Kết quả của phương pháp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học stent Solitaire trong điều trị nhồi máu não tối cấp
Tóm tắt Kết quả của phương pháp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học stent Solitaire trong điều trị nhồi máu não tối cấp: ...yên nhân, vị trí gây tắc bằng máy chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ tại khoa chẩn đốn hình ảnh. Nếu bệnh nhân thỏa mãn được tiêu chuẩn lựa chọn và gia đình đồng ý tiến hành thủ thuật sẽ được chuyển sang phịng can thiệp mạch. Tại phịng can thiệp mạch, gây mê nội khí TCNCYH 94 ...p trong nghiên cứu tái thơng khơng tốt sau can thiệp, 3 bệnh nhân sau đĩ tử vong. Bảng 4. Dùng kết hợp r - tPA trong can thiệp Số ca (n = 30) % Khơng 15 50 ðường tĩnh mạch 6 20 ðường động mạch 9 30 Phần lớn các trường hợp can thiệp lấy huyết khối cơ học đường động mạch khơng sử dụng t...Ngồi ra, cịn 1 trường hợp trong quá trình can thiệp bị đứt stent 6/20 trong lịng động mạch cảnh trong. Tuy nhiên khi sử dụng stent 4/20 sau đĩ tiếp tục kéo thì đưa được cả huyết khối lẫn stent 6/20 ra ngồi. Bệnh nhân sau đĩ tỉnh nhưng khả năng phục hồi chậm (mRS sau 06 tháng là 3 điể...
TCNCYH 94 (2) - 2015 33 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 ðịa chỉ liên hệ: Vũ ðăng Lưu, bộ mơn Chẩn đốn hình ảnh, Trường ðại học Y Hà Nội Email: vudangluu@yahoo.com Ngày nhận: 23/3/2015 Ngày được chấp thuận: 31/5/2015 KẾT QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP LẤY HUYẾT KHỐI BẰNG DỤNG CỤ CƠ HỌC STENT SOLITAIRE TRONG ðIỀU TRỊ NHỒI MÁU NÃO TỐI CẤP Vũ ðăng Lưu, Nguyễn Quang Anh Trường ðại học Y Hà Nội Nghiên cứu tiến cứu trên 29 bệnh nhân nhồi máu não tối cấp được chẩn đốn và điều trị lấy huyết khối cơ học tại bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 05/2012 đến tháng 11/2014. Kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nam (48,7%) tương đương nữ (51,3%) với độ tuổi trung bình 56,6 ± 11,9. Thời gian can thiệp trung bình 62,4 ± 34,5 phút. Tỷ lệ tái thơng tốt sau can thiệp đạt 86,7% (TICI 2 - 3) trong đĩ 72,4% bệnh nhân phục hồi lâm sàng tốt (mRS ≤ 2), 17,3% bệnh nhân phục hồi chậm và 3 bệnh nhân tử vong (10,3%). Từ khĩa: nhồi máu não tối cấp, lấy huyết khối cơ học, stent Solitaire ðẶT VẤN ðỀ Nhồi máu não, chiếm 80% các trường hợp đột quỵ não, là bệnh lý thường gặp ở người lớn tuổi, để lại nhiều di chứng nặng nề cho gia đình và xã hội nếu khơng được điều trị kịp thời. ðây là nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật cũng là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3 tại Hoa Kỳ [1] và đang gia tăng nhanh chĩng tại Việt Nam trong những năm gần đây. Trên thế giới, cĩ 2 phương pháp chính điều trị tái thơng mạch não trong giai đoạn tối cấp bao gồm sử dụng thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch (trong vịng 4,5 tiếng đầu) và lấy huyết khối cơ học qua đường động mạch (trong vịng 6-8 tiếng đầu). Hiệu quả phương pháp điều trị tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch đã được khẳng quan nghiên cứu NINDS 1995 cho thấy cứu được 30% khỏi tử vong và tàn tật [2]. Tuy nhiên chỉ 5% bệnh nhân đột quỵ nhồi máu được chỉ định dùng thuốc tiêu sợi huyết vì thời gian rất sớm, và các chống chỉ định kèm theo khi dùng thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch tồn thân gây tăng biến chứng chảy máu, nhất là chảy máu nội sọ cĩ triệu chứng [2; 3]. Hơn nữa khả năng tái thơng động mạch lớn sau khi dùng thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch khá hạn chế đối với động mạch cảnh trong đạt khoảng 15 - 20% và động mạch não giữa khoảng 25% [3]. ðối với các trường đột quỵ nhồi máu não, thời gian tắc mạch càng lâu thì nhu mơ não càng kém hồi phục, đồng thời khi mạch khơng được tái thơng thì tỉ lệ tử vong và tàn tật gia tăng [4]. Khắc phục nhược điểm này, can thiệp nội mạch kéo cục huyết khối bằng dụng cụ cơ học, đặc biệt stent Solitaire giúp tái thơng lịng mạch nhanh mang, mà khơng cần dùng thuốc tiêu sợi huyết mang lại nhiều ưu điểm và hiệu quả tốt. Tại Việt Nam, kỹ thuật này với stent Solitaire được áp dụng điều trị lần đầu tại khoa chẩn đốn hình ảnh bệnh viện Bạch Mai vào tháng 5 năm 2012 [5; 6] nhưng chưa cĩ nghiên cứu chính thức nào. Vì vậy, chúng tơi tiến hành đề tài nhằm mục tiêu: ðánh giá hiệu quả của phương pháp lấy huyết khối cơ học bằng stent Solitaire ở các bệnh nhân nhồi máu não tối cấp. 34 TCNCYH 94 (2) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. ðối tượng Gồm 29 bệnh nhân được chẩn đốn xác định nhồi máu não tối cấp và được điều trị lấy huyết khối cơ học bằng stent Solitaire tại khoa Chẩn đốn hình ảnh bệnh viện Bạch Mai từ tháng 05/2012 đến tháng 11/2014. 1.1. Tiêu chu*n l-a ch/n - Tuổi từ 18 tuổi đến 80 tuổi. - Chẩn đốn xác định là nhồi máu não cấp tính với các dấu hiệu thiếu sĩt về thần kinh rõ ràng, được đánh giá dựa trên bảng điểm NIHSS (< 25đ) và được chẩn đốn xác định bằng hình ảnh cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ não/mạch não. - Thời gian từ lúc khởi phát các triệu chứng nhồi máu não đến lúc kết thúc điều trị lấy huyết khối trong vịng 6 tiếng với vịng tuần hồn trước (cảnh trong, não giữa) và khơng quá 12 tiếng với vịng tuần hồn sau (sống - nền). - Các thành viên của gia đình bệnh nhân và/hoặc bệnh nhân đồng ý điều trị can thiệp lấy huyết khối bằng stent. 1.2. Tiêu chu*n lo2i tr5 - Bệnh nhân đến muộn (quá 6 tiếng với tắc vịng tuần hồn trước và 12 tiếng với vịng tuần hồn sau) hoặc khơng xác định được chính xác thời gian. - Khơng được chụp hoặc cắt lớp vi tính sọ não khơng cản quang hoặc cộng hưởng từ sọ não khơng tiêm thuốc đối quang từ hoặc cĩ bằng chứng chảy máu trên hình ảnh cắt lớp vi tính và/hoặc cộng hưởng từ sọ não. - Chụp cắt lớp vi tính mạch máu (CT An- giography) hoặc cộng hưởng từ mạch máu (TOF 3D) hoặc chụp mạch DSA khơng thấy hình ảnh tắc động mạch lớn của não. - Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính và/hoặc cộng hưởng từ sọ não cĩ nhồi máu não diện rộng (trên 1/3 diện chi phối của động mạch não giữa). - Khi điểm NIHSS > 25. - Chấn thương hoặc chảy máu tiến triển. - Tiền sử đột quỵ não, chấn thương đầu mức độ nặng, nhồi máu cơ tim hoặc phẫu thuật sọ não trong 3 tháng gần đây. - Nguy cơ chảy máu cao: + Số lượng tiểu cầu dưới 100.000/ mm3; + Huyết áp khơng kiểm sốt được (huyết áp tâm thu trên 185 mmHg hoặc huyết áp tâm trương trên 110 mmHg); + ðiều trị thuốc chống đơng gần đây với tỷ lệ INR trên 1.5 lần chứng. 2. Phương pháp Thi6t k6 nghiên c9u: nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng khơng đối chứng, theo dõi dọc. Thu thập số liệu: bằng cách sử dụng bệnh án mẫu. Các số liệu nghiên cứu được xử lý bằng phương pháp thống kê y học, sử dụng chương trình SPSS 16.0 để tính trung bình, phương sai, độ lệch chuẩn. Quy trình nghiên c9u Bệnh nhân chuyển vào khoa cấp cứu hoặc tim mạch, được nhanh chĩng đánh giá các triệu chứng lâm sàng và hồn thành các xét nghiệm cơ bản cần thiết. Chẩn đốn xác định nhồi máu và nguyên nhân, vị trí gây tắc bằng máy chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ tại khoa chẩn đốn hình ảnh. Nếu bệnh nhân thỏa mãn được tiêu chuẩn lựa chọn và gia đình đồng ý tiến hành thủ thuật sẽ được chuyển sang phịng can thiệp mạch. Tại phịng can thiệp mạch, gây mê nội khí TCNCYH 94 (2) - 2015 35 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 quản và tiến hành lấy huyết khối bằng stent Solitaire. ðiều trị dự phịng kết hợp r-tPA đường động mạch trong các trường hợp cĩ huyết khối nhỏ gây tắc các nhánh mạch xa. Theo dõi, đánh giá dựa trên phim chụp sau can thiệp tại các thời điểm khác nhau và khả năng phục hồi lâm sàng sau 03 tháng. - ðánh giá mức độ tái thơng trên ảnh chụp mạch số hĩa xĩa nền ngay sau can thiệp theo thang TICI: + TICI 0 (khơng tưới máu): thuốc cản quang khơng đi qua vị trí động mạch tắc và khơng cĩ dịng chảy phía sau. + TICI 1 (tái tưới máu nhỏ): thuốc cản quang đi qua vị t rí động mạch tắc nhưng khơng thấy hiện hình tồn bộ các nhánh mạch tận. + TICI 2 (tái tưới máu phần lớn): thuốc cản quang đi qua vị trí động mạch tắc và hiện hình các nhánh mạch tận (TICI 2a: hiện hình < 2/3 các nhánh mạch tận; TICI 2b: hiện hình tồn bộ các nhánh mạch tận nhưng tốc độ chậm và khơng rõ nét so với hình ảnh bình thường). + TICI 3 (tái tưới máu tồn bộ): thuốc cản quang đi qua vị trí động mạch tắc và hiện hình rõ nét tồn bộ các nhánh mạch tận với tốc độ bình thường. + Lâm sàng: Sau can thiệp bệnh nhân được đánh giá hồi phục so sánh theo thang điểm NIHSS sau can thiệp 24 tiếng, điểm Rankin sửa đổi (0 - 6) tại thời điểm xuất viện và sau 3 tháng. + ðánh giá thay đổi hình ảnh sau can thiệp dựa trên cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ. 3. ðạo đức nghiên cứu Tất cả hoạt động tiến hành trong nghiên cứu này đều tuân thủ quy định và nguyên tắc chuẩn mực về đạo đức nghiên cứu y sinh học của Việt Nam và quốc tế. Tất cả các đối tượng nghiên cứu tự nguyện tham gia vào nghiên cứu sau khi được tư vấn đầy đủ cho bản thân và người nhà. Các số liệu y học mang tính cá nhân trong nghiên cứu được đảm bảo theo nguyên tắc bí mật. III. KẾT QUẢ Trong thời gian nghiên cứu, cĩ 29 bệnh nhân được điều trị bằng lấy huyết khối cơ học. Tổng số lần can thiệp là 30 do cĩ một bệnh nhân bị nhồi máu 2 lần. Tuổi trung bình là 56,6 ± 11,9, tuổi thấp nhất là 30 và cao nhất là 74. Cĩ 15 bệnh nhân nữ và 14 bệnh nhân nam, tỉ lệ nữ/nam = 1,07. Tất các bệnh nhân vào viện cĩ triệu chứng liệt nửa người bên đối diện, trong đĩ 62,1% cĩ tiền sử tăng huyết áp, 51,7% cĩ tiền sử bệnh van tim, 44,8% cĩ biểu hiện rung nhĩ trên điện tâm đồ kèm theo. Bảng 1. Vị trí động mạch tắc n = 30 % Vịng tuần hồn trước ðộng mạch cảnh trong 22 73,3 ðộng mạch não giữa 6 20 Vịng tuần hồn sau ðộng mạch thân nền 2 6,7 Các bệnh nhân bị đột quỵ não chủ yếu do huyết khối vịng tuần hồn trước trong đĩ 2/3 trường hợp là tắc động mạch cảnh trong (73,3%). 36 TCNCYH 94 (2) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 2. Kết quả khảo sát thời gian Thời gian trung bình (phút) Thời gian từ lúc khởi phát đến vào viện 102,1 ± 73,1 (5 - 270) Thời gian từ lúc khởi phát đến khi chọc động mạch đùi (bắt 200,5 ± 82,1 (55 - 345) Thời gian can thiệp 62,4 ± 34,5 (20 - 155) Thời gian trung bình từ lúc khởi phát đến khi được đưa vào viện là trong vịng 2 giờ đầu, trong đĩ cĩ 4 bệnh nhân đột quỵ tại bệnh viện. Thời gian can thiệp trung bình khoảng 60 phút, trường hợp nhanh nhất tiến hành trong 20 phút với 01 lần kéo stent. Bảng 3. Tỷ lệ tái thơng sau can thiệp Mức độ tái thơng (theo TICI) Số ca (n = 30) % Khơng tốt 0 2 6,7 13,4 1 2 6,7 Tốt 2a 5 16,7 86,6 2b 14 46,7 3 7 23,2 86,6% các trường hợp sau can thiệp cĩ tái thơng mạch não tốt, phân loại 2a - 3 theo TICI. 4 trường hợp trong nghiên cứu tái thơng khơng tốt sau can thiệp, 3 bệnh nhân sau đĩ tử vong. Bảng 4. Dùng kết hợp r - tPA trong can thiệp Số ca (n = 30) % Khơng 15 50 ðường tĩnh mạch 6 20 ðường động mạch 9 30 Phần lớn các trường hợp can thiệp lấy huyết khối cơ học đường động mạch khơng sử dụng thuốc tiêu sợi huyết kết hợp (50%). TCNCYH 94 (2) - 2015 37 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 Bảng 5. Tỷ lệ biến chứng chảy máu Số ca (n = 30) % Khơng chảy máu 10 33,3 Chảy máu nhỏ 18 60 Chảy máu hệ thống 2 6,7 66,7% bệnh nhân cĩ chảy máu sau can thiệp, nhưng chỉ cĩ 6,7% chảy máu hệ thống cĩ triệu chứng, cịn lại là chảy máu nhỏ. Bảng 6. Tỷ lệ phục hồi lâm sàng sau 03 tháng (theo điểm Rankins cải biên) Mức độ phục hồi Bệnh nhân (n = 29) % Tốt (0 - 2đ) 21 72,4 Chậm (3 - 5) 5 17,3 Tử vong 3 10,3 ðánh giá mức độ phục hồi lâm sàng sau 03 tháng, phần lớn các bệnh nhân cĩ phục hồi lâm sàng tốt (72,4%), 3 bệnh nhân tử vong, 5 bệnh nhân phục hồi chậm. IV. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu cĩ 29 bệnh nhân, gồm 15 bệnh nhân nữ (chiếm 51,7%) và 14 bệnh nhân nam (chiếm 48,3%). Kết quả này của chúng tơi tương đương với các nghiên cứu khác khi tỷ lệ về giới gần bằng nhau, trong SWIFT tỷ lệ bệnh nhân nam là 42% và trong IMS III là 50% [7; 8]. Tuổi trung bình là 56,6 ± 11,9, phù hợp với tỉ lệ này trong SWIFT 65,4 ± 14 [7]. Trong các bệnh lý kèm theo đột quỵ não, đứng đầu là tăng huyết áp và các bệnh van tim. Tỷ lệ rung nhĩ trên điện tâm đồ đứng thứ 3, chiếm 44,8% tương đương với tỷ lệ này trong TREVO 2 (48%) [9]. Trong nghiên cứu này, tỉ lệ gặp tắc động mạch cảnh trong chiếm đa số, trong khi số bệnh nhân tắc động mạch não giữa thấp (20%). ðiều này trái ngược với các nghiên cứu trên thế giới về đột quỵ não khi tỉ lệ tắc động mạch não giữa đoạn M1 luơn chiếm số lượng lớn (TREVO 2: 60%, SWIFT: 61%) [7; 9]. Nguyên nhân do quan điểm khác nhau về điều trị khi phần lớn các bệnh nhân tắc động mạch não giữa đơn thuần được khoa cấp cứu bệnh viện Bạch Mai chỉ định điều t rị thuốc tiêu sợi huyết. 6 trường hợp tắc động mạch não giữa đoạn M1 trong nghiên cứu sau khi điều trị thuốc tiêu sợi huyết khơng hiệu quả đã được chụp lại và quyết định can thiệp bắc cầu. Tất cả các bệnh nhân này sau đĩ đều cĩ kết quả phục hồi lâm sàng tốt. Thời gian trung bình từ khi bệnh nhân cĩ triệu chứng khởi phát đến khi đưa vào viện là 102,1 ± 73,1 phút, bệnh nhân đến sớm nhất là sau 5 phút, đột quỵ tại viện do rung nhĩ. Bệnh nhân đến muộn nhất là giờ thứ 5. 38 TCNCYH 94 (2) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Thời gian từ khi triệu chứng khởi phát đến khi bắt đầu can thiệp chọc động mạch đùi là 200,5 ± 82,1 phút, ngắn hơn so với thời gian tương đương trong SWIFT là 301,6 ± 71,2 phút [7]. ðiều này một phần nhờ hệ thống phối hợp đa chuyên khoa tốt cùng protocol cụ thể giúp rút ngắn thời gian chẩn đốn và điều trị. Thời gian can thiệp nội mạch trung bình 62,4 ± 34,5 phút, tương đương thời gian này trong SYNTHESIS là 60 phút [10]. Thời gian ngắn nhất là 20 phút và ca can thiệp dài nhất là 155 phút. Trong quá trình can thiệp, điều trị đơn thuần bằng Solitaire chiếm 50%, phối hợp với r - tPA đường động mạch chiếm 30% và điều trị bắc cầu sau dùng r - tPA đường tĩnh mạch chiếm 30% [2]. 100% các trường hợp kết hợp r - tPA đường tĩnh mạch là tắc động mạch não giữa đơn thuần, cịn lại với động mạch cảnh trong và thân nền, điều trị bằng stent Solitaire luơn là lựa chọn đầu tiên của chúng tơi. Các trường hợp kết hợp r - tPA đường động mạch là do sau khi kéo cĩ biến chứng trơi các cục huyết khối nhỏ lên các nhánh tận của động mạch não giữa (M3 - 4) hoặc động mạch não trước (A1 - 2). Tỷ lệ biến chứng này trong nghiên cứu của chúng tơi khá cao, chiếm 43,3% (13/30 ca). Ngồi ra, cịn 1 trường hợp trong quá trình can thiệp bị đứt stent 6/20 trong lịng động mạch cảnh trong. Tuy nhiên khi sử dụng stent 4/20 sau đĩ tiếp tục kéo thì đưa được cả huyết khối lẫn stent 6/20 ra ngồi. Bệnh nhân sau đĩ tỉnh nhưng khả năng phục hồi chậm (mRS sau 06 tháng là 3 điểm). Hiệu quả tái thơng mạch máu sau can thiệp được đánh giá dựa trên thang điểm TICI với tỷ lệ tái thơng tốt (TICI 2a - 3) chiếm phần lớn 86,6%. Tỷ lệ tái thơng tốt trong nghiên cứu của chúng tơi tương đương trong SWIFT (89%) và cao hơn TREVO 2 (68%), IMS III (75%) [7; 8; 9], khả năng do TREVO 2 và IMS III sử dụng kết hợp nhiều dụng cụ, khơng dùng đơn thuần Solitaire như trong nghiên cứu của chúng tơi và SWIFT. Tỷ lệ biến chứng chảy máu hệ thống sau can thiệp chiếm 6,7%, cao hơn so với tỷ lệ này trong SWIFT (2%), nhưng tương đương TREVO (7%) và IMS III (6.2%), trong khi tỷ lệ chảy máu nĩi chung là 66,7% [7 - 9]. ðiều này do phần lớn các bệnh nhân trong nghiên cứu tắc động mạch cảnh trong nên nguy cơ chảy máu cao hơn. B A C TCNCYH 94 (2) - 2015 39 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 D E F Hình 1. Bệnh nhân nam 51 tuổi, đột quỵ giờ thứ 2 A: Hình ảnh cắt lớp vi tính nhồi máu thái dương trái, cĩ huyết khối tăng tỷ trọng vị trí động mạch não giữa trái. Sau 1 giờ truyền thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch, lâm sàng khơng cải thiện (NIHSS 11đ). B: Chụp DSA sau đĩ cho thấy động mạch não giữa trái cịn tắc hồn tồn từ gốc. Bệnh nhân được lấy huyết khối 6 lần bằng stent Solitaire 4/20, tái thơng hồn tồn sau can thiệp. C: Theo dõi trên cộng hưởng từ sau 12 tiếng thấy tổn thương nhồi máu nhu mơ thái dương trái khơng lan rộng thêm, cĩ ổ chảy máu nhỏ bên trong vị trí nhân bèo. D - E: ðộng mạch não giữa trái tái thơng hồn tồn (F). ðánh giá phục hồi lâm sàng sau 03 tháng dựa trên thang điểm Rankin cải biên cho thấy cĩ 72,4% bệnh nhân phục hồi tốt, 17,3% phục hồi chậm và 10,3% (3 bệnh nhân) tử vong. Các trường hợp tử vong gặp ở bệnh nhân tắc động mạch cảnh trong, động mạch thân nền mà khơng tái thơng được mạch máu, đồng thời diện tổn thương rộng và được can thiệp muộn. Tỷ lệ này phù hợp với nghiên cứu SWIFT với tỷ lệ tốt tương ứng là 63% [7]. Ngồi ra, nếu đánh giá tỷ lệ phục hồi tốt ở các bệnh nhân tắc động mạch cảnh trong nĩi riêng, kết quả của chúng tơi (67,7%) cao hơn hẳn các nghiên cứu khác của Zaidat (sử dụng thuốc TSH - 31,58%) và Noguiera (sử dụng Merci - 28,9%) [9]. ðiều này cho thấy ưu điểm của Solitaire so với các phương pháp khác trong điều trị . V. KẾT LUẬN Can thiệp lấy huyết khối cơ học đường động mạch bằng stent Solitaire là một kỹ thuật cĩ hiệu quả, tỉ lệ tử vong 10,3% xảy ra ở các trường hợp nặng. Kỹ thuật này cần được triển khai rộng tại các bệnh viện cĩ đủ điều kiện. Lời cảm ơn Xin t rân t rọng cảm ơn cán bộ, nhân viên các khoa Chẩn đốn hình ảnh, Cấp cứu, Tim mạch bệnh viện Bạch Mai đã ủng hộ, giúp đỡ, tạo điều kiện để chúng tơi hồn thành nghiên cứu này. Nghiên cứu này khơng được tài trợ hay phụ thuộc bởi các hãng cung cấp thiết bị, vật tư tiêu hao. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bendok, B., A. Naidech (2011). Hemor- rhagic and Ischemic Stroke: Medical, Imaging, Surgical and Interventional Approaches. Thieme New York. 2. NINDS (1995). Tissue plasminogen acti- vator for acute ischemic stroke. The National 40 TCNCYH 94 (2) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Institute of Neurological Disorders and Stroke rt-PA Stroke Study Group. N Engl J Med, 14; 333(24), 1581 - 1587. 3. Edgar A. Samaniego, Italo Linfante, Guilherme Dabus (2012). Intra-arterial Thrombolysis: Tissue Plasminogen Activator and Other Thrombolytic Agents, Tech Vasc Interventional Rad, 15, 41 - 46. 4. Guilherme Dabus, Italo Linfante, (2012). The Natural History of Acute Ischemic Stroke Due to Int racranial Large-Vessel Occlu- sion: What Do We Know?, Tech Vasc Inter- ventional Rad, 15, 2 - 4. 5. Vũ ðăng Lưu (2012). Kết quả ban đầu điều trị nhồi máu não tối cấp bằng dụng cụ lấy huyết khối Solitaire kết hợp tiêu sợi huyết đường động mạch: nhân 2 trường hợp. Tạp chí điện quang Việt Nam, 08, 254 - 260. 6. Nguyễn Quang Anh (2013). Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, ðại học Y Hà Nội. 7. Saver, J. L (2012). Solitaire flow restora- tion device versus the Merci Retriever in pa- tients with acute ischaemic stroke (SWIFT): a randomised, parallel-group, non-inferiority trial. Lancet, 380(9849), 1241 - 1249. 8. Broderick, J. P (2013). Endovascular therapy after int ravenous t - PA versus t - PA alone for stroke. N Engl J Med, 368(10),. 893 - 903. 9. Nogueira, R. G (2012). Trevo versus Merci retrievers for thrombectomy revasculari- sation of large vessel occlusions in acute ischaemic stroke (TREVO 2): a randomised trial. Lancet, 380(9849), 1231 - 140. 10. Ciccone, A., L. Valvassori, Synthesis Expansion Investigators (2013). Endovascu- lar treatment for acute ischemic stroke. N Engl J Med, 368(25), 2433 - 2434. Summary EVALUATING THE RESULTS OF THE THROMBECTOMY USING SOLITAIRE STENT IN ACUTE ISCHEMIC STROKE PATIENTS A prospective study of 29 patients diagnosed with acute ischemic stroke were treated at Bachmai hospital by mechanical thrombectomy using Solitaire stent from May 2012 to November 2014. There was no difference in gender (48.7% men and 51,3% women) with the mean age of 56.5 ± 11.9 years. A mean time of procedure was 62.4 ± 34.5 minutes. Successful recanalization (TICI 2 - 3) was seen in 86.7% of cases. A mRS ≤ 2 at 90 days was seen in 72.4% with a mortal- ity rate of 10.3%. Keywords: acute ischemic stroke, mechanical thrombectomy, Solitaire stent
File đính kèm:
- ket_qua_cua_phuong_phap_lay_huyet_khoi_bang_dung_cu_co_hoc_s.pdf