Lựa chọn phần mềm kế toán trong doanh nghiệp: Mối quan hệ giữa kỹ thuật lựa chọn và kết quả lựa chọn phần mềm

Tóm tắt Lựa chọn phần mềm kế toán trong doanh nghiệp: Mối quan hệ giữa kỹ thuật lựa chọn và kết quả lựa chọn phần mềm: ... vào chỉ số giá trị của phần mềm SMI (Software Solution Merit Index) để lựa chọn phần mềm. - Các công thức tính toán khá phức tạp, tuy nhiên có phần mềm hỗ trợ để xử lý. Như vậy, có nhiều kỹ thuật lựa chọn phần mềm với tên gọi khác nhau. Nghiên cứu này đã dựa vào nội dung cụ thể của từ...gia phỏng vấn gồm 1 giám đốc điều hành (Công ty Diginet Corporation cung cấp phần mềm LEMON3 - ERP), 1 chuyên gia phụ trách chăm sóc khách hàng và 1 chuyên gia quản lý tư vấn phần mềm (Fast Software Company cung cấp PMKT riêng lẻ và phần mềm ERP). Nghiên cứu định tính sử dụng dàn bài t...trung khám phá tác động của kỹ thuật lựa chọn PMKT đến kết quả lựa chọn PMKT thành công và kiểm tra mối quan hệ giữa quy mô, lĩnh vực hoạt động, loại PMKT, tri thức của đội dự án về kỹ thuật lựa chọn PMKT với kỹ thuật lựa chọn PMKT. Kết quả nghiên cứu cho thấy kỹ thuật lựa chọn PMKT kh...

pdf13 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 355 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Lựa chọn phần mềm kế toán trong doanh nghiệp: Mối quan hệ giữa kỹ thuật lựa chọn và kết quả lựa chọn phần mềm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phân tích phương sai một yếu tố (ANOVA 
một chiều) và kiểm định chi bình phương. Phân 
tích ANOVA một chiều được sử dụng nhằm 
kiểm định giả thuyết nghiên cứu H1 và H2. 
Kiểm định chi bình phương được sử dụng trong 
kiểm định các giả thuyết H3, H4, H5 và H6. 
Nghiên cứu định tính 
Nghiên cứu định tính được sử dụng để giúp 
hiểu cách thức cũng như tại sao con người cảm 
nhận như vậy do nó liên quan đến việc thu thập 
các thông tin chi tiết hơn (Joubish et al, 2011). 
Trong nghiên cứu này, công cụ phỏng vấn 
tay đôi được sử dụng và đối tượng phỏng vấn là 
những người có kinh nghiệm và kiến thức về kỹ 
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q3 - 2016 
Trang 11 
thuật lựa chọn PMKT. Thư giới thiệu được gửi 
đến 5 chuyên gia, tuy nhiên kích thước mẫu là 3 
bởi đến đối tượng phỏng vấn thứ 3 chúng tôi đã 
thu thập được đủ các thông tin cần thiết để giải 
thích kết quả nghiên cứu định lượng. Ba chuyên 
gia tham gia phỏng vấn gồm 1 giám đốc điều 
hành (Công ty Diginet Corporation cung cấp 
phần mềm LEMON3 - ERP), 1 chuyên gia phụ 
trách chăm sóc khách hàng và 1 chuyên gia 
quản lý tư vấn phần mềm (Fast Software 
Company cung cấp PMKT riêng lẻ và phần 
mềm ERP). 
Nghiên cứu định tính sử dụng dàn bài thảo 
luận tay đôi với các câu hỏi mở về chủ đề kỹ 
thuật lựa chọn PMKT. Dữ liệu phỏng vấn được 
thu thập thông qua việc ghi chú nội dung và ghi 
âm cuộc phỏng vấn. Mỗi cuộc phỏng vấn kéo 
dài từ 60 - 90 phút. Quy trình phân tích dữ liệu 
gồm 3 bước: (1) mỗi cuộc phỏng vấn được 
chuyển đổi từ đoạn ghi âm thành dạng văn bản 
sau đó được sắp xếp lại theo thứ tự các kết quả 
kiểm định giả thuyết nghiên cứu; (2) kết quả 
chuyển đổi này được đối chiếu lại với các nội 
dung đã được phỏng vấn viên (nhà nghiên cứu) 
ghi chú trong quá trình phỏng vấn và hoàn thiện 
kết quả phỏng vấn và (3) kết quả phỏng vấn sẽ 
được gắn kết với từng kết quả nghiên cứu định 
lượng để giải thích cho các kết quả nghiên cứu 
định lượng. 
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu này được thực hiện trong 
khoảng thời gian từ 20/01/2015 đến ngày 
10/4/2015 với kích thước mẫu là 106. Kết quả 
nghiên cứu định lượng cho thấy 62% doanh 
nghiệp có áp dụng ít nhất một kỹ thuật lựa chọn 
PMKT và 38% doanh nghiệp áp dụng đồng thời 
từ hai kỹ thuật lựa chọn PMKT trở lên. Bảng 2 
liệt kê các kỹ thuật lựa chọn PMKT của các 
doanh nghiệp tham gia khảo sát. Mô hình loại 
trừ các khía cạnh được doanh nghiệp sử dụng 
nhiều nhất (tỷ lệ 42,5%). Tuy nhiên, không có 
doanh nghiệp nào áp dụng mô hình tổng trung 
bình theo trọng số để lựa chọn PMKT. 
Bảng 2. Thống kê mô tả kỹ thuật lựa chọn PMKT 
Biến Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ 
M1 Mô hình loại trừ các khía cạnh 45 42.5% 
M2 Mô hình MAXIMAX 7 6.6% 
M3 Mô hình tổng trung bình theo trọng số 0 0.0% 
M4 Mô hình thuộc tính theo trọng số tuyến tính 9 8.5% 
M5 Kỹ thuật phân tích tính năng 25 23.6% 
M6 Mô hình nhiệm vụ tuyến tính 13 12.3% 
M7 Kỹ thuật AHP 19 17.9% 
M8 Mô hình cây tỷ lệ dựa trên trọng số 15 14.2% 
M9 Kỹ thuật khác 0 0.0% 
Bảng 3 trình bày tóm tắt các kết quả nghiên 
cứu. Kết quả nghiên cứu chưa thể khẳng định số 
lượng lao động của doanh nghiệp, loại PMKT 
và tri thức của đội dự án lựa chọn PMKT là có 
tác động đến kỹ thuật lựa chọn PMKT hay 
không. Cụ thể: 
Kết quả kiểm định giả thuyết H3 (Đo lường 
theo số lượng lao động) cho thấy số lượng lao 
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q3 - 2016 
Trang 12 
động không tác động đến kỹ thuật lựa chọn 
PMKT. Ngược lại, kết quả nghiên cứu định tính 
thiên về xu hướng có tồn tại mối quan hệ giữa 
số lượng lao động với kỹ thuật lựa chọn PMKT. 
Hai trong ba chuyên gia được phỏng vấn trong 
nghiên cứu định tính đồng ý rằng số lượng lao 
động có tác động đến kỹ thuật lựa chọn PMKT 
bởi: (i) trong bốn cách thức đo lường quy mô 
doanh nghiệp thì tại Việt Nam, đo lường quy mô 
qua số lượng lao động phản ánh đúng nhất quy 
mô thực sự của doanh nghiệp do các doanh 
nghiệp Việt Nam có mức độ công nghệ và tự 
động hóa chưa cao nên các doanh nghiệp sử 
dụng thâm dụng lao động thường là doanh 
nghiệp có quy mô lớn; (ii) đối với doanh nghiệp 
có quy mô lớn thì thường người quản lý có trình 
độ cao, có quy định rõ ràng với đội dự án so với 
doanh nghiệp có quy mô nhỏ nên thông thường 
nhóm doanh nghiệp này sẽ áp dụng một kỹ thuật 
lựa chọn PMKT phức tạp hơn; và (iii) các doanh 
nghiệp có quy mô lớn yêu cầu tất cả các hoạt 
động và quyết định kinh doanh đều phải được 
kiểm soát chặt chẽ hơn và lựa chọn PMKT nào 
cũng là một quyết định kinh doanh. Vì vậy, để 
thực hiện quyết định này cần phải có một kỹ 
thuật lựa chọn PMKT phù hợp và được thẩm 
định kỹ hơn để đảm bảo rằng doanh nghiệp có 
thể lựa chọn được PMKT đúng. 
Kết quả kiểm định giả thuyết H5 cho thấy 
loại PMKT không tác động đến kỹ thuật lựa 
chọn PMKT. Tuy nhiên, các chuyên gia được 
phỏng vấn lại khẳng định rằng các doanh nghiệp 
ứng dụng phần mềm ERP có xu hướng sử dụng 
kỹ thuật lựa chọn phần mềm phức tạp hơn các 
doanh nghiệp ứng dụng PMKT riêng lẻ. Họ giải 
thích rằng (i) các doanh nghiệp có xu hướng sử 
dụng PMKT riêng lẻ khi ban lãnh đạo doanh 
nghiệp bị chia rẽ, mỗi người phụ trách một chức 
năng riêng biệt và họ có xu hướng sử dụng các 
phân mềm riêng biệt cho từng chức năng để tạo 
ra những “ốc đảo thông tin”. Ngược lại những 
doanh nghiệp được quản lý thống nhất bởi một 
số ít thành viên lại có xu hướng sử dụng các 
phần mềm tích hợp nhằm mang lại tính minh 
bạch giữa các khu vực chức năng và ERP là giải 
pháp mà họ lựa chọn; (ii) và do đặc điểm của 
PMKT riêng lẻ là chỉ liên quan đến bộ phận và 
hoạt động kế toán nên người quyết định lựa 
chọn phần mềm thường là kế toán trưởng hay 
giám đốc tài chính và họ thường không cần áp 
dụng một kỹ thuật lựa chọn PMKT cụ thể. 
Ngược lại, phần mềm ERP đòi hỏi tìm hiểu kỹ 
nhu cầu và mối quan hệ giữa các bộ phận chức 
năng, phòng ban, yêu cầu luân chuyển thông tin 
giữa những bộ phận này, vì vậy nó đòi hỏi 
một kỹ thuật lựa chọn phần mềm cẩn thận hơn. 
Kết quả kiểm định giả thuyết H6 cũng cho 
thấy không có mối quan hệ giữa tri thức của đội 
dự án với kỹ thuật lựa chọn PMKT. Nhưng, kết 
quả nghiên cứu định tính lại cho thấy rằng 
chúng có quan hệ với nhau bởi các lý do sau: (i) 
khi các thành viên trong đội dự án là những đối 
tượng có kinh nghiệm trong vấn đề lựa chọn 
PMKT thì họ dễ dàng xác định nhu cầu đặt ra 
đối với phần mềm và từ đó họ có xu hướng sử 
dụng một kỹ thuật lựa chọn PMKT thích hợp 
nhất; và (ii) phương pháp lựa chọn PMKT được 
doanh nghiệp sử dụng chủ yếu bị quyết định bởi 
người chịu trách nhiệm chính (trưởng dự án) 
trong đội dự án. 
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q3 - 2016 
Trang 13 
Bảng 3. Kết quả nghiên cứu về kỹ thuật lựa chọn PMKT 
Kiểm tra mối quan hệ giữa: 
Kết quả 
nghiên cứu 
định lƣợng 
Kết quả nghiên 
cứu định tính 
Kết luận 
Kỹ thuật lựa chọn PMKT và mức 
độ PMKT đáp ứng yêu cầu của 
doanh nghiệp 
H1: sig = 0,769 
 Bác bỏ 
Có tồn tại mối 
quan hệ nhưng rất 
yếu 
Kết quả đáng tin cậy: 
không tồn tại mối 
quan hệ 
Kỹ thuật lựa chọn PMKT và sự 
thỏa mãn của người sử dụng 
H2: sig = 0,945 
 Bác bỏ 
Không tồn tại mối 
quan hệ 
Kết quả đáng tin cậy: 
không tồn tại mối 
quan hệ 
Số lao động trung bình và kỹ thuật 
lựa chọn PMKT 
H3: sig = 1 
 Bác bỏ 
Có tồn tại mối 
quan hệ 
Không rõ kết quả do 
có sự mâu thuẫn giữa 
nghiên cứu định lượng 
và định tính 
Nguồn vốn chủ sở hữu và kỹ thuật 
lựa chọn PMKT 
H3: sig = 0,748 
 Bác bỏ 
Không tồn tại mối 
quan hệ 
Kết quả đáng tin cậy: 
không tồn tại mối 
quan hệ 
Giá trị tài sản và kỹ thuật lựa chọn 
PMKT 
H3: sig = 1 
50% số ô trong 
bảng chéo < 5 
quan sát 
 Không thể 
kết luận 
Không tồn tại mối 
quan hệ 
Không thể kết luận do 
kiểm định chi bình 
phương không đáng 
tin cậy 
Doanh thu trung bình/ năm và kỹ 
thuật lựa chọn PMKT 
H3: sig = 0,052 
 Bác bỏ 
Không tồn tại mối 
quan hệ 
Kết quả đáng tin cậy: 
không tồn tại mối 
quan hệ 
Lĩnh vực hoạt động và kỹ thuật lựa 
chọn PMKT 
H4: Bác bỏ Không tồn tại mối 
quan hệ 
Kết quả đáng tin cậy: 
không tồn tại mối 
quan hệ 
Loại PMKT và kỹ thuật lựa chọn 
PMKT 
H5: sig = 0,446 
 Bác bỏ 
Có tồn tại mối 
quan hệ 
Không rõ kết quả do 
có sự mâu thuẫn giữa 
nghiên cứu định lượng 
và định tính 
Tri thức của đội dự án và kỹ thuật 
lựa chọn PMKT 
H6: sig = 0,576 
 Bác bỏ 
Có tồn tại mối 
quan hệ 
Không rõ kết quả do 
có sự mâu thuẫn giữa 
nghiên cứu định lượng 
và định tính 
5. KẾT LUẬN 
Nghiên cứu đã tập trung khám phá tác động 
của kỹ thuật lựa chọn PMKT đến kết quả lựa 
chọn PMKT thành công và kiểm tra mối quan 
hệ giữa quy mô, lĩnh vực hoạt động, loại PMKT, 
tri thức của đội dự án về kỹ thuật lựa chọn 
PMKT với kỹ thuật lựa chọn PMKT. Kết quả 
nghiên cứu cho thấy kỹ thuật lựa chọn PMKT 
không tác động đến kết quả lựa chọn PMKT 
thành công. Đây là một kết quả trái ngược với 
các nghiên cứu đi trước (theo bài tổng hợp của 
Jadhav and Sonar (2009) đó là kỹ thuật lựa chọn 
phần mềm có tác động đến kết quả lựa chọn 
phần mềm) chứng tỏ rằng hiệu quả của việc áp 
dụng các kỹ thuật lựa chọn PMKT trong doanh 
nghiệp Việt Nam là chưa cao. Vậy, nguyên nhân 
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q3 - 2016 
Trang 14 
của vấn đề trên xuất phát từ đâu? Theo kết quả 
nghiên cứu định tính, một số nguyên nhân gồm: 
- Kỹ thuật lựa chọn PMKT không tác động 
đến mức độ PMKT đáp ứng yêu cầu của 
doanh nghiệp bởi: (i) số lượng các doanh 
nghiệp Việt Nam có hiểu biết và áp dụng các 
kỹ thuật lựa chọn PMKT còn khá ít. Thông 
thường chỉ các doanh nghiệp có mời chuyên 
tư vấn trong quá trình lựa chọn PMKT thì 
mới áp dụng kỹ thuật lựa chọn PMKT; (ii) 
Tỷ lệ doanh nghiệp áp dụng kỹ thuật lựa 
chọn PMKT không nhiều và nếu có áp dụng 
thì các kỹ thuật lựa chọn này rất đơn giản, 
chủ yếu tập trung ở hai phương pháp đó là 
xem xét ngang bằng các tiêu chí và đánh giá 
theo trọng số; (iii) Một số doanh nghiệp mặc 
dù đã áp dụngkỹ thuật lựa chọn PMKT 
nhưng vẫn không lựa chọn được phần mềm 
đáp ứng yêu cầu bởi quyết định lựa chọn 
phần mềm bị chi phối bởi các yếu tố khác 
như sự quen biết, cả nể, lý do tế nhị khác,  
- Kỹ thuật lựa chọn PMKT không tác động 
mạnh đến sự thỏa mãn của người sử dụng 
PMKT bởi các lý do: (i) Khái niệm thỏa mãn 
đối với mỗi người sử dụng PMKT là khác 
nhau và do đó, rất khó để nói một PMKT 
này là thỏa mãn hơn PMKT kia; (ii) Người 
sử dụng PMKT có thể chia thành hai nhóm. 
Nhóm thứ nhất là những power - user tức 
những nhà quản trị và nhóm thứ hai là những 
end - user, thường là các nhân viên. Trong 
một số trường hợp, sự thỏa mãn đối với 
PMKT của hai nhóm này là khác nhau do 
mục tiêu sử dụng phần mềm là khác nhau; và 
(iii) Đối tượng chính chịu trách nhiệm lựa 
chọn PMKT trong doanh nghiệp là đối tượng 
nào thì sẽ ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của 
người sử dụng tương ứng với đối tượng đó. 
Cụ thể, nếu người chịu trách nhiệm chính 
trong quá trình lựa chọn PMKT là một người 
phụ trách kế toán thì họ có xu hướng lựa 
chọn PMKT thỏa mãn người sử dụng là các 
kế toán viên hơn là trong trường hợp người 
chịu trách nhiệm lựa chọn phần mềm là một 
chuyên viên CNTT hay nhà quản trị. 
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy nhìn 
chung quy mô doanh nghiệp (tính theo nguồn 
vốn chủ sở hữu và doanh thu trung bình/ năm) 
và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp không 
ảnh hưởng đến kỹ thuật lựa chọn PMKT. 
6. HẠN CHẾ VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU 
TIẾP THEO 
Nghiên cứu đã đi sâu tìm hiểu một vấn đề 
khá mới tại Việt Nam đó là sử dụng các kỹ thuật 
lựa chọn PMKT trong doanh nghiệp. Mặc dù 
đây là vấn đề không mới đối với các thị trường 
phát triển nhưng tại Việt Nam - một thị trường 
đang chuyển đổi thì nó lại khá mới. Chính do sự 
xa lạ trong các khái niệm nghiên cứu với thực tế 
khiến cho nghiên cứu này có một số hạn chế 
nhất định. 
- Do không thể tiếp cận được đối tượng trực 
tiếp chịu trách nhiệm lựa chọn PMKT trong 
các doanh nghiệp nên nghiên cứu này đã lựa 
chọn đối tượng là các cá nhân đang làm việc 
tại các doanh nghiệp có sử dụng PMKT và 
có biết thông tin về giai đoạn lựa chọn phần 
mềm đã diễn ra. 
- Nghiên cứu được thực hiện tại thời điểm 
năm 2015 nhưng doanh nghiệp tham gia 
khảo sát đã sử dụng PMKT từ 1 đến 20 năm. 
Điều này có nghĩa là thời điểm khảo sát và 
thời điểm thực hiện lựa chọn PMKT là khá 
xa nhau và do đó kết quả nghiên cứu có thể 
không ổn định. 
- Nghiên cứu đã định nghĩa PMKT gồm hai 
loại đó là PMKT riêng lẻ và phần mềm ERP 
và đã thực hiện nghiên cứu bằng cách gộp 
chung hai nhóm doanh nghiệp sử dụng hai 
loại phần mềm này. Tuy nhiên, sau quá trình 
nghiên cứu chúng tôi phát hiện rằng các vấn 
đề về lựa chọn PMKT là khá khác biệt giữa 
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q3 - 2016 
Trang 15 
hai nhóm phần mềm này. Vì vậy chúng tôi 
đề xuất nên thực hiện nghiên cứu lặp lại 
nhưng tách biệt hai nhóm PMKT trên và sau 
đó so sánh kết quả giữa chúng để xem xét 
liệu rằng có sự khác biệt đáng kể về các kỹ 
thuật lựa chọn PMKT giữa chúng hay không. 
Song song với nghiên cứu này, chúng tôi 
cũng đã thực hiện nghiên cứu với phương pháp 
lựa chọn PMKT. Kết quả cho thấy tại thị trường 
chuyển đổi Việt Nam, phương pháp và kỹ thuật 
lựa chọn PMKT không tác động trực tiếp tới kết 
quả lựa chọn PMKT. Tuy nhiên, thực tế cho 
thấy phương pháp và kỹ thuật lựa chọn PMKT 
có ảnh hưởng tới kết quả lựa chọn PMKT và do 
đó chúng tôi đặt giả thiết chúng sẽ có tác động 
thông qua việc điều chỉnh mối quan hệ giữa tiêu 
chí lựa chọn PMKT và kết quả lựa chọn PMKT. 
Chính vì vậy chúng tôi cho rằng cần thực hiện 
một nghiên cứu về mối quan hệ giữa 4 khái 
niệm: tiêu chí, phương pháp, kỹ thuật lựa chọn 
PMKT và kết quả lựa chọn PMKT với mô hình 
giả thiết nghiên cứu có thể như sau: 
Tiêu chí lựa chọn 
phần mềm
Đáp ứng yêu cầu 
doanh nghiệp
Sự thỏa mãn của 
người sử dụng
Phương pháp lựa 
chọn phần mềm
Kỹ thuật lựa chọn 
phần mềm
Để kết quả kiểm định mô hình giả thiết dự 
định trên tin cậy, nghiên cứu cần thực hiện với 
đối tượng khảo sát là những người trực tiếp 
tham gia vào đội dự án với các doanh nghiệp áp 
dụng PMKT trong vòng 5 năm. 
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q3 - 2016 
Trang 16 
Accounting software selection: The 
relationship between selection technique and 
outcome 
 Nguyen Bich Lien 
 Pham Tra Lam 
University of Economics HCMC - Email: ngblien97@yahoo.com 
ABSTRACT 
The demand for accounting software keeps 
increasing over the time. However, choosing 
suitable and satisfactory accounting software 
that meets requirements of the company is by no 
means easy. Four factors that companies take 
into consideration in choosing accounting 
software are criteria, method, technique, and 
software features (e.g. support tools). This 
paper focused on testing the relationship 
between accounting software selection 
technique and its outcome as well as the 
company characteristics. A variety of 
methodologies were carried out, i.e. ANOVA 
and chi squared test for quantitative study and 
face-to-face interview for qualitative study, in 
which the latter was conducted after the former 
to confirm and explain the former. Results 
showed that in Vietnam as a transition market, 
the accounting software selection technique 
does not directly affect the successful choice of 
accounting software, i.e. suitable and 
satisfactory software. Size and line of business 
at large have no impact on the accounting 
software selection technique that the company is 
adopting. 
Keywords: Accounting software, meet requirements, user satisfaction, selection technique, Vietnam. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Adhikari, A., M.I., Lebow, H., Zhang, 
Firm characteristics and selection of 
international accounting software. 
Journal of International Accounting, 
Auditing & Taxation, 13: 53-69 (2004). 
[2]. Ajzen, I., The Theory of Planned 
Behavior. Organization Behavior and 
Human Decision Processes, 50: 179-211 
(1991). 
[3]. Bandor, S.B., Quantitative Methods for 
Software Selection and Evaluation. 
Technical Note CMU/SEI-2006-TN-026 
(2006). 
[4]. Christine, C. D., Examining the 
Purchased Software Selection Decision: 
The Role of Network Effects. A 
dissertation submitted in partial 
fulfillment of the requirements for the 
degree of Doctor of Philosophy, 
University of Arkansas, US (2007). 
[5]. Courtney, J., Decision making and 
knowledge management in inquiring 
organizations: toward a new decision-
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q3 - 2016 
Trang 17 
making paradigm for DSS. Decision 
Support Systems, 31: 17-38 (2001). 
[6]. Davis, F.D, Perceived usefulness, 
perceived ease of use, and user 
caaceptance of information technology. 
MIS Quart, 13(3): 319-339 (1989). 
[7]. Davis, L. & Williams, G., Evaluating and 
Selecting Simulation Software Using the 
Analytic Hierarchy Process. Integrated 
Manufacturing Systems, 5(1): 23 - 32 
(1994). 
[8]. DeLone, W.H., McLean, E.R., 
Information system success: the quest for 
the dependent variable. Information 
Systems Research, 3(1):60-95 (1992). 
[9]. DeLone W.H., and McLean, E.R., The 
DeLone and McLean Model of 
Information Systems Success: A ten-
Year update. Journal of Management 
Information Systems, 19(4): 9-30 (2003). 
[10]. De Long, D., and Fahey, L., Diagnosing 
cultural barriers to knowledge 
management. Academy of Management 
Executive, 14(4): 113-127 (2000). 
[11]. Elikai, F., Ivancevich, D.M., Ivancevich, 
S.H., Accounting Software Selection and 
User Satisfaction. The CPA Journal, 77 
(5): 26 - 31 (2007). 
[12]. Hair, J. F., Anderson, R. E. & Tatham, R. 
L. Multivariate Data Analysis with 
readings, New York Macmillan 
Publishing Company (1990). 
[13]. Jadhav, A.S. and Sonar, R.M, Evaluating 
and seclecting software packages: A 
review. Information and Software 
Technology, 51: 555 - 563 (2009). 
[14]. Joubish, M.F., Khurram, M.A., Ahmed, 
A., Fatima, S.T., Haider, K., Paradigms 
and Characteristics of a Good Qualitative 
Research. World Applied Sciences 
Journal, 12(11): 2082 - 2087 (2011). 
[15]. Maccallum, R. C., Widaman, K. F., 
Zhang, S. & Hong, S. Sample Size in 
Factor Analysis. Psychological Methods, 
Vol 4. No.1, 84-99 (1999). 
[16]. Maziyar, G., Vahid, S., Mohammad, A., 
Elham, B., The impact of Information 
Technology (IT) on modern accounting 
systems. Procedia - Social and 
Behavioral Sciences, 28 (2011). 
[17]. Nghị định 56/2009/NĐ-CP ban hành 
ngày 30/6/2009. Nghị định về trợ giúp 
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. 
[18]. Nguyễn Đình Thọ, Phương pháp nghiên 
cứu khoa học trong kinh doanh. Xuất bản 
lần thứ 2, NXB Lao động xã hội (2013). 
[19]. Nikolaos, P., Sotiris, G., Harris, D., 
Nikolaos, V., An Application of 
Multicriteria Analysis for ERP Software 
Selection in a Greek Industrial Company. 
An Intemational Journal, 5(3): 435 - 458 
(2005). 
[20]. Petter, S., DeLone, W. and McLean, 
E.R., Information Systems Success: The 
Quest for the Independent Variables. 
Journal of Management Information 
Systems, 29(4): 7-61 (2013). 
[21]. Theresa, H. and Linda, W., Software 
Acquisition & Supplier Management: 
Part 1 - Product Definition & Supplier 
Selection. Quality Congress. ASQ's ... 
Annual Quality Congress Proceedings, 
57: 359 - 372 (2003). 
[22]. Tsang, E., Acquiring knowledge by 
foreign partners from international joint 
ventures in a transaction economy: 
learning-by-doing and learning myopia. 
Strategic Management Journal, 23(9): 
835-854 (2002). 
[23]. Sabherwal, R., Jeyaraj, A., Chowa, C., 
Information Sysytem Success: Individual 
and Organizational Determinants. 
Management Science, 52(12): 1849- 
1864 (2006). 
[24]. Sahay, B.S., & Gupta, A.K., 
Development of software selection 
criteria for supply chain solutions. 
Industrial Management & Data Systems, 
103(2): 97 - 110 (2003). 

File đính kèm:

  • pdflua_chon_phan_mem_ke_toan_trong_doanh_nghiep_moi_quan_he_giu.pdf