Nano tiểu phân bạc và triển vọng ứng dụng trong Dược học

Tóm tắt Nano tiểu phân bạc và triển vọng ứng dụng trong Dược học: ...t DLS, Jaiswal và cộng sự đo kích thước tiểu phân nano bạc chế tạo được từ AgNO3 là 4-6,2 nm khi dùng β-cyclodextrin làm chất định vị và 16,3 nm với phản ứng điều chế không dùng β-cyclodextrin [5]. Tùy thuộc độ ổn định của hệ, kích thước, độ phân bố kích thước mà nano tiểu phân bạc hấp...huẩn đối với một số chủng vi khuẩn phân lập từ các bệnh phẩm của bệnh nhân mắc bệnh tả. Số liệu thực nghiệm chỉ ra rằng sau 15 phút tiếp xúc với môi trường chứa nano tiểu phân bạc nồng độ 1,0 mg/l, tất cả 3 chủng Vibrio cholerae 3184, 3214, 3252 đã bị tiêu diệt. Nồng độ nano tiểu phân bạ...30 khẳng định rằng nano tiểu phân bạc có độc tính thấp. 2.5.2. Độc tính trường diễn Dù đã được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực y tế từ hàng trăm năm trước, nhưng có rất ít thông tin về tác dụng không mong muốn của bạc được báo cáo. Độc tính phổ biến của bạc được quan sát thấy là hiện ...

pdf10 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 111 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Nano tiểu phân bạc và triển vọng ứng dụng trong Dược học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng của nano tiểu phân bạc trên nấm Candida 
albican và một số chủng virut cũng đã được 
nghiên cứu. Mẫu với S. aureus nồng độ 3000 
khuẩn/đĩa bị diệt hồn tồn bởi dịch keo bạc-
silica ở nồng độ 60 mg/l [13]. Shahverdi và 
cộng sự (2007) đã chỉ ra rằng nano tiểu phân 
bạc đường kính 5-32 nm tăng tác dụng diệt 
khuẩn của nhiều loại kháng sinh như penicillin 
G, amoxicillin, erythromycin, clindamycin và 
vancomycin trên Staphylococcus aureus và 
Escherichia coli [14]. Nghiên cứu của Jaiswal 
và cộng sự (2010) cho thấy sự cĩ mặt của tác 
nhân định vị β-cyclodextrin làm tăng rõ rệt tác 
dụng kháng khuẩn của các nano tiểu phân bạc 
trên các chủng P. aeruginosa, E. coli và S. 
aureus. Ở nồng độ 50 ppm và 100 ppm, nano 
tiểu phân bạc diệt trên 96 và 98%, theo thứ tự, 
cả 3 chủng vi khuẩn này [15]. Nano tiểu phân 
bạc điều chế từ phản ứng AgNO3 với dịch chiết 
củ nghệ Curcuma longa ở nồng độ 50 mg/l ức 
chế đến 99,1 % chủng E. coli BL-21. Ruparelia 
và cộng sự (2008) cơng bố nồng độ diệt khuẩn 
tối thiểu của nano tiểu phân bạc trên nhiều 
chủng E. coli là 60 -220 mg/l [6]. Vải sợi 100% 
cotton được tẩm nano tiểu phân bạc đến bão 
hịa thể hiện khả năng diệt khuẩn tốt trên các 
loại trực khuẩn mủ xanh, liên cầu tan máu, tụ 
cầu vàng và nấm Candida tại thời điểm ban đầu 
và cả sau 2 tháng. Riêng với E. coli, tác dụng 
của nano tiểu phân bạc ở mức độ trung bình. 
Ngay sau khi phủ nano tiểu phân bạc thì tác 
dụng trên E. coli cĩ biểu hiện rõ mặc dù yếu 
hơn so với trên các loại vi khuẩn khác. Sau 1 
tháng và 2 tháng thì hiệu lực của vải tẩm nano 
tiểu phân bạc trên E. coli khơng rõ, điều này 
được lý giải là mơi trường nuơi cấy E. coli cĩ 
chứa nước muối sinh lý (dung dịch NaCl 0,9%), 
ion Cl- liên kết với Ag+ tạo AgCl làm giảm 
lượng Ag+ tham gia vào quá trình khử khuẩn, 
hơn nữa bản thân vi khuẩn E. coli cũng cĩ sức 
sống mạnh hơn các loại vi khuẩn khác [15]. 
Một nghiên cứu khác của Nguyễn Như Lâm 
và cộng sự (2009), nồng độ diệt khuẩn tối thiểu 
của nano tiểu phân bạc với P. Aeruginosa, S. 
aureus, E. coli lần lượt là 100 mg/l, 12,5 mg/l, 
3,125 mg/l sau 2 giờ tiếp xúc [16]. Nano tiểu 
C.T.T. Huyền và nnk. /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Cơng nghệ, Tập 30, Số 2 (2014) 23-32 
28
phân bạc do viên Cơng nghệ mơi trường điều 
chế đã được sử dụng để nghiên cứu đánh giá 
khả năng diệt khuẩn đối với một số chủng vi 
khuẩn phân lập từ các bệnh phẩm của bệnh 
nhân mắc bệnh tả. Số liệu thực nghiệm chỉ ra 
rằng sau 15 phút tiếp xúc với mơi trường chứa 
nano tiểu phân bạc nồng độ 1,0 mg/l, tất cả 3 
chủng Vibrio cholerae 3184, 3214, 3252 đã bị 
tiêu diệt. Nồng độ nano tiểu phân bạc tối tiểu 
cho phép tiêu diệt 99,99% vi khuẩn được xác 
định là 0,25 mg/l với thời gian tiếp xúc là 60 
phút [17]. 
2.3.2. Tác dụng chống nấm 
Nano tiểu phân bạc cĩ tác dụng chống nấm 
nhanh và hiệu quả trên nhiều lồi phổ biến như 
Aspergillus, Candida và Saccharomyces [18]. 
Nano tiểu phân bạc kích thước 13,5 ± 2,6 nm 
cịn hiệu quả trong diệt nấm men phân lập từ vú 
bị bị viêm [19]. 
2.3.3. Tác dụng chống virut 
Nano tiểu phân bạc đường kính trung bình 
10 nm ức chế đến 98% sự tái tạo của virut HIV-
1 trong khi nano vàng cùng đường kính chỉ cho 
hiệu quả ở mức độ thấp (6-20 %) [20]. 
Humberto H Lara và cộng sự (2010) cho rằng 
nano tiểu phân bạc phát huy tác dụng kháng 
virut HIV ở giai đoạn đầu của quá trình nhân 
bản và giai đoạn sau xâm nhập của virut [21]. 
Mặt khác, Elechiguerra và cộng sự (2005) cũng 
chỉ ra rằng tác dụng diệt virut của nano tiểu 
phân bạc phụ thuộc vào kích thước tiểu phân, 
khoảng cĩ tác dụng là 1-10 nm [22]. 
2.3.4. Tác dụng chống viêm 
Nhiều nghiên cứu khoa học đã làm sáng tỏ 
cơ chế chống viêm của nano tiểu phân bạc. 
Trong một nghiên cứu sử dụng 1,2-
dinitrochlorobenzen làm tác nhân gây viêm da 
ở lợn,. Mơ bệnh học cho thấy biểu mơ lợn được 
dán băng dán tẩm nano tiểu phân bạc và bạc 
nitrat gần như bình thường sau 72 giờ điều trị. 
Tác dụng chống viêm của nano tiểu phân bạc cĩ 
thể cĩ liên quan tới khả năng giảm giải phĩng 
cytokin, giảm sự thâm nhập của tế bào lympho 
và tế bào mast, gây tự hủy các tế bào viêm. Hệ 
men matrix metalloproteinase (MMPs) gĩp 
phần gây ra quá trình viêm và sự dư thừa của 
chúng cĩ liên quan đến biểu hiện loét mãn tính 
hơn là các vết thương cấp, cho thấy MMPs gĩp 
phần cản trở sự tự lành của vết loét. Miếng dán 
nano tiểu phân bạc giảm rõ rệt mức MMP9 ở 
lợn và cải thiện sự lành vết thương, mặc dù 
chưa xác định được cơ chế. Trong 1 nghiên cứu 
lâm sàng trên 15 bệnh nhân, miếng dán nano 
tiểu phân bạc đẩy mạnh sự lành của các vết loét 
ở chân. Điều này cho thấy nano tiểu phân bạc 
khơng chỉ giảm số lượng tế bào viêm ở vết 
thương mà cịn cĩ đáp ứng chống viêm do làm 
giảm sự thâm nhập của bạch cầu trung tính [1]. 
2.3.5. Tác dụng chữa bỏng và làm lành vết 
thương 
Những thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên đã 
đánh giá khả năng làm lành vết bỏng nhanh của 
miếng băng dán chứa nano tiểu phân bạc so với 
miếng dán chứa bạc sulfadiazine. Nano tiểu 
phân bạc giúp giảm đáng kể thời gian làm lành 
vết thương (trung bình cịn 3,35 ngày), đẩy lùi 
nhiễm khuẩn ở các vết bỏng bị nhiễm trùng và 
khơng quan sát thấy tác dụng khơng mong 
muốn nào. Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu 
nhiên khác trên khả năng chữa bỏng độ 2, 191 
bệnh nhân được chia làm ba nhĩm điều trị với: 
băng nano tiểu phân bạc, 1% kem bạc 
sulfadiazine hay với gạc chỉ chứa vaseline. Kết 
quả cho thấy sự vượt trội của băng nano tiểu 
phân bạc trong việc giảm thời gian lành vết 
bỏng. Tuy nhiên, khơng cĩ sự khác nhau trong 
khả năng làm lành các vết thương sâu của băng 
nano tiểu phân bạc so với việc sử dụng kem 1% 
bạc sulfadiazine. Điều này cho thấy nano tiểu 
C.T.T. Huyền và nnk. /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Cơng nghệ, Tập 30, Số 2 (2014) 23-32 29
phân bạc tăng tốc sự tái tạo biểu mơ nhưng 
khơng ảnh hưởng đến các pha khác của quá 
trình làm lành vết thương của mơ như sự hình 
thành mạch và tăng sinh tế bào. 
Băng dán chứa nano tiểu phân bạc cũng đã 
được nghiên cứu cải tiến với mục đích tăng 
cường hiệu quả diệt khuẩn và hàn gắn vết 
thương. Băng dán chứa nano tiểu phân bạc 
trong chitosan thể hiện tỉ lệ làm lành vết thương 
vượt trội (89%) so với miếng dán chứa bạc 
sulfadiazine (68%) và phim chứa chitosan 
(74%). Hơn nữa, băng dán nano tiểu phân bạc 
trong chitosan giải phĩng ít bạc hơn so với bạc 
sulfadiazine truyền thống. Điều này chứng tỏ 
việc sử dụng nano tiểu phân bạc cĩ thể an tồn 
hơn, giúp hạn chế triệu chứng xám da (argyria) 
và tăng nồng độ bạc trong máu (argyremia). 
Băng nano tiểu phân bạc cho thấy diễn biến 
tại chỗ vết bỏng trên thỏ thí nghiệm và cẳng tay 
bệnh nhân đạt kết quả tốt, các vết bỏng đều ít 
phù viêm, ít xung huyết và tiết dịch rất ít. Trên 
tất cả các cá thể thỏ thí nghiệm đều ghi nhận 
khơng cĩ hiện tượng dị ứng với băng nano tiểu 
phân bạc, sau 3 tuần điều trị, diện tích vết 
thương đã co lại cịn 1/3. Điều trị bỏng bằng 
nano tiểu phân bạc đạt hiệu quả cao do ức chế 
vi khuẩn phát triển và phục hồi tổn thương 
nhanh hơn so với sulfadiazine. Cơ chế cĩ thể là 
do các hạt nano tiểu phân bạc cĩ khả năng điều 
tiết giải phĩng từ từ các ion bạc vào dịch vết 
thương để kích thích các cytokin hỗ trợ điều trị 
hoặc ức chế các cytokin hỗ trợ viêm và gia tăng 
giáng hĩa các tế bào tổn thương, cho phép rút 
ngắn thời gian phục hồi tổn thương và khơng để 
lại sẹo [1]. 
2.4. Một số sản phẩm ứng dụng nano tiểu phân 
bạc trong y dược và mỹ phẩm 
2.4.1. Trang thiết bị y tế 
Nhờ đặc tính kháng khuẩn trong thời gian 
dài, nano tiểu phân bạc thường được phủ trên 
bề mặt các thiết bị để ghép vào cơ thể như ống 
thơng trong tim mạch, tiết niệu. Ngồi ra, nano 
tiểu phân bạc cũng được dùng trong chế tạo ống 
rút dịch não tủy thừa trong phẫu thuật thần kinh 
hay được thêm vào các chất hàn xương. Miếng 
băng dán vết thương chứa nano tiểu phân bạc 
đã được thương mại hĩa trong khoảng 2 thập kỷ 
qua và được sử dụng trong lâm sàng để chữa 
các vết thương trong đĩ cĩ bỏng, chết tế bào 
biểu bì, hội chứng Steven-Johnson, ung thư da 
mãn tính và bệnh pemphigut. Tên thương mại 
nổi tiếng cho dịng sản phẩm này là Acticoat, 
Aquacel Ag, Contreet Foam, PolyMem Silver, 
Urgotul SSD [15]. 
2.4.2. Thuốc và mỹ phẩm 
Trong thuốc và mỹ phẩm, nano tiểu phân 
bạc đã được sử dụng rộng rãi trong các chế 
phẩm làm đẹp, sát khuẩn, khử mùi như sản 
phẩm của hãng Nano Cyclic (Mỹ), Nanopoly 
(Hàn Quốc), Nanogist Co. Ltd. (Hàn Quốc) 
Nano tiểu phân bạc cịn được sản xuất dạng 
dung dịch bổ sung vi lượng như dung dịch 
ASAP 10 ppm của American Biotech Labs 
(Mỹ). 
2.5. Độc tính của nano tiểu phân bạc 
2.5.1. Độc tính cấp 
Nguyễn Như Lâm và cộng sự (2009) đã chỉ 
ra rằng ở nồng độ 5000 ppm, dung dịch nano 
tiểu phân bạc khơng gây ra nhiễm độc đáng kể 
nào trên chuột nhắt trắng thực nghiệm [16]. 
Tương tự, Trần Thị Ngọc Dung và cộng sự 
(2012) đã khảo sát độc tính cấp của dung dịch 
nano tiểu phân bạc 5000 mg/l. Kết quả cho thấy 
tất cả số chuột nhắt trắng ở các lơ thí nghiệm 
sau 72 giờ cho uống nano tiểu phân bạc với các 
liều tăng dần từ 0,3 đến 1,5 ml/10g thể trọng 
(liều tối đa mà dạ dày chuột cĩ thể chứa) đều 
khỏe mạnh bình thường [23]. Như vậy cĩ thể 
C.T.T. Huyền và nnk. /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Cơng nghệ, Tập 30, Số 2 (2014) 23-32 
30
khẳng định rằng nano tiểu phân bạc cĩ độc tính 
thấp. 
2.5.2. Độc tính trường diễn 
Dù đã được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực 
y tế từ hàng trăm năm trước, nhưng cĩ rất ít 
thơng tin về tác dụng khơng mong muốn của 
bạc được báo cáo. Độc tính phổ biến của bạc 
được quan sát thấy là hiện tượng da bị nhuộm 
màu xám hay xanh xám (argyria) xảy ra khi 
thuốc được sử dụng với lượng lớn hoặc trên 
diện rộng. Tiếp xúc với lượng lớn bạc trong 
khơng khí cĩ thể gây các vấn đề về đường hơ 
hấp như: khĩ thở, rát họng, phổi và đau dạ dày. 
Da tiếp xúc với bạc cĩ thể gây các phản ứng dị 
ứng nhẹ bao gồm phát ban, sưng và viêm ở một 
số người. Do bạc thơ được cho là khơng độc với 
hệ miễn dịch, hệ tuần hồn, hệ thần kinh và cơ 
quan sinh dục, bạc thơ cũng khơng gây ung thư 
nên nhiều nhà nghiên cứu và các cơ quan quản 
lý coi bạc là tương đối khơng độc hại, ngoại trừ 
hiện tượng argyria và một số biểu hiện nêu trên. 
Trong hầu hết các nghiên cứu, nano tiểu 
phân bạc được cho là khơng độc hại với cơ thể 
con người. Tuy nhiên, do cĩ kích thước nhỏ 
(tương đương với kích thước của virut) nano 
tiểu phân bạc cĩ thể thâm nhập, di chuyển vào 
bên trong tế bào và ảnh hưởng đến các sinh vật 
sống. Hussain và cộng sự (2005) đã nghiên cứu 
độc tính của nano tiểu phân bạc ở các kích 
thước khác nhau lên tế bào gan chuột cống. Các 
tác giả nhận thấy sau 24 giờ tiếp xúc, ti thể của 
các tế bào cĩ kích thước và hình dạng bất 
thường. Các nghiên cứu in vitro chứng minh 
rằng nano tiểu phân bạc cĩ ảnh hưởng đến khả 
năng sinh sản, phát triển và DNA. Nghiên cứu 
trên cá ngựa vằn cho thấy nano tiểu phân bạc 
tinh khiết, kích thước 12 nm cĩ khả năng gây 
sai lệch nhiễm sắc thể và tổn thương DNA, ức 
chế sự tăng sinh của tế bào và ảnh hướng đến 
sự phát triển sớm của phơi [24]. 
Một số nano tiểu phân bạc cĩ thể khuếch 
tán vào phổi, da hay thâm nhập vào trong hệ 
tuần hồn và bạch huyết của người, làm rối loạn 
hoạt động của tế bào và gây bệnh. Độc tính tế 
bào của nano tiểu phân bạc cĩ trong 5 loại 
miếng băng dán được lưu hành trên thị trường 
đã được nghiên cứu bởi Burd và cộng sự 
(2007). Kết quả là 3 trong số đĩ cĩ gây chết tế 
bào keratinocyte và nguyên bào sợi fibroblast. 
Từ nghiên cứu về độc tính của nano tiểu phân 
bạc trên dịng tế bào C18-4, Braydich-Stolle và 
cộng sự (2005) đã kết luận rằng độc tính của 
nano tiểu phân bạc lên hoạt động của ty thể tăng 
lên cùng với sự gia tăng nồng độ nano tiểu phân 
bạc [25]. Nano tiểu phân bạc đã được tìm thấy 
trong máu của các bệnh nhân cĩ bệnh về máu 
và trong ruột kết của bệnh nhân ung thư ruột 
kết. Một thử nghiệm lâm sàng sử dụng miếng 
băng dán vết thương Acticoat (Smith & 
Nephew, Inc.) trong một tuần để điều trị tại chỗ 
cho một bệnh nhân nam 17 tuổi, khỏe mạnh, bị 
bỏng sâu 30% cho thấy những dấu hiệu độc với 
gan và triệu chứng argyria xuất hiện gây xám 
da mặt bệnh nhân. Nồng độ bạc trong huyết 
tương là 107 µg/kg và trong nước tiểu là 28 
µg/kg, cao hơn mức thơng thường, nồng độ 
enzym gan cũng tăng hơn mức bình thường. 
Ngay sau khi miếng dán được tháo ra, các triệu 
chứng lâm sàng và enzym gan trở về giá trị 
bình thường [26]. 
Mặt khác, do cĩ kích thước nhỏ và tính chất 
thay đổi nên nano tiểu phân bạc cĩ thể ảnh 
hưởng đến mơi trường. Drake và Hazelwood 
(2005) chỉ ra rằng bạc kim loại ít ảnh hưởng 
đến sức khỏe nhất, trong khi đĩ các hợp chất 
hịa tan của bạc dễ hấp thu, vì thế, cĩ khả năng 
gây ra các tác dụng khơng mong muốn hơn. 
Nhiều nghiên cứu cho thấy 1-5 g bạc Ag+/l cĩ 
thể giết chết nhiều lồi sinh vật dưới nước. Tuy 
nhiên, nhiều điều tra chỉ ra rằng nồng độ ion 
Ag+ trong mơi trường là quá thấp để cĩ thể gây 
nên độc tính (WHO, 2002). 
C.T.T. Huyền và nnk. /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Cơng nghệ, Tập 30, Số 2 (2014) 23-32 31
2.6. Kết luận 
Nano tiểu phân bạc hiện đang là đề tài được 
chú ý nhiều khơng chỉ trên thế giới mà cả ở 
Việt Nam. Với phổ kháng khuẩn rộng và ít bị 
đề kháng, nano tiểu phân bạc đã mở ra triển 
vọng lớn trong việc phát triển các sản phẩm 
trong ngành dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế 
và sản phẩm dân dụng. Các tác động tiêu cực 
của chúng đã và đang được nghiên cứu ngày 
càng đầy đủ cho phép gia tăng tính an tồn cho 
các sản phẩm chứa nano tiểu phân bạc đối với 
người sử dụng. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Chaloupka K, Malam Y, Seifalian AM. 
Nanosilver as a new generation of nanoproduct 
in biomedical applications. Trends Biotechnol. 
2010 Nov; 28(11):580–8. 
[2] Atiyeh BS, Costagliola M, Hayek SN, Dibo SA. 
Effect of silver on burn wound infection control 
and healing: review of the literature. Burns J Int 
Soc Burn Inj. 2007 Mar;33(2):139–48. 
[3] Trần Thị Ngọc Dung Nguyễn Hồi Châi Đào 
Trọng Hiền Nguyễn Thuý Phượng Ngơ Quốc 
Bưu Nguyễn Gia Tiến. Nghiên cứu tác dụng của 
băng nano bạc lên quá trình điều trị vết thương 
bỏng. Hội Nghị Khoa Học Kỷ Niệm 35 Năm 
Viện Khoa Học Và Cơng Nghệ Việt Nam 1975-
2010 Tiểu Ban Mơi Trường Và Năng Lượng. 
2011; 
[4] Bùi Duy Du Đặng Văn Phú Nguyễn Triệu 
Nguyễn Quốc Hiến. Nghiên cứu chế tạo bạc 
nano bằng phương pháp chiếu xạ. Hĩa Học Và 
Ứng Dụng. 2007; 
[5] Jaiswal S, Duffy B, Jaiswal AK, Stobie N, 
McHale P. Enhancement of the antibacterial 
properties of silver nanoparticles using β-
cyclodextrin as a capping agent. Int J 
Antimicrob Agents. 2010 Sep;36(3):280–3. 
[6] Sathishkumar M, Sneha K, Yun Y-S. 
Immobilization of silver nanoparticles 
synthesized using Curcuma longa tuber powder 
and extract on cotton cloth for bactericidal 
activity. Bioresour Technol. 2010 
Oct;101(20):7958–65. 
[7] Sun Q, Cai X, Li J, Zheng M, Chen Z, Yu C-P. 
Green synthesis of silver nanoparticles using tea 
leaf extract and evaluation of their stability and 
antibacterial activity. Colloids Surf Physicochem 
Eng Asp. 2014 Mar 5;444:226–31. 
[8] Jena J, Pradhan N, Nayak RR, Das BP, Sukla 
LB, Panda PK, et al. Microalga Scenedesmus 
sp.: A Potential Low Cost Green Machinery for 
Silver Nanoparticle Synthesis. J Microbiol 
Biotechnol. 2014 Jan 7; 
[9] Jose M, Sakthivel M. Synthesis and 
characterization of silver nanospheres in mixed 
surfactant solution. Mater Lett. 2014 Feb 
15;117:78–81. 
[10] Đặng Văn Phú Bùi Duy Du Nguyễn Triệu Võ 
Thị Kim Lăng Nguyễn Quốc Hiến Bùi Duy 
Cam. Chế tạo keo bạc nano bằng phương pháp 
chiếu xạ sử dụng polyvinyl pyrolidon chitosan 
làm chất ổn định. TC Khoa Học Và Cơng Nghệ. 
2008; 
[11] Guzman M, Dille J, Godet S. Synthesis and 
antibacterial activity of silver nanoparticles 
against gram-positive and gram-negative 
bacteria. Nanomedicine Nanotechnol Biol Med. 
2012 Jan;8(1):37–45. 
[12] Dunn K, Edwards-Jones V. The role of Acticoat 
with nanocrystalline silver in the management of 
burns. Burns J Int Soc Burn Inj. 2004 Jul;30 
Suppl 1:S1–9. 
[13] Guangyin Lei. Synthesis of Nano-Silver 
Colloids and Their Anti-Microbial Effects. 
Master thesis of Science In Materials Science & 
Engineering; 2007. 
[14] Shahverdi AR, Minaeian S, Shahverdi HR, 
Jamalifar H, Nohi A-A. Rapid synthesis of silver 
nanoparticles using culture supernatants of 
Enterobacteria: A novel biological approach. 
Process Biochem. 2007 May;42(5):919–23. 
[15] Huỳnh Thị Hà Hồng Anh Sơn. Một số nghiên 
cứu về khả năng diệt khuẩn của nanơ bạc trên 
vật liệu vải sợi. TC Phân Tích Hố Lý Và Sinh 
Học. 2007; 
[16] Nguyễn Như Lâm Nguyễn Gia Tiến Trương Thu 
Hiền Nguyễn Hồi Châu Trần Thị Ngọc Dung. 
Nghiên cứu nồng độ diệt khuẩn tối thiểu và độc 
tính cấp của dung dịch nano bạc. Tạp Chí Học 
Thảm Học Và Bỏng. 2009; 
[17] Trần Thị Ngọc Dung Ngơ Quốc Bưu Nguyễn 
Hồi Châu Nguyễn Vũ Trung. Nghiên cứu hiệu 
lực khử khuẩn của dung dịch nano bạc đối với 
phẩy khuẩn Vibrio cholerae gây bệnh tả. TC 
Khoa Học Và Cơng Nghệ. 2009; 
[18] Wright JB. Efficacy of topical silver against 
fungal burn wound pathogens. 
[19] Kim JS, Kuk E, Yu KN, Kim J-H, Park SJ, Lee 
HJ, et al. Antimicrobial effects of silver 
C.T.T. Huyền và nnk. /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Cơng nghệ, Tập 30, Số 2 (2014) 23-32 
32
nanoparticles. Nanomedicine Nanotechnol Biol 
Med. 2007 Mar;3(1):95–101. 
[20] Sun RW-Y, Chen R, Chung NP-Y, Ho C-M, Lin 
C-LS, Che C-M. Silver nanoparticles fabricated 
in Hepes buffer exhibit cytoprotective activities 
toward HIV-1 infected cells. Chem Commun 
Camb Engl. 2005 Oct 28;(40):5059–61. 
[21] Lara HH, Ayala-Nuđez NV, Ixtepan-Turrent L, 
Rodriguez-Padilla C. Mode of antiviral action of 
silver nanoparticles against HIV-1. J 
Nanobiotechnology. 2010;8:1. 
[22] Elechiguerra JL, Burt JL, Morones JR, 
Camacho-Bragado A, Gao X, Lara HH, et al. 
Interaction of silver nanoparticles with HIV-1. J 
Nanobiotechnology. 2005 Jun 29;3(1):6. 
[23] Trần Thị Ngọc Dung Nguyễn Hồi Châu Đào 
Trọng Hiền Nguyễn Thuý Phượng Ngơ Quốc 
Bưu Nguyễn Gia Tiến. Băng Nano bạc điều trị 
vết thương bỏng. Hoạt Động Khoa Học. 2012; 
[24] Asharani PV, Lian Wu Y, Gong Z, Valiyaveettil 
S. Toxicity of silver nanoparticles in zebrafish 
models. Nanotechnology. 2008 Jun 
25;19(25):255102. 
[25] Amro El-Badawy, David Feldhake, Raghuraman 
Venkatapathy. State of the Science Literature 
Review: Everything Nanosilver and More. U.S. 
Environmental Protection Agency; 2010. 
[26] Trop M, Novak M, Rodl S, Hellbom B, Kroell 
W, Goessler W. Silver-coated dressing acticoat 
caused raised liver enzymes and argyria-like 
symptoms in burn patient. J Trauma. 2006 Mar; 
60(3):648–52. 
Nanosilver and the Prospects of Medicinal Applications 
Chử Thị Thu Huyền, Nguyễn Thị Thanh Bình, 
Trịnh Ngọc Dương, Nguyễn Thanh Hải 
VNU Hanoi School of Medicine and Pharmacy, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hanoi, Vietnam 
Abstract: Nanosilver (silver nanoparticle) is of great interest in medicine today. Nanosilver not 
only has a potential antibacterial effect but also possesses useful anti-inflammatory effects, which 
could be exploited in developing better dressings, creams for wounds and burns, cosmetics, deodorants 
and even immune system support solutions. The key to its broad-acting and potential activity is the 
multifaceted mechanism by which silver nanoparticles act on microbes. Many synthesis methods have 
emerged and are being evaluated for nanosilver efficacy. Their possible adverse effects are also 
critically discussed in this review to reflect on potential concerns before widespread application in 
medicine. 
 Keywords: Nanosilver (silver nanoparticle), synthesis, antibacterial, anti-inflammatory, toxicity. 

File đính kèm:

  • pdfnano_tieu_phan_bac_va_trien_vong_ung_dung_trong_duoc_hoc.pdf