Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về giảng dạy sinh học ở trường phổ thông Việt Nam
Tóm tắt Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về giảng dạy sinh học ở trường phổ thông Việt Nam: ...ớc 2: GV hướng dẫn HS cách tiến hành thí nghiệm, phải đảm bảo mỗi HS nhận thức rõ làm thí nghiệm như thế nào? Bằng cách nào? Bước 3: Mô tả kết quả thí nghiệm. HS viết ra (hoặc nói ra) các kết quả mà họ quan sát thấy trong quá trình làm thí nghiệm. Giải thích các hiện tượng quan sát được: đây là gi...sư phạm chưa bám sát vào các yêu cầu của thực tế giảng dạy, nội dung chương trình sách giáo khoa môn Sinh học ở trường phổ thông, chưa đủ để sinh viên SP có thể tự tin khi tiếp nhận vai trò, vị trí nhiệm vụ, chức năng của người giáo viên phổ thông. Đối với bộ môn phương pháp cần đi sâu, khai thác tí...ạy học của bộ môn Sinh học, bước đầu góp phần tạo ra nguồn nhân lực trong lĩnh vực sinh học. Một lĩnh vực cần thiết phải đươc phát triển đối với tỉnh có truyền thống nông nghiệp lâu đời và là một trong những tỉnh cung cấp lương thực cho cả nước như Tỉnh Hậu Giang. Rất mong nhận được sự đóng góp của...
ia bằng ngoại diên của khái niệm lớn bị phân chia. Ví dụ 2: Graph về cấu trúc vùng mã hoá của sinh vật nhân sơ và nhân thực Ở mỗi bậc phân chia phải dựa vào cùng một thuộc tính hay cùng một tiêu chí. Tùy theo mục đích phân chia mà ở mỗi thứ bậc ta lấy một tiêu chí nào đó làm căn cứ, do vậy cùng một khái niệm lớn nhưng do mục đích khác nhau mà kết quả cuối cùng phân chia thành bảng hệ thống không giống nhau Các phương pháp phân chia khái niệm. Phân đôi: Phân chia khái niệm giống thành 2 khái niệm một loài có quan hệ trái ngược nhau, coi như khái niệm giống chỉ có 2 huộc tính đối lập, mỗi khái niệm loài mang một trong 2 thuộc tính đó. Ví dụ 3: Graph về các loại biến dị Các loại biến dị Biến dị không di truyền Biến dị di truyền Graph về các loại biến dị Chia một đối tượng thành những bộ phận nhỏ: Khái niệm bị chia và các khái niệm nhỏ không phải quan hệ giống – loài mà là quan hệ toàn thể – bộ phận Đột biến gen Gen Cấu trúc Cơ chế tổng hợp Khái niệm Ví dụ: 4: Graph về các nội dung nghiên cứu của gen. Phân loại: Phân một khái niệm giống thành những khái niệm loài, rồi đến lượt khái niệm loài lại tiếp tục bị phân chia cuối cùng được những khái niệm nhỏ nhất. Về cách phân chia này ở mỗi bậc của mỗi nhóm ta phải lấy tiêu chí nào đó làm cơ sở. Tự sao Lắp ráp Hoạt hoá axi amin Hoàn thiện Tổng hợp chuỗi polipeptit Dịch mã Trong tế bào chất Tổng hợp Tạo thành Tháo Xoắn Tháo Xoắn Cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử. Trong nhân Phiên mã Ví dụ 5: Cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử. Hình 2.5: Cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử Đó là những cơ sở lí luận được vận dụng để sơ đồ hoá nội dung phần di truyền học. Trong quá trình dạy học, tuỳ theo nội dung cụ thể của tri thức mà vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo sao cho sơ đồ phải tinh giản, dễ hiểu nhưng phải đầy đủ khoa hoc, chính xác và có thẩm mĩ cao. 2.3.Qui trình lập graph nội dung. a. Xây dựng qui trình lập graph nội dung kiến thức. Theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang, hoạt động dạy học gồm 2 mặt là mặt “Tĩnh” và mặt “động”. Mặt tĩnh là nội dung kiến thức và mặt động là các hoạt động của giáo viên và học sinh trong quá trình hình thành tri thức. Có thể mô tả mặt tĩnh của hoạt động bằng graph nội dung và mô tả mặt động bằng graph hoạt động dạy học. Như vậy, graph dạy học gồm graph nội dung và graph hoạt động. Trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi chỉ tìm hiểu qui trình xây dựng gpaph nội dung. Graph nội dung là graph phản ánh một cách khái quát trực quan cấu trúc logic phát triển bên trong của một tài liệu. Nói cách khác, graph nội dung là tập hợp những yếu tố thành phần của một nội dung trí dục và mối liên hệ bên trong giữa chúng với nhau, đồng thời diễn tả cấu trúc logic của nội dung bài học bằng ngôn ngữ trực quan khái quát và súc tích. Mỗi loại kiến thức có thể mô hình hoá bằng một loại graph đặc trưng để phản ánh những thuộc tính bản chất của loại kiến thức đó. Trong dạy học có thể sử dụng graph nội dung của các thành phần kiến thức hoặc graph nội dung của bài học. b. Quy trình lập graph nội dung Để lập graph nội dung, trước hết giáo viên cân nghiên cứu nội dung chương trình giảng dạy để lựa chọn những bài, những nội dung kiến thức có thể lập graph nội dung. Mỗi loại kiến thức sẽ có loại graph nội dung tương ứng. Trong thực tế dạy học chúng tôi thấy rằng không phải nội dung nào cũng có thể lập được graph. Với mỗi loại kiến thức khác nhau chúng ta có thể thiết lập các loại graph khác nhau. Tuy nhiên khi thiết lập một graph nội dung chúng ta cần tuân theo các bước sau: Bước 1: Xác định các đỉnh của graph. Lựa chọn những đơn vị kiến thức cơ bản của nội dung, mỗi đơn vị kiến thức sẽ giữ vị trí của một đỉnh trong graph. Tiêu chuẩn để xác định hệ thống những đơn vị kiến thức cho mỗi nội dung là logic hệ thống của nội dung. Trong nội dung của bài lên lớp có thể có những đơn vị kiến thức độc lập. Mỗi đơn vị kiến thức có thể là tập hợp nhiều thông tin, do đó việc lựa chọn các đỉnh cho graph nội dung phải lựa chọn hết sức súc tích. Bước 2: Thiết lập các cung. Thực chất là thiết lập mối quan hệ giữa các đỉnh của graph, đó là mối liên hệ của các đơn vị kiến thức. Các cung này được biểu hiện bằng các mũi tên thể hiện tính logic của nội dung. Các mối liên hệ đó phải đảm bảo tính logic khoa học, đảm bảo những qui luật khách quan và đảm bảo tính hệ thống của nội dung kiến thức. Nếu xét thấy các mối quan hệ của các đỉnh hợp lí thì chuyển sang bước 3 để sắp xếp các đỉnh và các cung lên một mặt phẳng. Nếu các mối quan hệ không hợp lí thì quay trở về bước 1 để xác định lại các đỉnh cho hợp lí. Bước 3: Bố trí các đỉnh và các cung lên một mặt phẳng. Khi đã xác định các đỉnh (các đơn vị kiến thức) và mối quan hệ giữa chúng, có thể xếp các đỉnh lên mặt phẳng theo một logic khoa học và phải đảm bảo những yêu cầu sau: Phải chú ý đến tính khoa học, nghĩa là phải phản ánh được tính logic phát triển bên trong tài liệu sách giáo khoa. Phải đảm bảo tính sư phạm: Dễ thực hiện đối với giáo viên, đồng thời dễ hiểu đối với học sinh. Đảm bảo tính trực quan cao, không nên lập các graph phức tạp, rắc rối, khó hiểu, khó nhớ. Đối với những nội dung có nhiều mối quan hệ giữa các đơn vị kiến thức hoặc giữa các đối trượng nghiên cứu, việc thực hiện các cung có thể được thực hiện bằng cách lập bảng ma trận. Với qui trình trên, giáo viên có thể dễ dàng tổ chức học tập theo phương pháp graph hoặc khai thác hiệu quả các graph do giáo viên cho trước. Ví dụ: Lập graph nội dung bài 19-Tạo giống bằng phương pháp gây đột biến và công nghệ tế bào. Bước 1: Phân tích cấu trúc nội dung bài để xác định các đỉnh của graph. Trọng tâm của bài là quy trình tạo giống bằng phương pháp gây đột biến và công nghệ tế bào. Vì vậy gây đột biến và công nhệ tế bào là các đỉnh của graph. Bước 2: Thiết lập các cung, Thực chất là thiết lập mối quan hệ giữa các phương pháp tạo giống. Tương ứng với mỗi hình thức tạo giống là qui trình tạo giống riêng. Bước 3: Bố trí các đỉnh và các cung lên một mặt phẳng. Phương pháp tạo giống Nguồn BD TG (Bài 18) Bài 20 Cấy truyền phôi CNTB TV CNTB ĐV Nhân bản vô tính Nuôi cấy hạt phấn Lai TB sinh dưỡng Nuôi cấy B-Mô CN TB Gây ĐB Sau khi xác định được các đỉnh, các cung chúng ta bố trí các đỉnh và các cung lên một mặt phẳng để tạo một graph hoàn chỉnh. Graph nội dung bài Tạo giống bằng phương pháp gây đột biến và công nghệ tế bào. 3. Kết quả xây dựng hệ thống graph để dạy phần di truyền học. Theo Nguyễn Phúc Chỉnh, Graph nội dung dạy học Sinh học (gọi tắt là graph nội dung Sinh học) là sơ đồ phản ánh cấu trúc và lôgic phát triển bên trong của một tài liệu Sinh học, một cách khái quát, súc tích và trực quan - cụ thể. Thiết kế graph nội dung phải dựa vào quan điểm cấu trúc - hệ thống. Đặc biệt, phải thể hiện rõ mối liên hệ giữa các yếu tố cấu trúc. Graph nội dung dạy học gồm các loại sau: 3.1 Graph định nghĩa khái niệm: Graph định nghĩa khái niệm (gọi tắt là graph khái niệm) nó phản ánh lôgic cấu trúc của một khái niệm Sinh học. Ngôn ngữ graph giúp chúng ta định nghĩa khái niệm một cách ngắn gọn nhưng đầy đủ các dấu hiệu của khái niệm đó. Ví dụ 1: Gen là Một đoạn của phân tử ADN ARN Mang thông tin qui định một sản phẩm nhất định Protein Hình 2. 8. Graph khái niệm gen. 3.2.Graph phân chia khái niệm. Phân chia khái niệm có nghĩa là chia một khái niệm lớn thành những khái niệm nhỏ hơn, trong một tổng thể, qua đó mở rộng hiểu biết về đối tượng cần nghiên cứu. Trong dạy học Sinh học, loại graph này thường được sử dụng để hệ thống hoá kiến thức. Dị đa bội Mất hoặc thêm Biến dị di truyền Biến dị tổ hợp Đột biến Đột biến số lượng Thay thế Đột biến nhiễm sắc thể Đột biến gen Biến dị không di truyền Thể ba Lặp đoạn Đảo đoạn Chuyển đoạn Lệch bội Mất đoạn Tự đa bội Thể một Các dạng biến dị Đột biến cấu trúc Đa bội Ví dụ 1: : Graph về các dạng biến dị Tự sao Lắp ráp Hoạt hoá axi amin Hoàn thiện Tổng hợp chuỗi polipeptit Dịch mã Trong tế bào chất Tổng hợp Tạo thành Tháo Xoắn Tháo Xoắn Cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử. Trong nhân Phiên mã Ví dụ 2: Graph về cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử. 3.3. Graph cấu trúc : Graph cấu trúc thể hiện mối quan hệ toàn thể - bộ phận. Loại Graph này dùng để liệt kê thành phần cấu tạo của một đối tượng sinh học. Ví dụ 1: Graph về các loại nhiễm sắc thể trong tế bào Số lượng (n-1) cặp Số lượng 1 cặp Khác nhau ở 2 giới Mang gen qui định tính trạng thường Mang gen qui định giới tính Đặc điểm NST Giới tính Giới dị giao tử Giống nhau ở cả 2 giới Giới đồng giao tử Mang gen qui định tính trạng thường Bộ NST trong tế bào (2n) NST thường Đặc điểm Graph về các loại nhiễm sắc thể trong tế bào ADN Proein loại Histon Cromatit Sợi siêu xoắn Sợi cơ bản 8 phân tử Histon + AND quấn 7/4 vòng Sợi xoắn sợi siêu xoắn Đk: 700 n.m Chuỗi nucleoxom Đk: 11 n.m Sợi xoắn sợi nhiễm sắc Đk: 300 n.m Sợi xoán sợi cơ bản Đk: 30 n.m Thành phần Các bậc cấu trúc Nhiễm sắc thể Nucleoxom Sợi chất nhiễm sắc Ví dụ 2: Graph về Cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể 3.4. Graph quá trình sinh học: (Graph quá trình) Kiến thức về quá trình Sinh học cũng thuộc loại kiến thức khái niệm. Nó phản ánh một chuỗi các sự kiện liên tiếp xảy ra theo một trình tự chặt chẽ, có tính định hướng rõ rệt. Graph quá trình thể hiện rõ các đỉnh là các giai đoạn còn các cạnh là diễn biến của quá trình. AND mARN Prôtêin Tính trạng AND Prôtêin Tính trạng mARN Nhân đôi Phiên mã Phiên mã Dịch mã Dịch mã Ví dụ 1: Graph về cơ chế phân tử của hiên tượng di truyền. Graph về cơ chế phân tử của hiện tượng di truyền Quá trình dich mã Pha kết thúc kết thúc dịch mã Pha kéo dài Tổng hợp các a.a Pha mở đầu Tổng hợp Met a.a* + t ARNà a.a_tARN a.a + ATPà a.a* Hoạt hoá axit amin Tổng hợp chuỗi polipeptit Ví dụ 2: Graph quá trình sinh tổng hợp Protein. Graph về quá trình sinh tổng hợp protein 3.5. Graph quy luật sinh học (Graph quy luật): Kiến thức quy luật cũng thuộc loại kiến thức khái niệm, nó phản ánh xu thế phát triển yếu của các sự vật hiện tượng và phản ánh mối liên hệ bản chất các mặt khác nhau của cùng một sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiệu tượng khác nhau, trong đó đặc biệt là mối quan hệ nhân quả. Ví dụ 1: Graph về cơ chế tác động đa hiệu của gen gây thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm Thể lực suy giảm . Hồng cầu hình lưỡi liềm Hồng cầu hình đĩa Liệt Thấp khớp Viêm phổi Suy Thận Rối loạn tâm thần Tiêu huyết Gây hư hỏng cơ quan khác Lách bị tổn thương Suy Tim Tổn thương não Đau và sốt 6 2 3 1 146 Valin Hồng càu bị vỡ Các tế bào bị vón gây tác mạch máu nhỏ Tích tụ các tế bào hình lưỡi liềm ở lách Glutamic Graph về tác động đa hiệu của gen gây bệnh thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm Ví dụ 1: Graph về các kiểu tương tác gen. Át chế Át chế lặn Át chế trội Cộng gộp Bổ sung Cùng alen Bổ trợ Khác alen Tương tác gen Graph về các kiểu tương tác gen 3.6. Graph nội dung bài học Sinh học (Graph bài học): Graph bài học thể hiện cấu trúc nội dung của một bài học theo lôgic nội dung thích hợp. Việc thiết kế Graph bài học phải căn cứ vào nội dung bài khoá trong sách giáo khoa. Graph bài học là sự phối hợp của các loại Graph đã trình bày ở trên. Đột biến gen Một cặp nu (ĐB điểm) Ngoài Biến đổi trong cấu trúc của gen Một số cặp nu Liên quan đến Trong Thêm 1 cặp nu Thay thế 1 cặp nu Sinh học Hoá học Vật lí Mất 1 cặp nu Sự kết cặp sai trong nhân đôi AND Tác nhân gây đột biến Khái niệm Các dạng Đột biến điểm Nguyên nhân Cơ chế Ví dụ 1: Graph nội dung bài đột bến gen Hình 2.16: Graph nội dung bài đột bến gen Phương pháp tạo giống Nguồn BD TG (Bài 18) Bài 20 Cấy truyền phôi CNTB TV CNTB ĐV Nhân bản vô tính Nuôi cấy hạt phấn, noãn Lai TB sinh dưỡng Nuôi cấy TB-Mô CN TB Gây ĐB Ví dụ 2: Graph nội dung bài tạo giống bằng phương pháp gây đột biến và công nghệ tế bào. Graph nội dung bài tạo giống bằng phương pháp gây đột biến và công nghệ tế bào. 3. 7 Sử dụng hệ thống graph để dạy phần di truyền học. Phương pháp graph là một phương pháp dạy học hay song hiệu quả đạt được lớn hay nhỏ là tùy thuộc vào việc sử dụng graph của giáo viên. Có thể sử dụng graph ở ba mức độ sau: Ở mức độ thấp nhất, graph chỉ được sử dụng như một phương tiện để GV truyền đạt thông tin: GV xây dựng graph rồi giới thiệu cho HS bằng phương pháp giải thích minh họa. Với phương pháp sử dụng này thì chủ yếu dùng cho các nội dung kiến thức khó, trừu tượng mà tự học sinh nghiên cứu rất khó có thể lập được graph. Mức thứ hai, cao hơn là graph do GV xây dựng được sử dụng như một phương tiện tổ chức hoạt động tự học của HS. GV tổ chức cho HS tự lực nghiên cứu SGK rồi yêu cầu HS: - Sử dụng graph để diễn đạt nội dung đọc được. - Điền tiếp bản đồ khuyết thiếu, sơ đồ câm. - Tìm những bất hợp lý trong sơ đồ, sửa lại những bất hợp lý đó. Ở mức độ cao nhất, học sinh tự lập sơ đồ. Ở mức độ này, sơ đồ hóa sơ đồ là kết quả của quá trình hoạt động tích cực, sáng tạo của chính học sinh. Ở mức độ này hiệu quả dạy học của sơ đồ là lớn nhất vì: + Tiến hành sơ đồ hóa chính là tiến hành nhận thức sự vật hiện tượng theo phương pháp tổng - phân - hợp, do vậy thông qua việc sơ đồ hóa nội dung tri thức, học sinh sẽ tự hình thành cho mình phương pháp nhận thức sự vật bằng con đường tổng - phân - hợp. + Muốn xây dựng sơ đồ, ngoài việc có kỹ năng đọc sách giáo khoa học sinh phải sử dụng các thao tác tư duy cơ bản như phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa,để cùng một lúc vừa phân tích đối tượng nhận thức thành các sự kiện, các yếu tố cấu thành lại vừa phải tổng hợp chúng lại, thiết lập các mối quan hệ qua lại giữa chúng (bao gồm các mối quan hệ giữa cấu trúc - cấu trúc, cấu trúc - chức năng, chức năng - chức năng, tổ chức sống - môi trường). Khi sản phẩm hoạt động tư duy kết tinh lại thành ngôn ngữ sơ đồ thì cũng là lúc hoạt động bên trong (tư duy) và hoạt động bên ngoài (vật chất hóa) của học sinh đựơc bộc lộ trong mối tác động qua lại với nhau. Quá trình này không chỉ tạo ra nguồn thông tin xuôi và ngược phong phú, giúp điều khiển quá trình dạy học một cách linh hoạt, hiệu quả mà còn phát triển năng lực nhận thức học sinh. Như vậy hiệu quả dạy học của sơ đồ được khai thác một cách triết để. Đặc biệt giá trị dạy học của sơ đồ có thể còn tăng lên rất nhiều khi sơ đồ tĩnh được chuyển thành sơ đồ động thông qua kỹ thuật vi tính. 3.8- Sử dụng hệ thống graph để hình thành kiến thức mới 3.8.1. Ở mức độ thứ nhất: Giáo viên lập graph nội dung Số lượng (n-1) cặp Số lượng 1 cặp Khác nhau ở 2 giới Mang gen qui định tính trạng thường Mang gen qui định giới tính Đặc điểm NST Giới tính XY XX Giới dị giao tử Giống nhau ở cả 2 giới Giới đồng giao tử Mang gen qui định tính trạng thường Bộ NST trong tế bào (2n) NST thường Đặc điểm - Giáo viên giảng giải kiến thức đồng thời lập graph nội dung,học sinh nghe giảng kết hợp quan sát các mối quan hệ trong nội dung đó. Ví dụ: Dạy các loại nhiễm sắc thể trong tế bào Hoạt động 2: Yêu cầu học sinh quan sát graph và trả lời câu hỏi Nêu các loại nhiễm sắc thể trong tế bào? Nêu điểm khác nhau giữa NST thường và NST giới tính? Nhiễm sắc thể giới tính là gì? Hoạt động 3: Học sinh trả lời từng câu hỏi. àGọi học sinh khác nhận xét àGiáo viên nhận xét, rút ra kết luận. KL: Trong tế bào có 1 cặp NST giới tính, khác nhau ở 2 giới. NST giới tính mang gen qui định giớí tính, ngoài ra còn mang gen qui định tính trạng thường 3.8.2. Ở mức độ thứ hai: Giáo viên lập graph và graph được sử dụng như một phương tiện để tổ chức hoạt động học tập của học sinh - Giáo viên lập graph nội dung nhưng ở dạng khuyết thiếu, graph câm hoặc sai ở một vài quan hệ giữa nội dung kiến thức nào đó. - Yêu cầu học sinh hoàn thiện graph. Ví dụ: Khi dạy phần cấu trúc siêu hiển vi của NST Hoạt động 1: yêu cầu học sinh nghiên cứu hình vẽ sách giáo khoa và hoàn thiện graph sau: (1) 8 phân tử Histon + AND quấn 7/4 vòng (2) (E) (D) (B) Sợi xoắn sợi siêu xoắn Đk: ? (C) (A) Chuỗi nucleoxom Đk: ? Sợi xoắn sợi nhiễm sắc Đk: ? Sợi xoán sợi cơ bản Đk: ? Thành phần Các bậc cấu trúc Nhiễm sắc thể Hoạt động 2: Hoàn thiện graph Đại diện các nhóm lên dán phiếu lên bảng. Giáo viên nhận xét và giữ lại một graph đúng nhất, đẹp nhất để phân tích, hoàn thiện 3.8.3. Ơ mức độ thứ ba: Học sinh tự lập graph - Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu sách giáo khoa - Gợi ý một số nội dung trọng tâm phần học sinh phải nghiên cứu. Phần gợi ý là các đỉnh của graph) - Yêu cầu học sinh lập graph nội dung. - Giáo viên nhận xét, hoàn thiện graph. Ví dụ: Khi học bài 20: Yêu cầu học sinh nghiên cứu sách giáo khoa và lập graph các bước cần tiến hành trong kĩ thuật chuyển gen? Gợi ý: Kĩ thuật chuyển gen cần mấy bước? Đó là những bước nào? Các thao tác phải thực hiện trong mỗi bước? 3.9. Sử dụng graph để củng cố ôn tập 3.9.1. Mức độ thứ nhất. Giáo viên lập graph. Mức độ này thường được sử dụng đối với đối tượng học sinh có học lực trung bình. Mức độ này thường dùng chủ yếu để củng cố sau mỗi bài học. Ví dụ: Khi dạy xong bài 1: Gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi AND, giáo viên đưa graph chuẩn bị sẵn và yêu cầu học sinh ôn tập theo graph đó Bài 1 Gen Mã di truyền Quá trình nhân đôi ADN Vị trí Thời gian Đặc điểm Khái niệm Cấu trúc Khái niệm Diễn biến 3.9.2. Giáo viên lập graph thiếu, graph câm, graph sai yêu cầu học sinh hoàn thiện. Ví dụ: Sau khi học xong bài 2, Yêu cầu học sinh hoàn thiện graph sau ? Trong nhân ? ? ? ? ? ? Trong tế bào chất ? ? ? ? Cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử. 3.9.3. Học sinh tự lập graph Mức độ này chủ yếu sử dụng trong các tiết bài tập hoặc ôn tập. Giáo viên yêu cầu học sinh nhớ lại phần kiến thức đã học. Mối liên hệ giữa các phần kiến thức đó để lập graph. Giáo viên chỉ gợi ý các bố trí các đỉnh, còn việc bố trí các cung học sinh phải tự làm. Ví dụ: Khi dậy bài ôn tập phần di truyền học, giáo viên yêu cầu học sinh lập graph về các dạng biến dị? Gợi ý: Xét về tính di truyền, biến dị có mấy loại? Là những loại nào? Trong mỗi loại có những dạng cụ thể nào? Học sinh lập graph, giáo viên chỉnh sửa, hoàn thiện.
File đính kèm:
- ky_yeu_hoi_thao_quoc_gia_ve_giang_day_sinh_hoc_o_truong_pho.doc