Hoàn thiện phương pháp điều khiển trực tiếp mô men động cơ không đồng bộ dùng biến tần kiểu ma trận
Tóm tắt Hoàn thiện phương pháp điều khiển trực tiếp mô men động cơ không đồng bộ dùng biến tần kiểu ma trận: ...g véc-tơ không gian, minh họa trên hình 2.a và 2.b. Các vec-tơ chuẩn có biên độ không đổi, 0 hoặc ±2/3Udc, với Udc là điện áp một chiều trung gian. Hình 1. Cấu trúc DTC-VSI cơ bản. 1.2 Cấu trúc DTC trong MC Trên hình 3 thể hiện cấu tạo của MC. Sơ đồ cấu trúc cơ bản hệ thống DTC-MC cho ...+,8+,9+ 4-,5-,6-1-,2-,3- 4+,5+,6+ 1+,2+,3+ 7-,8-,9- 2-,5-,8- 1+,4+,7+3+,6+,9+ 1-,4-,7- 3-,6-,9- 2+,5+,8+ a b b aI IIIII IV V VI 1 2 3 4 5 6 qiqo vo ii (a) (b) Hình 5. Véc-tơ không gian của MC Tuy nhiên MC còn có hệ thống vec-tơ dòng đầu vào nên các véc-tơ chuẩn được chọn ...véc-tơ nhỏ còn lại được tạo bằng ½ véc-tơ lớn trong cùng séc-tơ (được thực hiện bằng phần mềm). Ví dụ nếu 1s được chọn và véc-tơ dòng điện đầu vào đang nằm trong S1 thì véc-tơ 2+ làm giảm i và ½ 1+ làm tăng i . Tương tự cho các trường hợp khác, ta được bảng 5 là bảng chọn véc-tơ chuẩ...
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT SỐ 74 - 2009 40 HOÀN THIỆN PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN TRỰC TIẾP MÔ MEN ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ DÙNG BIẾN TẦN KIỂU MA TRẬN IMPROVEMENT OF DIRECT TORQUE CONTROL FOR ASYNCHRONOUS MOTOR DRIVES BY USING MATRIX CONVERTER Bùi Quốc Khánh, Trần Trọng Minh, Phạm Văn Bách Trường Đại học Bách khoa Hà Nội TÓM TẮT Biến tần ma trận (Matrix Converter – MC) đem lại những khả năng mới trong hệ truyền động động cơ không đồng bộ với phương pháp điều khiển trực tiếp mô men (Direct Torque Control – DTC). Bằng cách khai thác MC như một biến tần đa mức (multi-level), làm giảm mức thăng giáng của điện áp đầu ra, do đó giảm được độ đập mạch của mô men. Bài báo đưa ra cấu trúc điều khiển DTC – MC với bộ điều chỉnh có ngưỡng, đặc trưng của DTC, nhưng với năm mức so sánh, thay vì chỉ có hai hay ba mức ở DTC thông thường. Các kết quả thử nghiệm trên mô hình mô phỏng và trên mô hình thí nghiệm đã chứng tỏ khả năng áp dụng thực tế của cấu trúc này. Hiệu quả đặc biệt thể hiện rõ ở độ đập mạch mô men thấp, kể cả ở vùng tốc độ thấp, trong khi vẫn đảm bảo tất cả các đặc tính năng lượng của biến tần ma trận như trao đổi năng lượng hai chiều với lưới điện, dòng đầu vào hình sin, hệ số công suất điều chỉnh được đến gần một. ABSTRACT Using Matrix Converter (MC) in Direct Torque Control (DTC) of asynchronous machine makes it possible to improve general performance, especially the torque ripple reduction. The favorable feature is obtained by controlling MC as a multilevel converter that decreases output voltage steps, leads to much more smooth torque wave form. This paper presents a control structure for DTC – MC with the controller of five thresholds instead of only two or three levels in normal DTC. The simulations as well as experimental results demonstrate the validity of the actual control structure and its application feasibility. The effectiveness is particularly found in the low toque ripple levels, even in low speed region, while ensuring all special capability of the MC as bidirectional energy exchange, sine-wave input current and closed-to-unity power factor. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Với đáp ứng nhanh, bộ điều chỉnh đơn giản, DTC đã được ứng dụng phổ biến với các biến tần trên cơ sở các bộ nghịch lưu nguồn áp (DTC – VSI). Nhược điểm của DTC – VSI là độ đập mạch mô men lớn, nhất là ở vùng tốc độ thấp, tần số đóng cắt của van bán dẫn thay đổi dẫn tới tổn thất tăng. Biến tần kiểu ma trận (Matrix Converter – MC) là dạng biến tần trực tiếp [1, 2], có số vector đóng cắt nhiều hơn, ứng với nhiều mức điện áp ra, tạo nên nhiều khả năng lựa chọn vector trong điều khiển DTC, có thể khắc một cách hiệu quả các vấn đề của DTC – VSI [3]. Bài viết này đưa ra một cấu trúc điều khiển MC – DTC, đặc biệt khai thác MC như một biến tần đa mức (multi-level), với mục tiêu giảm độ đập mạch mô men động cơ ở vùng tốc độ thấp mà không làm tăng đáng kể tần số đóng cắt của van, trong khi vẫn đảm bảo các tính năng ưu việt của MC là trao đổi năng lượng với lưới hai chiều, dòng đầu vào hình sin với hệ số công suất gần bằng một. Trong phần I sẽ phân tích các đặc điểm của DTC với phương pháp điều chế vec-tơ không gian (Space Vector Modulation – SVM), cho thấy rõ sự khác nhau giữa SVM – VSI và SVM – MC. Phần thứ II trình bày cách thức xây dựng hệ thống điều khiển DTC – MC với đặc tính được cải thiện hơn nhiều so với cấu trúc cơ bản. Phần thứ III là các kết quả thử nghiệm cho thấy tính đúng đắn của giải pháp điều khiển đưa ra. 1.1 Cấu trúc DTC trong biến tần gián tiếp nguồn áp (DTC-VSI) Nguyên lý DTC – VSI, cấu trúc thể hiện trên hình 1, dựa trên việc lựa chọn các véc-tơ điện áp chuẩn áp đặt lên stato của động cơ tùy thuộc vào giá trị, độ biến thiên sai lệch mô men và từ thông stato và vị trí véc-tơ từ thông stato, TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT SỐ 74 - 2009 41 trong đó Te * , Fs * là mô men đặt và từ thông đặt, Te và Fs là giá trị mô men và từ thông stato ước lượng. Bộ điều khiển từ thông là khâu so sánh hai mức, bộ điều khiển mô men là khâu so sánh ba mức, đầu ra các bộ điều khiển này, SF và ST, được đưa tới bảng chọn véc-tơ chuẩn theo bảng 1. Bảng 1 được lập dựa trên cơ sở phân tích ảnh hưởng của các vec-tơ chuẩn được chọn theo số gia véc-tơ từ thông và theo vị trí của nó trên mặt phẳng véc-tơ không gian, minh họa trên hình 2.a và 2.b. Các vec-tơ chuẩn có biên độ không đổi, 0 hoặc ±2/3Udc, với Udc là điện áp một chiều trung gian. Hình 1. Cấu trúc DTC-VSI cơ bản. 1.2 Cấu trúc DTC trong MC Trên hình 3 thể hiện cấu tạo của MC. Sơ đồ cấu trúc cơ bản hệ thống DTC-MC cho trên hình 4 [3], bao gồm 3 khâu điều khiển có ngưỡng, hai khâu cho từ thông và cho mô men như ở DTC-VSI cơ bản, khâu thứ ba cho giá trị trung bình của sin(i). i là góc lệch pha giữa vec-tơ dòng điện và điện áp đầu vào. Trong sơ đồ trên hình 4 các đại lượng cần đo bao gồm các giá trị điện áp đầu vào ui, điện áp đầu ra uo và các dòng điện ra tải io. Từ thông và mô men được tính theo các giá trị đo được uo, io. Các giá trị dòng đầu vào được xác định qua các giá trị đo dòng đầu ra và trạng thái của các van, từ đó tính được vectơ dòng 1I . So sánh góc pha giữa vectơ dòng đầu vào với vectơ đồng bộ , như phương pháp đề ra trong [1], sẽ xác định được góc lệch pha i giữa dòng điện thực và vectơ đồng bộ, đưa đến đầu vào của bộ điều chỉnh sin(i). Bộ điều chỉnh sẽ đảm bảo i 0, nghĩa là làm cho hệ số công suất gần bằng một. Các vec-tơ chuẩn của MC cho trong bảng 2. Trong DTC – MC tác động của các bộ điều chỉnh có ngưỡng từ thông và mô men giống như trong DTC – VSI, nếu chỉ xét trên hệ thống vec-tơ không gian điện áp đầu ra của MC v0 (xem hình 5.a). Hình 2. a) Véc-tơ từ thông stato. b) Véc-tơ điện áp chuẩn v0. Bảng 1. Bảng chọn véc-tơ trong DTC-VSI cơ bản. Sector v0 S I S II S III S IV S V S VI SF =1 ST= 1 2 3 4 5 6 1 ST= 0 0 0 0 0 0 0 ST= -1 6 1 2 3 4 5 SF =- 1 ST= 1 3 4 5 6 1 2 ST= 0 0 0 0 0 0 0 ST= -1 5 6 1 2 3 4 Ua Ub Uc Lf S11 S12 S13 S23 S22 S21 S31 S32 S33 M A B C Cf Clamp Input filter BDS Hình 3. Sơ đồ cấu trúc cơ bản MC. Fs V3 V2 V1 V4 V5 V6 S1 S6 S2 S3 S4 S5 Δt1v3 Δt2v5 Fs Fs * Te Te * Bảng chọn véc-tơ chuẩn Ước lượng Fs , Te Fs VSI IM iA iB S_FS SF ST a) b) TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT SỐ 74 - 2009 42 Bảng 2. Bảng các véc-tơ không gian trong MC. No A B C Uo θo Ii αi 1+ a b b 2/3uab π/6 32 iA -π/6 1- b a a -2/3uab -5π/6 - 32 iA -π/6 2+ b c c 2/3ubc π/6 32 iA π/2 2- c b b -2/3ubc -5π/6 - 32 iA π/2 3+ c a a 2/3uca π/6 32 iA 7π/6 3- a c c -2/3uca -5π/6 - 32 iA 7π/6 4+ b a b 2/3uab 5π/6 32 iB -π/6 4- a b a -2/3uab -π/6 - 32 iB -π/6 5+ c b c 2/3ubc 5π/6 32 iB π/2 5- b c b -2/3ubc -π/6 - 32 iB π/2 6+ a c a 2/3uca 5π/6 32 iB 7π/6 6- c a c -2/3uca -π/6 - 32 iB 7π/6 7+ b b a 2/3uab -π/2 32 iC -π/6 7- a a b -2/3uab π/2 - 32 iC -π/6 8+ c c b 2/3ubc -π/2 32 iC π/2 8- b b c -2/3ubc π/2 - 32 iC π/2 9+ a a c 2/3uca -π/2 32 iC 7π/6 9- c c a -2/3uca π/2 - 32 iC 7π/6 0a a a a 0 - 0 - 0b b b b 0 - 0 - 0c c c c 0 - 0 - Hình 4. Sơ đồ cấu trúc cơ bản DTC-MC. 7+,8+,9+ 4-,5-,6-1-,2-,3- 4+,5+,6+ 1+,2+,3+ 7-,8-,9- 2-,5-,8- 1+,4+,7+3+,6+,9+ 1-,4-,7- 3-,6-,9- 2+,5+,8+ a b b aI IIIII IV V VI 1 2 3 4 5 6 qiqo vo ii (a) (b) Hình 5. Véc-tơ không gian của MC Tuy nhiên MC còn có hệ thống vec-tơ dòng đầu vào nên các véc-tơ chuẩn được chọn theo bảng 3 [3], trong đó các cột đánh số I, II, , VI chỉ các sec-tơ của vec-tơ dòng đầu vào, các hàng đánh số 1, 2, , 6 chỉ các vec-tơ điện áp ra, nếu được chọn theo DTC. Bảng3. Bảng chọn véc-tơ trong DTC-MC cơ bản. I II III IV V VI c + - + - + - + - + - + - 1 -3 1 2 -3 -1 2 3 -1 -2 3 1 -2 2 9 -7 -8 9 7 -8 -9 7 8 -9 -7 8 3 -6 4 5 -6 -4 5 6 -4 -5 6 4 -5 4 3 -1 -2 3 1 -2 -3 1 2 -3 -1 2 5 -9 7 8 -9 -7 8 9 -7 -8 9 7 -8 6 6 -4 -5 6 4 -5 -6 4 5 -6 -4 5 II. HOÀN THIỆN DTC CHO MC 2.1 Đặc điểm của vector trong MC Như biểu diễn trên hình 5.a và 5.b, mặt phẳng biểu diễn véc-tơ không gian điện áp đầu ra và vec-tơ dòng điện đầu vào đều được chia thành 6 séc-tơ. Độ dài của một véc-tơ v0 (khác không) trên hình 5.a sẽ phụ thuộc vào vec-tơ dòng đầu vào đang ở đâu trong 6 sec-tơ trên hình 5.b. Có thể thấy rõ điều này qua biểu diễn hình 5.b nhưng trải đồ thị vec-tơ quay trên hình 5.b thành đồ thị chữ nhật như hình 6. Ví dụ, véc-tơ 1 (hình 5.a) theo bảng 2 có thể tương ứng với các véc-tơ 1±, 2± và 3±. Khi đó nếu véc-tơ dòng điện đầu vào đang nằm trong séc- tơ SI thì véc-tơ 1 có thể được chọn tương ứng với một trong 4 véc-tơ 1+, 3-, và 2+, 2-. Theo hình 6, vec-tơ 1+ có độ dài 2/3uab, 3- có độ dài 2/3uac, 2+ dài 2/3ubc, 2- dài 2/3ucb. Như vậy 1+, 3- gọi là vec-tơ lớn, 2+, 2- gọi là vec-tơ nhỏ. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT SỐ 74 - 2009 43 0 0.002 0.004 0.006 0.008 0.01 0.012 0.014 0.016 0.018 0.02 -600 -400 -200 0 200 400 600 t (s) In p u t L in e V o lt a g e s ( V ) S12 S1 S3S2 S6 S7S5S4 S10 S11S9S8 SI ab ac bc ba ca cb ab SII SIII SIV SV SVI Hình 6. Điện áp dây đầu vào MC. 2.2 Xây dựng bảng chọn véc-tơ chuẩn Trong MC có thể lựa chọn vec-tơ có độ dài phù hợp theo biên độ thay đổi của mô men, được phát hiện chính xác hơn nhờ bộ so sánh 5 ngưỡng, cho trên hình 7. Bảng lựa chọn véc- tơ cho phương án DTC-MC tiên tiến được xây dựng như trong bảng 4. Bảng 4 chỉ rõ với biên độ mô men thay đổi lớn (ST=±2) cần chọn áp đặt vec-tơ lớn (ul), với biên độ nhỏ (ST=±1) chọn vec-tơ nhỏ (us), với ST=0 chọn vec-tơ không 0. Ví dụ, nếu véc-tơ lớn 1l được chọn, giả sử véc-tơ dòng điện đầu vào đang ở séc-tơ SI, để giảm góc i thì chọn 3-, để tăng góc thì chọn 1+. 1+, 3- đều là vec-tơ lớn trong sec-tơ SI. 0 ST ETeT2eT1-eT1-eT2 2 1 -1 -2 Hình 7. Khâu so sánh 5 ngưỡng. Với vector nhỏ ta sẽ cần làm rõ hơn một số chi tiết. Trên hình 5.b phải chia séc-tơ dòng điện đầu vào thành 12 séc-tơ S1-S12. Trong mỗi séc-tơ này chỉ có một véc-tơ nhỏ sẵn có để làm tăng hoặc giảm góc i , véc-tơ nhỏ còn lại được tạo bằng ½ véc-tơ lớn trong cùng séc-tơ (được thực hiện bằng phần mềm). Ví dụ nếu 1s được chọn và véc-tơ dòng điện đầu vào đang nằm trong S1 thì véc-tơ 2+ làm giảm i và ½ 1+ làm tăng i . Tương tự cho các trường hợp khác, ta được bảng 5 là bảng chọn véc-tơ chuẩn, chi tiết hóa bảng 4. 2.3 Mô phỏng Mô hình mô phỏng đã được xây dựng trên Matlab/Simulink cho cả hai cấu trúc DTC-MC cơ bản và DTC-MC tiên tiến. Các kết quả đáp ứng mô-men cho DTC-MC cơ bản thể hiện trên hình 9, của DTC-MC tiên tiến cho trên hình 10. Theo đó DTC-MC tiên tiến thể hiện độ đập mạch mô-men ít hơn hẳn. Bảng 4. Bảng chọn véc-tơ trong DTC-MC. Sector v0 S I S II S III S IV S V S VI SF =1 ST=2 2l 3l 4l 5l 6l 1l ST=1 2s 3s 4s 5s 6s 1s ST=0 0 0 0 0 0 0 ST=-1 6s 1s 2s 3s 4s 5s ST=-2 6l 1l 2l 3l 4l 5l SF =-1 ST=2 3l 4l 5l 6l 1l 2l ST=1 3s 4s 5s 6s 1s 2s ST=0 0 0 0 0 0 0 ST=-1 5s 6s 1s 2s 3s 4s ST=-2 5l 6l 1l 2l 3l 4l Bảng 5. Bảng chọn các véc-tơ chuẩn đảm bảo sin(i) = 0. Sector điện áp đầu vào MC 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 c + + + + + + + + + + + + - - - - - - - - - - - - 1l -3 2 2 -1 -1 3 3 -2 -2 1 1 -3 1 -3 -3 2 2 -1 -1 3 3 -2 -2 1 1s 2 ½ -1 ½ 3 ½ -2 ½ 1 ½ -3 ½ ½ 1 ½ -3 ½ 2 ½ -1 ½ 3 ½ -2 2l 9 -8 -8 7 7 -9 -9 8 8 -7 -7 9 -7 9 9 -8 -8 7 7 -9 -9 8 8 -7 2s -8 ½ 7 ½ -9 ½ 8 ½ -7 ½ 9 ½ ½ -7 ½ 9 ½ -8 ½ 7 ½ -9 ½ 8 3l -6 5 5 -4 -4 6 6 -5 -5 4 4 -6 TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT SỐ 74 - 2009 44 4 -6 -6 5 5 -4 -4 6 6 -5 -5 4 3s 5 ½ -4 ½ 6 ½ -5 ½ 4 ½ -6 ½ ½ 4 ½ -6 ½ 5 ½ -4 ½ 6 ½ -5 4l 3 -2 -2 1 1 -3 -3 2 2 -1 -1 3 -1 3 3 -2 -2 1 1 -3 -3 2 2 -1 4s -2 ½ 1 ½ -3 ½ 2 ½ -1 ½ 3 ½ ½ -1 ½ 3 ½ -2 ½ 1 ½ -3 ½ 2 5l -9 8 8 -7 -7 9 9 -8 -8 7 7 -9 7 -9 -9 8 8 -7 -7 9 9 -8 -8 7 5s 8 ½ -7 ½ 9 ½ -8 ½ 7 ½ -9 ½ ½ 7 ½ -9 ½ 8 ½ -7 ½ 9 ½ -8 6l 6 -5 -5 4 4 -6 -6 5 5 -4 -4 6 -4 6 6 -5 -5 4 4 -6 -6 5 5 -4 6s -5 ½ 4 ½ -6 ½ 5 ½ -4 ½ 6 ½ ½ -4 ½ 6 ½ -5 ½ 4 ½ -6 ½ 5 III. CÁC KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM Mô hình thiết bị thí nghiệm MC – DTC tiên tiến cho trên hình 11. Các kết quả ghi nhận được thể hiện trên các hình 12, 13 đã cho thấy đáp ứng tốt của mô-men động cơ ở chế độ ổn định và quá độ (đảo chiều mô-men), dòng điện và điện áp pha đầu vào MC trùng pha. Hình 9. Đáp ứng mô-men động cơ Tm[N.m] Với cấu trúc DTC-MC cơ bản, T=50µs. Hình 10. Đáp ứng mô-men động cơ Tm[N.m] Với cấu trúc DTC-MC tiên tiến, T=50µs. Hình 11. Cấu trúc DTC-MC thí nghiệm. IV. KẾT LUẬN Cấu trúc điều khiển tiên tiến DTC – MC với khâu so sánh năm ngưỡng cho phép tận dụng tối đa các véc-tơ điện áp chuẩn, đảm bảo độ đập mạch mô men nhỏ, đặc biệt khi động cơ làm việc ở vùng tốc độ thấp. Cấu trúc này đã được thử nghiệm trên hệ xử lý tín hiệu số hiện hành nên hoàn toàn có thể triển khai ra ứng dụng thực tế. Hình 12. Mô-men điện, dòng điện đầu ra MC và dòng điện/điện áp pha đầu vào MC ổn định. Hình 13. Mô-men điện từ, dòng điện đầu ra MC khi đảo chiều mô-men. ISA DSP CPLD u a ub MC Power ~ Driver E IGBT: 1MBH25D-120 Filter: 0.5mH, 3.3uF 2.5 kW, 1420 rpm 380V, 5A, p = 2 7.5 kW, 2000 rpm 400V, 32A iA iB MENTOR IIR ~ 3 pha, 380V/50Hz ~ 3 pha, 380V/50Hz IM M= PC TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT SỐ 74 - 2009 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Quốc Khánh, Trần Trọng Minh; Đảm bảo chất lượng dòng đầu vào của Matrix Converter trong điều kiện điện áp lưới mất cân bằng; Tạp chí Khoa học & Công nghệ các trường ĐHKT, số 57, (2006). 2. Trần Trọng Minh; Nghiên cứu xây dựng biến tần kiểu ma trận; Luận văn Tiến sỹ kỹ thuật, ĐHBK Hà nội, (tháng 6/2007). 3. Casadei D., Serra G., Tani A.; The Use of Matrix Converters in Direct Torque Control of Induction Machines; Industrial Electronics. IEEE Trans. on, volume: 48 Issue: 6, Page(s): 1057 – 1064, (Nov 2000). 4. Casadei D., Serra G., Tani A., Zarri L.; Matrix Converter Modulation Stragies: A New General Approach Basedd on Space Vector Representation of the Switchstate; Industrial Electronics, IEEE Trans. on, volume: 49 Issue: 2, Page(s): 370 – 381, (Feb 2002). Địa chỉ liên hệ: Trần Trọng Minh - Tel: 0903.432.245, E-mail: minhtrantrong@mail.hut.edu.vn. Trung tâm Nghiên cứu và triển khai công nghệ cao Trường Đại học Bách khoa Hà Nội - Số 1, Đại Cồ Việt, Hà Nội
File đính kèm:
- hoan_thien_phuong_phap_dieu_khien_truc_tiep_mo_men_dong_co_k.pdf