Nano tiểu phân bạc và triển vọng ứng dụng trong Dược học
Tóm tắt Nano tiểu phân bạc và triển vọng ứng dụng trong Dược học: ...t DLS, Jaiswal và cộng sự đo kích thước tiểu phân nano bạc chế tạo được từ AgNO3 là 4-6,2 nm khi dùng β-cyclodextrin làm chất định vị và 16,3 nm với phản ứng điều chế không dùng β-cyclodextrin [5]. Tùy thuộc độ ổn định của hệ, kích thước, độ phân bố kích thước mà nano tiểu phân bạc hấp...huẩn đối với một số chủng vi khuẩn phân lập từ các bệnh phẩm của bệnh nhân mắc bệnh tả. Số liệu thực nghiệm chỉ ra rằng sau 15 phút tiếp xúc với môi trường chứa nano tiểu phân bạc nồng độ 1,0 mg/l, tất cả 3 chủng Vibrio cholerae 3184, 3214, 3252 đã bị tiêu diệt. Nồng độ nano tiểu phân bạ...30 khẳng định rằng nano tiểu phân bạc có độc tính thấp. 2.5.2. Độc tính trường diễn Dù đã được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực y tế từ hàng trăm năm trước, nhưng có rất ít thông tin về tác dụng không mong muốn của bạc được báo cáo. Độc tính phổ biến của bạc được quan sát thấy là hiện ...
dụng của nano tiểu phân bạc trên nấm Candida albican và một số chủng virut cũng đã được nghiên cứu. Mẫu với S. aureus nồng độ 3000 khuẩn/đĩa bị diệt hồn tồn bởi dịch keo bạc- silica ở nồng độ 60 mg/l [13]. Shahverdi và cộng sự (2007) đã chỉ ra rằng nano tiểu phân bạc đường kính 5-32 nm tăng tác dụng diệt khuẩn của nhiều loại kháng sinh như penicillin G, amoxicillin, erythromycin, clindamycin và vancomycin trên Staphylococcus aureus và Escherichia coli [14]. Nghiên cứu của Jaiswal và cộng sự (2010) cho thấy sự cĩ mặt của tác nhân định vị β-cyclodextrin làm tăng rõ rệt tác dụng kháng khuẩn của các nano tiểu phân bạc trên các chủng P. aeruginosa, E. coli và S. aureus. Ở nồng độ 50 ppm và 100 ppm, nano tiểu phân bạc diệt trên 96 và 98%, theo thứ tự, cả 3 chủng vi khuẩn này [15]. Nano tiểu phân bạc điều chế từ phản ứng AgNO3 với dịch chiết củ nghệ Curcuma longa ở nồng độ 50 mg/l ức chế đến 99,1 % chủng E. coli BL-21. Ruparelia và cộng sự (2008) cơng bố nồng độ diệt khuẩn tối thiểu của nano tiểu phân bạc trên nhiều chủng E. coli là 60 -220 mg/l [6]. Vải sợi 100% cotton được tẩm nano tiểu phân bạc đến bão hịa thể hiện khả năng diệt khuẩn tốt trên các loại trực khuẩn mủ xanh, liên cầu tan máu, tụ cầu vàng và nấm Candida tại thời điểm ban đầu và cả sau 2 tháng. Riêng với E. coli, tác dụng của nano tiểu phân bạc ở mức độ trung bình. Ngay sau khi phủ nano tiểu phân bạc thì tác dụng trên E. coli cĩ biểu hiện rõ mặc dù yếu hơn so với trên các loại vi khuẩn khác. Sau 1 tháng và 2 tháng thì hiệu lực của vải tẩm nano tiểu phân bạc trên E. coli khơng rõ, điều này được lý giải là mơi trường nuơi cấy E. coli cĩ chứa nước muối sinh lý (dung dịch NaCl 0,9%), ion Cl- liên kết với Ag+ tạo AgCl làm giảm lượng Ag+ tham gia vào quá trình khử khuẩn, hơn nữa bản thân vi khuẩn E. coli cũng cĩ sức sống mạnh hơn các loại vi khuẩn khác [15]. Một nghiên cứu khác của Nguyễn Như Lâm và cộng sự (2009), nồng độ diệt khuẩn tối thiểu của nano tiểu phân bạc với P. Aeruginosa, S. aureus, E. coli lần lượt là 100 mg/l, 12,5 mg/l, 3,125 mg/l sau 2 giờ tiếp xúc [16]. Nano tiểu C.T.T. Huyền và nnk. /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Cơng nghệ, Tập 30, Số 2 (2014) 23-32 28 phân bạc do viên Cơng nghệ mơi trường điều chế đã được sử dụng để nghiên cứu đánh giá khả năng diệt khuẩn đối với một số chủng vi khuẩn phân lập từ các bệnh phẩm của bệnh nhân mắc bệnh tả. Số liệu thực nghiệm chỉ ra rằng sau 15 phút tiếp xúc với mơi trường chứa nano tiểu phân bạc nồng độ 1,0 mg/l, tất cả 3 chủng Vibrio cholerae 3184, 3214, 3252 đã bị tiêu diệt. Nồng độ nano tiểu phân bạc tối tiểu cho phép tiêu diệt 99,99% vi khuẩn được xác định là 0,25 mg/l với thời gian tiếp xúc là 60 phút [17]. 2.3.2. Tác dụng chống nấm Nano tiểu phân bạc cĩ tác dụng chống nấm nhanh và hiệu quả trên nhiều lồi phổ biến như Aspergillus, Candida và Saccharomyces [18]. Nano tiểu phân bạc kích thước 13,5 ± 2,6 nm cịn hiệu quả trong diệt nấm men phân lập từ vú bị bị viêm [19]. 2.3.3. Tác dụng chống virut Nano tiểu phân bạc đường kính trung bình 10 nm ức chế đến 98% sự tái tạo của virut HIV- 1 trong khi nano vàng cùng đường kính chỉ cho hiệu quả ở mức độ thấp (6-20 %) [20]. Humberto H Lara và cộng sự (2010) cho rằng nano tiểu phân bạc phát huy tác dụng kháng virut HIV ở giai đoạn đầu của quá trình nhân bản và giai đoạn sau xâm nhập của virut [21]. Mặt khác, Elechiguerra và cộng sự (2005) cũng chỉ ra rằng tác dụng diệt virut của nano tiểu phân bạc phụ thuộc vào kích thước tiểu phân, khoảng cĩ tác dụng là 1-10 nm [22]. 2.3.4. Tác dụng chống viêm Nhiều nghiên cứu khoa học đã làm sáng tỏ cơ chế chống viêm của nano tiểu phân bạc. Trong một nghiên cứu sử dụng 1,2- dinitrochlorobenzen làm tác nhân gây viêm da ở lợn,. Mơ bệnh học cho thấy biểu mơ lợn được dán băng dán tẩm nano tiểu phân bạc và bạc nitrat gần như bình thường sau 72 giờ điều trị. Tác dụng chống viêm của nano tiểu phân bạc cĩ thể cĩ liên quan tới khả năng giảm giải phĩng cytokin, giảm sự thâm nhập của tế bào lympho và tế bào mast, gây tự hủy các tế bào viêm. Hệ men matrix metalloproteinase (MMPs) gĩp phần gây ra quá trình viêm và sự dư thừa của chúng cĩ liên quan đến biểu hiện loét mãn tính hơn là các vết thương cấp, cho thấy MMPs gĩp phần cản trở sự tự lành của vết loét. Miếng dán nano tiểu phân bạc giảm rõ rệt mức MMP9 ở lợn và cải thiện sự lành vết thương, mặc dù chưa xác định được cơ chế. Trong 1 nghiên cứu lâm sàng trên 15 bệnh nhân, miếng dán nano tiểu phân bạc đẩy mạnh sự lành của các vết loét ở chân. Điều này cho thấy nano tiểu phân bạc khơng chỉ giảm số lượng tế bào viêm ở vết thương mà cịn cĩ đáp ứng chống viêm do làm giảm sự thâm nhập của bạch cầu trung tính [1]. 2.3.5. Tác dụng chữa bỏng và làm lành vết thương Những thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên đã đánh giá khả năng làm lành vết bỏng nhanh của miếng băng dán chứa nano tiểu phân bạc so với miếng dán chứa bạc sulfadiazine. Nano tiểu phân bạc giúp giảm đáng kể thời gian làm lành vết thương (trung bình cịn 3,35 ngày), đẩy lùi nhiễm khuẩn ở các vết bỏng bị nhiễm trùng và khơng quan sát thấy tác dụng khơng mong muốn nào. Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên khác trên khả năng chữa bỏng độ 2, 191 bệnh nhân được chia làm ba nhĩm điều trị với: băng nano tiểu phân bạc, 1% kem bạc sulfadiazine hay với gạc chỉ chứa vaseline. Kết quả cho thấy sự vượt trội của băng nano tiểu phân bạc trong việc giảm thời gian lành vết bỏng. Tuy nhiên, khơng cĩ sự khác nhau trong khả năng làm lành các vết thương sâu của băng nano tiểu phân bạc so với việc sử dụng kem 1% bạc sulfadiazine. Điều này cho thấy nano tiểu C.T.T. Huyền và nnk. /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Cơng nghệ, Tập 30, Số 2 (2014) 23-32 29 phân bạc tăng tốc sự tái tạo biểu mơ nhưng khơng ảnh hưởng đến các pha khác của quá trình làm lành vết thương của mơ như sự hình thành mạch và tăng sinh tế bào. Băng dán chứa nano tiểu phân bạc cũng đã được nghiên cứu cải tiến với mục đích tăng cường hiệu quả diệt khuẩn và hàn gắn vết thương. Băng dán chứa nano tiểu phân bạc trong chitosan thể hiện tỉ lệ làm lành vết thương vượt trội (89%) so với miếng dán chứa bạc sulfadiazine (68%) và phim chứa chitosan (74%). Hơn nữa, băng dán nano tiểu phân bạc trong chitosan giải phĩng ít bạc hơn so với bạc sulfadiazine truyền thống. Điều này chứng tỏ việc sử dụng nano tiểu phân bạc cĩ thể an tồn hơn, giúp hạn chế triệu chứng xám da (argyria) và tăng nồng độ bạc trong máu (argyremia). Băng nano tiểu phân bạc cho thấy diễn biến tại chỗ vết bỏng trên thỏ thí nghiệm và cẳng tay bệnh nhân đạt kết quả tốt, các vết bỏng đều ít phù viêm, ít xung huyết và tiết dịch rất ít. Trên tất cả các cá thể thỏ thí nghiệm đều ghi nhận khơng cĩ hiện tượng dị ứng với băng nano tiểu phân bạc, sau 3 tuần điều trị, diện tích vết thương đã co lại cịn 1/3. Điều trị bỏng bằng nano tiểu phân bạc đạt hiệu quả cao do ức chế vi khuẩn phát triển và phục hồi tổn thương nhanh hơn so với sulfadiazine. Cơ chế cĩ thể là do các hạt nano tiểu phân bạc cĩ khả năng điều tiết giải phĩng từ từ các ion bạc vào dịch vết thương để kích thích các cytokin hỗ trợ điều trị hoặc ức chế các cytokin hỗ trợ viêm và gia tăng giáng hĩa các tế bào tổn thương, cho phép rút ngắn thời gian phục hồi tổn thương và khơng để lại sẹo [1]. 2.4. Một số sản phẩm ứng dụng nano tiểu phân bạc trong y dược và mỹ phẩm 2.4.1. Trang thiết bị y tế Nhờ đặc tính kháng khuẩn trong thời gian dài, nano tiểu phân bạc thường được phủ trên bề mặt các thiết bị để ghép vào cơ thể như ống thơng trong tim mạch, tiết niệu. Ngồi ra, nano tiểu phân bạc cũng được dùng trong chế tạo ống rút dịch não tủy thừa trong phẫu thuật thần kinh hay được thêm vào các chất hàn xương. Miếng băng dán vết thương chứa nano tiểu phân bạc đã được thương mại hĩa trong khoảng 2 thập kỷ qua và được sử dụng trong lâm sàng để chữa các vết thương trong đĩ cĩ bỏng, chết tế bào biểu bì, hội chứng Steven-Johnson, ung thư da mãn tính và bệnh pemphigut. Tên thương mại nổi tiếng cho dịng sản phẩm này là Acticoat, Aquacel Ag, Contreet Foam, PolyMem Silver, Urgotul SSD [15]. 2.4.2. Thuốc và mỹ phẩm Trong thuốc và mỹ phẩm, nano tiểu phân bạc đã được sử dụng rộng rãi trong các chế phẩm làm đẹp, sát khuẩn, khử mùi như sản phẩm của hãng Nano Cyclic (Mỹ), Nanopoly (Hàn Quốc), Nanogist Co. Ltd. (Hàn Quốc) Nano tiểu phân bạc cịn được sản xuất dạng dung dịch bổ sung vi lượng như dung dịch ASAP 10 ppm của American Biotech Labs (Mỹ). 2.5. Độc tính của nano tiểu phân bạc 2.5.1. Độc tính cấp Nguyễn Như Lâm và cộng sự (2009) đã chỉ ra rằng ở nồng độ 5000 ppm, dung dịch nano tiểu phân bạc khơng gây ra nhiễm độc đáng kể nào trên chuột nhắt trắng thực nghiệm [16]. Tương tự, Trần Thị Ngọc Dung và cộng sự (2012) đã khảo sát độc tính cấp của dung dịch nano tiểu phân bạc 5000 mg/l. Kết quả cho thấy tất cả số chuột nhắt trắng ở các lơ thí nghiệm sau 72 giờ cho uống nano tiểu phân bạc với các liều tăng dần từ 0,3 đến 1,5 ml/10g thể trọng (liều tối đa mà dạ dày chuột cĩ thể chứa) đều khỏe mạnh bình thường [23]. Như vậy cĩ thể C.T.T. Huyền và nnk. /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Cơng nghệ, Tập 30, Số 2 (2014) 23-32 30 khẳng định rằng nano tiểu phân bạc cĩ độc tính thấp. 2.5.2. Độc tính trường diễn Dù đã được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực y tế từ hàng trăm năm trước, nhưng cĩ rất ít thơng tin về tác dụng khơng mong muốn của bạc được báo cáo. Độc tính phổ biến của bạc được quan sát thấy là hiện tượng da bị nhuộm màu xám hay xanh xám (argyria) xảy ra khi thuốc được sử dụng với lượng lớn hoặc trên diện rộng. Tiếp xúc với lượng lớn bạc trong khơng khí cĩ thể gây các vấn đề về đường hơ hấp như: khĩ thở, rát họng, phổi và đau dạ dày. Da tiếp xúc với bạc cĩ thể gây các phản ứng dị ứng nhẹ bao gồm phát ban, sưng và viêm ở một số người. Do bạc thơ được cho là khơng độc với hệ miễn dịch, hệ tuần hồn, hệ thần kinh và cơ quan sinh dục, bạc thơ cũng khơng gây ung thư nên nhiều nhà nghiên cứu và các cơ quan quản lý coi bạc là tương đối khơng độc hại, ngoại trừ hiện tượng argyria và một số biểu hiện nêu trên. Trong hầu hết các nghiên cứu, nano tiểu phân bạc được cho là khơng độc hại với cơ thể con người. Tuy nhiên, do cĩ kích thước nhỏ (tương đương với kích thước của virut) nano tiểu phân bạc cĩ thể thâm nhập, di chuyển vào bên trong tế bào và ảnh hưởng đến các sinh vật sống. Hussain và cộng sự (2005) đã nghiên cứu độc tính của nano tiểu phân bạc ở các kích thước khác nhau lên tế bào gan chuột cống. Các tác giả nhận thấy sau 24 giờ tiếp xúc, ti thể của các tế bào cĩ kích thước và hình dạng bất thường. Các nghiên cứu in vitro chứng minh rằng nano tiểu phân bạc cĩ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, phát triển và DNA. Nghiên cứu trên cá ngựa vằn cho thấy nano tiểu phân bạc tinh khiết, kích thước 12 nm cĩ khả năng gây sai lệch nhiễm sắc thể và tổn thương DNA, ức chế sự tăng sinh của tế bào và ảnh hướng đến sự phát triển sớm của phơi [24]. Một số nano tiểu phân bạc cĩ thể khuếch tán vào phổi, da hay thâm nhập vào trong hệ tuần hồn và bạch huyết của người, làm rối loạn hoạt động của tế bào và gây bệnh. Độc tính tế bào của nano tiểu phân bạc cĩ trong 5 loại miếng băng dán được lưu hành trên thị trường đã được nghiên cứu bởi Burd và cộng sự (2007). Kết quả là 3 trong số đĩ cĩ gây chết tế bào keratinocyte và nguyên bào sợi fibroblast. Từ nghiên cứu về độc tính của nano tiểu phân bạc trên dịng tế bào C18-4, Braydich-Stolle và cộng sự (2005) đã kết luận rằng độc tính của nano tiểu phân bạc lên hoạt động của ty thể tăng lên cùng với sự gia tăng nồng độ nano tiểu phân bạc [25]. Nano tiểu phân bạc đã được tìm thấy trong máu của các bệnh nhân cĩ bệnh về máu và trong ruột kết của bệnh nhân ung thư ruột kết. Một thử nghiệm lâm sàng sử dụng miếng băng dán vết thương Acticoat (Smith & Nephew, Inc.) trong một tuần để điều trị tại chỗ cho một bệnh nhân nam 17 tuổi, khỏe mạnh, bị bỏng sâu 30% cho thấy những dấu hiệu độc với gan và triệu chứng argyria xuất hiện gây xám da mặt bệnh nhân. Nồng độ bạc trong huyết tương là 107 µg/kg và trong nước tiểu là 28 µg/kg, cao hơn mức thơng thường, nồng độ enzym gan cũng tăng hơn mức bình thường. Ngay sau khi miếng dán được tháo ra, các triệu chứng lâm sàng và enzym gan trở về giá trị bình thường [26]. Mặt khác, do cĩ kích thước nhỏ và tính chất thay đổi nên nano tiểu phân bạc cĩ thể ảnh hưởng đến mơi trường. Drake và Hazelwood (2005) chỉ ra rằng bạc kim loại ít ảnh hưởng đến sức khỏe nhất, trong khi đĩ các hợp chất hịa tan của bạc dễ hấp thu, vì thế, cĩ khả năng gây ra các tác dụng khơng mong muốn hơn. Nhiều nghiên cứu cho thấy 1-5 g bạc Ag+/l cĩ thể giết chết nhiều lồi sinh vật dưới nước. Tuy nhiên, nhiều điều tra chỉ ra rằng nồng độ ion Ag+ trong mơi trường là quá thấp để cĩ thể gây nên độc tính (WHO, 2002). C.T.T. Huyền và nnk. /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Cơng nghệ, Tập 30, Số 2 (2014) 23-32 31 2.6. Kết luận Nano tiểu phân bạc hiện đang là đề tài được chú ý nhiều khơng chỉ trên thế giới mà cả ở Việt Nam. Với phổ kháng khuẩn rộng và ít bị đề kháng, nano tiểu phân bạc đã mở ra triển vọng lớn trong việc phát triển các sản phẩm trong ngành dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế và sản phẩm dân dụng. Các tác động tiêu cực của chúng đã và đang được nghiên cứu ngày càng đầy đủ cho phép gia tăng tính an tồn cho các sản phẩm chứa nano tiểu phân bạc đối với người sử dụng. Tài liệu tham khảo [1] Chaloupka K, Malam Y, Seifalian AM. Nanosilver as a new generation of nanoproduct in biomedical applications. Trends Biotechnol. 2010 Nov; 28(11):580–8. [2] Atiyeh BS, Costagliola M, Hayek SN, Dibo SA. Effect of silver on burn wound infection control and healing: review of the literature. Burns J Int Soc Burn Inj. 2007 Mar;33(2):139–48. [3] Trần Thị Ngọc Dung Nguyễn Hồi Châi Đào Trọng Hiền Nguyễn Thuý Phượng Ngơ Quốc Bưu Nguyễn Gia Tiến. Nghiên cứu tác dụng của băng nano bạc lên quá trình điều trị vết thương bỏng. Hội Nghị Khoa Học Kỷ Niệm 35 Năm Viện Khoa Học Và Cơng Nghệ Việt Nam 1975- 2010 Tiểu Ban Mơi Trường Và Năng Lượng. 2011; [4] Bùi Duy Du Đặng Văn Phú Nguyễn Triệu Nguyễn Quốc Hiến. Nghiên cứu chế tạo bạc nano bằng phương pháp chiếu xạ. Hĩa Học Và Ứng Dụng. 2007; [5] Jaiswal S, Duffy B, Jaiswal AK, Stobie N, McHale P. Enhancement of the antibacterial properties of silver nanoparticles using β- cyclodextrin as a capping agent. Int J Antimicrob Agents. 2010 Sep;36(3):280–3. [6] Sathishkumar M, Sneha K, Yun Y-S. Immobilization of silver nanoparticles synthesized using Curcuma longa tuber powder and extract on cotton cloth for bactericidal activity. Bioresour Technol. 2010 Oct;101(20):7958–65. [7] Sun Q, Cai X, Li J, Zheng M, Chen Z, Yu C-P. Green synthesis of silver nanoparticles using tea leaf extract and evaluation of their stability and antibacterial activity. Colloids Surf Physicochem Eng Asp. 2014 Mar 5;444:226–31. [8] Jena J, Pradhan N, Nayak RR, Das BP, Sukla LB, Panda PK, et al. Microalga Scenedesmus sp.: A Potential Low Cost Green Machinery for Silver Nanoparticle Synthesis. J Microbiol Biotechnol. 2014 Jan 7; [9] Jose M, Sakthivel M. Synthesis and characterization of silver nanospheres in mixed surfactant solution. Mater Lett. 2014 Feb 15;117:78–81. [10] Đặng Văn Phú Bùi Duy Du Nguyễn Triệu Võ Thị Kim Lăng Nguyễn Quốc Hiến Bùi Duy Cam. Chế tạo keo bạc nano bằng phương pháp chiếu xạ sử dụng polyvinyl pyrolidon chitosan làm chất ổn định. TC Khoa Học Và Cơng Nghệ. 2008; [11] Guzman M, Dille J, Godet S. Synthesis and antibacterial activity of silver nanoparticles against gram-positive and gram-negative bacteria. Nanomedicine Nanotechnol Biol Med. 2012 Jan;8(1):37–45. [12] Dunn K, Edwards-Jones V. The role of Acticoat with nanocrystalline silver in the management of burns. Burns J Int Soc Burn Inj. 2004 Jul;30 Suppl 1:S1–9. [13] Guangyin Lei. Synthesis of Nano-Silver Colloids and Their Anti-Microbial Effects. Master thesis of Science In Materials Science & Engineering; 2007. [14] Shahverdi AR, Minaeian S, Shahverdi HR, Jamalifar H, Nohi A-A. Rapid synthesis of silver nanoparticles using culture supernatants of Enterobacteria: A novel biological approach. Process Biochem. 2007 May;42(5):919–23. [15] Huỳnh Thị Hà Hồng Anh Sơn. Một số nghiên cứu về khả năng diệt khuẩn của nanơ bạc trên vật liệu vải sợi. TC Phân Tích Hố Lý Và Sinh Học. 2007; [16] Nguyễn Như Lâm Nguyễn Gia Tiến Trương Thu Hiền Nguyễn Hồi Châu Trần Thị Ngọc Dung. Nghiên cứu nồng độ diệt khuẩn tối thiểu và độc tính cấp của dung dịch nano bạc. Tạp Chí Học Thảm Học Và Bỏng. 2009; [17] Trần Thị Ngọc Dung Ngơ Quốc Bưu Nguyễn Hồi Châu Nguyễn Vũ Trung. Nghiên cứu hiệu lực khử khuẩn của dung dịch nano bạc đối với phẩy khuẩn Vibrio cholerae gây bệnh tả. TC Khoa Học Và Cơng Nghệ. 2009; [18] Wright JB. Efficacy of topical silver against fungal burn wound pathogens. [19] Kim JS, Kuk E, Yu KN, Kim J-H, Park SJ, Lee HJ, et al. Antimicrobial effects of silver C.T.T. Huyền và nnk. /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Cơng nghệ, Tập 30, Số 2 (2014) 23-32 32 nanoparticles. Nanomedicine Nanotechnol Biol Med. 2007 Mar;3(1):95–101. [20] Sun RW-Y, Chen R, Chung NP-Y, Ho C-M, Lin C-LS, Che C-M. Silver nanoparticles fabricated in Hepes buffer exhibit cytoprotective activities toward HIV-1 infected cells. Chem Commun Camb Engl. 2005 Oct 28;(40):5059–61. [21] Lara HH, Ayala-Nuđez NV, Ixtepan-Turrent L, Rodriguez-Padilla C. Mode of antiviral action of silver nanoparticles against HIV-1. J Nanobiotechnology. 2010;8:1. [22] Elechiguerra JL, Burt JL, Morones JR, Camacho-Bragado A, Gao X, Lara HH, et al. Interaction of silver nanoparticles with HIV-1. J Nanobiotechnology. 2005 Jun 29;3(1):6. [23] Trần Thị Ngọc Dung Nguyễn Hồi Châu Đào Trọng Hiền Nguyễn Thuý Phượng Ngơ Quốc Bưu Nguyễn Gia Tiến. Băng Nano bạc điều trị vết thương bỏng. Hoạt Động Khoa Học. 2012; [24] Asharani PV, Lian Wu Y, Gong Z, Valiyaveettil S. Toxicity of silver nanoparticles in zebrafish models. Nanotechnology. 2008 Jun 25;19(25):255102. [25] Amro El-Badawy, David Feldhake, Raghuraman Venkatapathy. State of the Science Literature Review: Everything Nanosilver and More. U.S. Environmental Protection Agency; 2010. [26] Trop M, Novak M, Rodl S, Hellbom B, Kroell W, Goessler W. Silver-coated dressing acticoat caused raised liver enzymes and argyria-like symptoms in burn patient. J Trauma. 2006 Mar; 60(3):648–52. Nanosilver and the Prospects of Medicinal Applications Chử Thị Thu Huyền, Nguyễn Thị Thanh Bình, Trịnh Ngọc Dương, Nguyễn Thanh Hải VNU Hanoi School of Medicine and Pharmacy, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hanoi, Vietnam Abstract: Nanosilver (silver nanoparticle) is of great interest in medicine today. Nanosilver not only has a potential antibacterial effect but also possesses useful anti-inflammatory effects, which could be exploited in developing better dressings, creams for wounds and burns, cosmetics, deodorants and even immune system support solutions. The key to its broad-acting and potential activity is the multifaceted mechanism by which silver nanoparticles act on microbes. Many synthesis methods have emerged and are being evaluated for nanosilver efficacy. Their possible adverse effects are also critically discussed in this review to reflect on potential concerns before widespread application in medicine. Keywords: Nanosilver (silver nanoparticle), synthesis, antibacterial, anti-inflammatory, toxicity.
File đính kèm:
- nano_tieu_phan_bac_va_trien_vong_ung_dung_trong_duoc_hoc.pdf