư là 15%. Với chi phí sản xuất một cành 
cây là 2.000 đồng và sản lượng dự kiến là cây. 
Khi đó chúng ta có: 
 Giá dự kiến theo 
 Lợi nhuận m.tiêu/vốn đầu tư 
lợi nhuận mục tiêu = Chi phí sx đ.vị s.phẩm + 
 Sản lượng sản phẩm 
Lợi nhuận mục tiêu là : 15% x 2 tỷ = 300 triệu đồng 
Giá theo lợi nhuận mục tiêu = 2.000 + (300.000.000/75.000) 
 = 6.000 đồng/cây 
- Như vậy, theo cách tính giá này sẽ đảm bảo lợi nhuận trên tổng vốn đầu 
tư cho trang trại là 15%, nếu như bảo đảm được mức giá thành và sản lượng tiêu 
thụ đã ước tính là chính xác. 
Định giá trên cơ sở phân tích sản lượng hòa vốn 
- Các phương pháp xác định trên đều đưa ra một công thức tính giá cụ thể 
tùy theo mục tiêu của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, để có thể ứng phó với 
những dự kiến không chính xác về sản lượng cây tiêu thụ hoặc có thể linh hoạt 
 33 
hơn trong việc đưa ra các mức giá bán tương ứng với mức sản lượng tiêu thụ 
nhằm đạt lợi nhuận và các mục tiêu như mong muốn, chúng ta có thể sử dụng 
phương pháp phân tích điểm hòa vốn như sau : 
 Chi phí cố định 
Sản lượng bán đạt hòa vốn = 
 Giá bán – Chi phí biến đổi trung bình 
 Chi phí cố định lợi nhuận m.tiêu 
Sản lượng bán đạt lợi nhuận mục tiêu = 
 Giá bán – Chi phí biến đổi trung bình 
- Phương pháp định giá dựa trên phân tích điểm hòa vốn và lợi nhuận mục 
tiêu được sử dụng có hiệu quả khi doanh nghiệp dự đoán chính xác sản lượng 
hoa tiêu thụ. Với phương pháp này chúng ta có thể chọn lựa các mức giá khác 
nhau từ đó ước tính sản lượng tiêu thụ và lợi nhuận, dự báo điểm hòa vốn rồi 
tiến tới kinh doanh có lãi. Tuy vậy, phương pháp này vẫn chưa tính đến độ co 
giãn của cầu so với giá cả. 
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 
Câu hỏi: 
- Phân tích tâm lý khách hàng? 
- Phân tích các bước trong marketing sản phẩm cây cảnh? 
- Kỹ năng chăm sóc khách hàng sau bán hàng đối với sản phẩm cây cảnh 
có điểm gì khác so với các hàng hóa tiêu dùng khác? 
Thực hành: 
- Tính toán hiệu quả kinh tế 
- Kỹ năng bán hàng và chăm sóc khách hàng. 
C. Ghi nhớ: 
- Tâm lý khách hàng 
- Marketing sản phẩm cây cảnh 
- Chăm sóc khách hàng sau bán hàng 
 34 
HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN/MÔN HỌC 
I. Vị trí, tính chất của mô đun /môn học: 
 - Vị trí: 
+ Mô đun trưng bày và tiêu thụ sản phẩm là mô đun chuyên môn nên 
được bố trí sau khi học viên đã học xong chương trình các mô đun trồng và 
chăm sóc. 
- Tính chất: 
 + Đây là một trong những mô đun kỹ năng quan trọng của nghề trồng tạo 
dáng và chăm sóc cây cảnh . Yêu cầu học viên cần phải đảm bảo đủ số giờ lý 
thuyết và thực hành. 
II. Mục tiêu: 
Sau khi học xong mô đun, học viên có khả năng: 
- Về kiến thức: 
 + Xác định được các loại cây cảnh nghệ thuật đủ tiêu chuẩn, đáp ứng 
được nhu cầu của thị trường và thị hiếu người tiêu dùng; 
 + Nêu được các bước trưng bày/ bài trí cây cảnh từ đó nêu cách quảng 
bá và tiêu thụ sản phẩm cây cảnh; 
 + Xác định được sự cần thiết phải cập nhật thông tin để điều chỉnh kế 
hoạch tiêu thụ sản phẩm phù hợp với từng loại cây cảnh tại thời điểm cần phải 
tiêu thụ; 
 + Phân tích được các công việc cần phải làm để tiêu thụ tốt sản phẩm 
cây cảnh sản xuất ra; 
- Về kỹ năng: 
 + Thực hiện được bài trí/ trưng bày cây cảnh đáp ứng yêu cầu thẩm mỹ; 
 + Thực hiện việc quảng bá sản phẩm cây cảnh nghệ thuật đến người chơi; 
 35 
 + Thực hiện việc tiêu thụ cây cảnh; 
 + Phân tích được hiệu quả sản xuất kinh doanh theo kỳ sản xuất kinh 
doanh, từ đó đề xuất được các giải pháp áp dụng hiệu quả cho kỳ sản xuất kinh 
doanh sau; 
- Về thái độ: 
 + Tuân thủ theo đúng quy trình đảm bảo tiết kiệm vật tư, an toàn lao động 
và bảo vệ môi trường; 
 + Có ý thức đối với các sản phẩm mà mình làm ra. 
III. Nội dung chính của mô đun: 
Mã bài Tên bài 
Loại 
bài 
dạy 
Địa 
điểm 
Thời gian 
Tổng 
số 
Lý 
thuyết 
Thực 
hành 
Kiểm 
tra* 
MĐ 
05-01 
 Trưng bày, bài trí 
cây cảnh 
Tích 
hợp 
Lớp + 
vườn 
trồng 
28 4 22 2 
MĐ 
05-02 
Quảng báo, giới 
thiệu sản phẩm 
Tích 
hợp 
Lớp + 
vườn 
trồng 
28 4 23 1 
MĐ 
05-03 
Tổ chức bán hàng 
Tích 
hợp 
Lớp + 
vườn 
trồng 
30 4 25 1 
 Kiểm tra hết mô đun 4 4 
 Cộng 90 12 70 8 
* Ghi chú: Thời gian kiểm tra định kỳ được tính vào giờ thực hành. 
 36 
IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 
- Nguồn lực cần thiết: 
Vườn cây cảnh – Tham quan chơ ̣cây, triển lam̃ cây cảnh 
Bảo hộ lao động. 
- Cách chức tổ chức thực hiện: 
 Chia lớp thành các nhóm nhỏ: 5 người/nhóm. 
- Tiêu chuẩn sản phẩm: 
 Xác định đúng thời điểm, điạ điểm và không gian trưng bày cây cảnh . 
 Bán hàng hiệu quả. 
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 
5.1. Bài 1: Bài trí/trƣng bày cây cảnh ngoài thƣc̣ điạ 
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 
Sắp xếp, bài trí cây cảnh Khoảng cách, vị trí, hướng cây cảnh 
5.2. Bài 2: Quảng bá giới thiệu sản phẩm 
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 
Thiết kê mẫu tờ rơi, tranh ảnh 
quảng cáo cây cảnh 
Quy cách, kích thước, chất liệu 
Nội dung 
Hình thức thiết kế 
5.3. Bài 3: Tổ chức bán hàng 
 37 
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 
Kỹ năng bán hàng Số lượng hàng bán được 
Kỹ năng chăm sóc khách hàng Sự hài lòng của khách hàng 
Tính toán hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh doanh 
VI. Tài liệu tham khảo 
[1]. William T. Brooks, Trầm Hương, Ken Langdon, BKD47, David Meerman 
Scott, Hùng Vân, 2000. Kỹ năng bán hàng. Nhà xuất bản Lao động Xã hội. 
[2]. Nguyễn Ngọ Nhã Thư, 2005. Những Kỹ Năng Bán Hàng Thành Công Trong 
Thương Trường. Nhà xuất bản Thời Đại. 
[3]. Vương Liêm, 2009. Thuật bán hàng hiện đại. Nhà xuất bản Thời Đại. 
 38 
DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH, 
BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 
(Theo Quyết định số 1415/QĐ-BNN-TCCB, ngày 27 tháng 6 năm 2011 
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 
1. Chủ nhiệm: Ông Trần Văn Dư - Phó hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Bộ 
2. Phó chủ nhiệm: Ông Phùng Hữu Cần - Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán 
bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 
3. Thƣ ký: Ông Lê Trung Hưng - Phó trưởng phòng Trường Cao đẳng Nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Bộ 
4. Các ủy viên: 
 - Ông Nguyễn Đức Ngọc, Giảng viên Trường Cao đẳng Nông nghiệp và 
Phát triển nông thôn Bắc Bộ 
 - Ông Lê Hoài Nam, Giảng viên Trường Cao đẳng Nông nghiệp và Phát 
triển nông thôn Bắc Bộ 
 - Ông Nguyễn Văn Vượng, Trưởng phòng Trường Đại học Nông - Lâm 
Bắc Giang 
 - Ông Nguyễn Ngọc Sử - Hội sinh vật cảnh huyện Lương Sơn, Hoà 
Bình./. 
DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU 
CHƢƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 
(Theo Quyết định số 1785 /QĐ-BNN-TCCB ngày 05 tháng 8 năm 2011 
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 
1. Chủ tịch: Ông Nguyễn Thành Vân, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề 
Công nghệ và Nông Lâm Đông Bắc 
2. Thƣ ký: Ông Lâm Quang Dụ, Phó trưởng phòng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ 
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 
3. Các ủy viên: 
 - Ông Nguyễn Quang Chung, Phó trưởng phòng Trường Cao đẳng nghề 
Công nghệ và Nông Lâm Đông Bắc 
 - Ông Trần Đức Thưởng, Giáo viên Trường Cao đẳng Trường Cao đẳng 
nghề Công nghệ và Nông Lâm Nam Bộ 
 - Ông Phạm Văn Đại, Trạm trưởng Trạm Bảo vệ thực vật huyện Lương 
Sơn, Hoà Bình./. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_trung_bay_va_tieu_thu_san_pham_ma_so_md_05_nghe_t.pdf