Nghiên cứu bào chế hệ phân tán tắn loratadin bằng phương pháp tạo hỗn hợp vật lý và phương pháp đun chảy

Tóm tắt Nghiên cứu bào chế hệ phân tán tắn loratadin bằng phương pháp tạo hỗn hợp vật lý và phương pháp đun chảy: ... kép theo nguyên tắc đồng lượng. + Rây lại hỗn hợp qua rây có kích thước 0,315 mm. - Phương pháp đun chảy: Bào chế HPTR chứa LOR với chất mang PEG 4.000 hoặc PEG 6.000, cụ thể: + Cân 2,00 g LOR và lượng chất mang (PEG 6.000 hoặc PEG 4.000) theo tỷ lệ 1:1; 1:3; 1:5 và 1:10. + Đun ...30 60 120 180 Tỷ lệ LOR hòa tan (%) 7,59 ± 0,19 8,33 ± 0,22 9,22 ± 0,38 10,29 ± 0,43 10,51 ± 0,51 11,39 ± 0,65 12,92 ± 0,67 Hình 3: Đồ thị biểu diễn tỷ lệ hòa tan của LOR nguyên liệu. + Khả năng hòa tan của LOR nguyên liệu trong môi trường đệm phosphat pH 6,8 rất ...9 ± 0,16 12,62 ± 0,51 15,06 ± 0,67 17,64 ± 0,69 19,65 ± 0,77 10 8,33 ± 0,22 11,81 ± 0,58 13,72 ± 0,79 15,80 ± 0,74 21,31 ± 0,89 15 10,29 ± 0,28 10,85 ± 0,66 12,70 ± 0,81 14,65 ± 0,86 21,97 ± 0,95 30 9,22 ± 0,35 11,03 ± 0,74 13,95 ± 0,89 15,31 ± 0,95 21,89 ± 1,09 60 10,51 ± 0,41 12,52 ± 0,79 ...

pdf8 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 201 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Nghiên cứu bào chế hệ phân tán tắn loratadin bằng phương pháp tạo hỗn hợp vật lý và phương pháp đun chảy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 
 24 
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ HỆ PHÂN TÁN TẮN LORATADIN 
BẰNG PHƢƠNG PHÁP TẠO HỖN HỢP VẬT LÝ 
VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐUN CHẢY 
 Đào Hồng Loan*; Nguyễn Văn Bạch* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn (HPTR) để làm tăng độ tan và mức độ tan 
nhằm cải thiện sinh khả dụng của dược chất loratadin (LOR) - một dược chất có tác dụng điều 
trị bệnh dị ứng, nhưng không tan trong nước. Đối tượng và phương pháp: HPTR chứa LOR 
được bào chế bằng phương pháp tạo hỗn hợp vật lý với ure và phương pháp đun chảy với 
chất mang PEG 4.000, PEG 6.000. Kết quả: bằng phương pháp tạo hỗn hợp vật lý với ure 
(tỷ lệ 1:10), độ tan của LOR từ HPTR tăng 1,6 lần và bằng phương pháp đun chảy với chất 
mang là PEG 4.000, PEG 6.000 (cùng tỷ lệ 1:10), độ tan của LOR từ HPTR tăng lần lượt là 1,9 
và 2,3 lần so với LOR nguyên liệu. Kết luận: đã bào chế được HPTR chứa LOR. Với tỷ lệ 1:10 
(LOR: chất mang), độ tan của LOR từ HPTR của phương pháp đun chảy lớn hơn 1,4 lần so với 
phương pháp tạo hỗn hợp vật lý. 
 * Từ khóa: Loratadin; Hệ phân tán rắn; Phương pháp tạo hỗn hợp vật lý; Phương pháp 
đun chảy. 
Study on Preparation of Loratadine Solid Dispersions by Physical 
Mixture and Melting Method 
Summary 
Objectives: To formulate solid dispersions which increases solubility and dissolution rate, 
enhancing bioavailability of drug LOR (LOR) - it is used to treat allergies but insoluble in water. 
Methods: Solid dispersions of LOR prepared by the physical mixture (with ure) and the melting 
method (with PEG 4000, PEG 6000). Results: The physical mixture with ure (1:10 ratio), 
solubility of LOR from solid dispersions increased 1.6 times as much as pure LOR. The melting 
method using PEG 4000, PEG 6000 as carrier (1:10 ratio), solubility of LOR from solid 
dispersions increased 1.9 times and 2.3 times as much as pure LOR, respectively. Conclusion: 
Solid dispersions of LOR has been established. With the ratio of 1:10 (LOR: carrier), solubility of 
LOR from solid dispersions by melting method increased 1.4 times as much as physical mixture. 
* Key words: Loratadine; Solid dispersions; Physical mixture; Melting method. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Loratadin là dược chất thuộc nhóm kháng 
histamin thế hệ thứ hai, được sử dụng 
rộng rãi trong điều trị bệnh dị ứng, ngứa 
và nổi mề đay [1]. Nhưng LOR hầu như 
không tan trong nước [5], nên sinh khả 
dụng của dược chất này khá thấp. Vì vậy, 
* Học viện Quân y 
Người phản hồi (Corresponding): Đào Hồng Loan (loan29591@gmail.com) 
Ngày nhận bài: 17/07/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/11/2015 
 Ngày bài báo được đăng: 01/12/2015 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 
 25 
để cải thiện sinh khả dụng, cần phải làm 
tăng mức độ và tốc độ hòa tan của LOR. 
Hiện nay, các nhà bào chế trên thế giới 
đang nghiên cứu hệ HPTR đối với những 
dược chất ít tan trong nước nhằm làm 
tăng độ tan, sinh khả dụng và hiệu lực tác 
dụng của dược chất [2]. Do đó, chúng tôi 
nghiên cứu bào chế HPTR chứa LOR 
bằng phương pháp tạo hỗn hợp vật lý 
(với ure) và phương pháp đun chảy (với 
chất mang là PEG 4.000, PEG 6.000) 
nhằm cải thiện tốc độ, mức độ hòa tan để 
làm tăng sinh khả dụng của LOR. 
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Nguyên vật liệu và thiết bị. 
* Nguyên liệu và hóa chất: 
Bảng 1: Các nguyên vật liệu, hoá chất 
sử dụng trong nghiên cứu. 
Nguyên liệu Nguồn gốc Tiêu chuẩn 
LOR chuẩn 
Viện Kiểm 
nghiệm TW 
Dược điển Việt Nam IV 
Hàm lượng: 99,16% 
LOR Ấn Độ USP 30 
PEG 6.000 Đức USP 23 
PEG 4.000 Đức USP 23 
Ure Trung Quốc Tiêu chuẩn nhà sản xuất 
Methanol Trung Quốc TKHH 
Nước cất Việt Nam Dược điển Việt Nam IV 
KH2PO4 Trung Quốc Tiêu chuẩn cơ sở 
NaOH Trung Quốc Tiêu chuẩn cơ sở 
* Thiết bị: 
- Máy thử độ hòa tan SR8 plus (Handson 
Reseach, Mỹ). 
- Máy quang phổ LABOMED UV-VIS 
Spectro UVD 2960 (Mỹ). 
- Máy khuấy từ IKA RW16 (Hàn Quốc). 
- Máy siêu âm Elma S100H (Đức). 
- Máy đo pH Meller Toledo (Thụy Sĩ). 
- Cân phân tích Meller Toledo có độ 
chính xác 0,1 mg (Thụy Sĩ). 
- Cân kỹ thuật Satorius độ chính xác 
0,01 g (Đức). 
- Các dụng cụ thí nghiệm khác đạt tiêu 
chuẩn phân tích và bào chế. 
2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 
* Phương pháp bào chế HPTR chứa 
LOR: 
- Phương pháp tạo hỗn hợp vật lý: 
+ Cân 2,00 g LOR và chất mang (ure) 
theo tỷ lệ 1:1, 1:3, 1:5 và 1:10. 
+ Nghiền mịn LOR và ure. Rây qua rây 
có kích thước 0,315 mm. 
+ Trộn LOR và ure thành khối bột kép 
theo nguyên tắc đồng lượng. 
+ Rây lại hỗn hợp qua rây có kích thước 
0,315 mm. 
- Phương pháp đun chảy: 
Bào chế HPTR chứa LOR với chất mang 
PEG 4.000 hoặc PEG 6.000, cụ thể: 
+ Cân 2,00 g LOR và lượng chất mang 
(PEG 6.000 hoặc PEG 4.000) theo tỷ lệ 
1:1; 1:3; 1:5 và 1:10. 
+ Đun chảy cách thủy chất mang (PEG 
4.000 hoặc PEG 6.000) cho nóng chảy 
hoàn toàn. Thêm LOR, vừa đun vừa 
khuấy ở nhiệt độ khoảng 70°C cho đến 
khi tan hoàn toàn. Thu được dung dịch 
trong suốt. 
+ Làm lạnh nhanh hỗn hợp trên bằng 
nước đá. Đồng thời, khuấy liên tục cho 
tới khi thu được hỗn hợp đông đặc. 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 
 26 
+ Để sản phẩm ổn định trong bình hút 
ẩm trong 24 giờ. Sau đó, nghiền nhỏ và 
rây sản phẩm qua rây có kích thước 
0,315 mm. 
* Phương pháp đánh giá độ hòa tan: 
- Định lượng LOR: bằng phương pháp 
quang phổ hấp thụ tử ngoại tại bước 
sóng 247 nm [3, 4]. 
- Đánh giá độ hòa tan: thực hiện trên 
thiết bị đo độ hòa tan kiểu cánh khuấy 
trong môi trường đệm phosphat (pH = 6,8). 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ 
BÀN LUẬN 
1. Kết quả xây dựng đƣờng chuẩn 
của LOR. 
- Xác định cực đại hấp thụ của dung 
dịch LOR chuẩn: 
Tiến hành ghi phổ dung dịch LOR chuẩn 
có nồng độ khoảng 10 mcg/ml trong đệm 
phosphat pH 6,8 từ bước sóng 200 - 400 nm. 
Mẫu trắng là đệm phosphat pH 6,8. 
Hình 1: Phổ UV của dung dịch LOR 
trong đệm pH 6,8. 
Trong khoảng từ 200 - 400 nm, dung 
dịch LOR có 2 cực đại hấp thụ tại bước 
sóng 211 nm và 247 nm. Tuy nhiên, tại 
bước sóng 211 nm, dung dịch có độ hấp 
thụ cao, cần phải pha loãng. Do đó, chọn 
bước sóng 247 nm để đo mật độ quang 
của dung dịch LOR. 
- Xây dựng đường chuẩn: 
Bảng 2: Kết quả đo mật độ quang của 
dung dịch LOR trong đệm phosphat pH 6,8 
(n = 6). 
Nồng độ 
(mcg/ml) 
8,24 10,30 12,36 14,42 16,48 
Mật độ quang 
( ) 
0,321 0,415 0,510 0,611 0,709 
RSD (%) 1,24 1,35 0,89 1,13 1,69 
Hình 2: Đường chuẩn của dung dịch LOR 
trong môi trường đệm phosphat pH 6,8. 
Kết quả xây dựng đường chuẩn cho 
thấy: trong khoảng nồng độ khảo sát từ 
8 - 16 mcg/ml, đường chuẩn của LOR thu 
được là một đường thẳng tuyến tính, có 
phương trình hồi quy y = 0,0472x - 0,07 
với hệ số tương quan R2 = 0,9998. Như vậy, 
Nồng độ (mcg/ml) 
M
ậ
t 
đ
ộ
 q
u
a
n
g
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 
 27 
có sự tương quan tuyến tính giữa mật độ 
quang và nồng độ dung dịch trong khoảng 
khảo sát. Ngoài ra, phương pháp có độ 
lặp lại tốt với các giá trị RSD < 2%. Do đó, 
có thể sử dụng phương pháp quang phổ 
hấp thụ UV tại bước sóng 247 nm để định 
lượng LOR. 
2. Kết quả nghiên cứu bào chế HPTR. 
- Kết quả khảo sát độ hòa tan của LOR 
nguyên liệu: 
Đo độ hòa tan của LOR nguyên liệu 
ở dạng bột mịn trong môi trường đệm 
phosphat pH 6,8 bằng phương pháp đánh 
giá độ hòa tan. 
Bảng 3: Tỷ lệ (%) LOR nguyên liệu hòa tan của theo thời gian trong môi trường đệm 
phosphate pH 6,8 (n = 6, X ± SD). 
Thời gian (phút) 5 10 15 30 60 120 180 
Tỷ lệ LOR hòa tan (%) 
7,59 ± 
0,19 
8,33 ± 
0,22 
9,22 ± 
0,38 
10,29 ± 
0,43 
10,51 ± 
0,51 
11,39 ± 
0,65 
12,92 ± 
0,67 
Hình 3: Đồ thị biểu diễn tỷ lệ hòa tan của LOR nguyên liệu. 
+ Khả năng hòa tan của LOR nguyên liệu trong môi trường đệm phosphat pH 6,8 
rất thấp. Sau 180 phút, chỉ có 12,92% LOR được hòa tan. 
+ LOR rất sợ nước, nên khi hòa tan, các tiểu phân dược chất nổi lên trên bề mặt 
môi trường hòa tan và có xu hướng kết tụ lại với nhau. Do đó, diện tích tiếp xúc của 
LOR với môi trường hòa tan rất nhỏ. Vì vậy, để cải thiện mức độ và tốc độ hòa tan của 
LOR, cần làm tăng tính thấm của các tiểu phân LOR với môi trường hòa tan. 
- Kết quả bào chế hỗn hợp vật lý của LOR với ure: 
Hỗn hợp vật lý của LOR với ure có tỷ lệ 1:1; 1:3; 1:5; 1:10 được bào chế bằng 
phương pháp trộn bột kép theo nguyên tắc đồng lượng. Kết quả đánh giá độ hòa tan 
của LOR từ các hỗn hợp này được trình bày trong bảng 4 và hình 4. 
 Thời gian (phút) 
 Nguyên liệu 
 T
ỷ
 l
ệ
 L
O
R
 h
ò
a
 t
a
n
 (
%
) 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 
 28 
Bảng 4: Tỷ lệ (%) LOR trong hỗn hợp vật lý với ure hòa tan theo thời gian trong môi 
trường đệm phosphat pH 6,8 (n = 6, X ± SD). 
Thời gian 
 ph t 
Tỷ lệ (%) LOR hòa tan 
Nguyên liệu 
HPTR 
Tỷ lệ (LOR:Ure) 
1:1 1:3 1:5 1:10 
5 7,59 ± 0,16 8,40 ± 0,32 9,33 ± 0,46 12,53 ± 0,37 15,32 ± 0,49 
10 8,33 ± 0,22 8,78 ± 0,46 9,86 ± 0,52 13,10 ± 0,42 16,15 ± 0,55 
15 10,29 ± 0,28 10,69 ± 0,57 10,92 ± 0,61 12,66 ± 0,56 17,46 ± 0,77 
30 9,22 ± 0,35 10,92 ± 0,65 11,35 ± 0,77 12,74 ± 0,58 17,50 ± 0,86 
60 10,51 ± 0,41 11,10 ± 0,74 11,62 ± 0,79 14,18 ± 0,69 18,12 ± 0,98 
120 11,39 ± 0,47 12,05 ± 0,83 13,57 ± 0,85 15,06 ± 0,73 18,77 ± 1,01 
180 12,92 ± 0,50 13,21 ± 0,91 14,90 ± 0,93 15,72 ± 0,81 20,51 ± 1,12 
Hình 4: Đồ thị biểu diễn tốc độ hòa tan của LOR từ hỗn hợp vật lý với ure. 
Hỗn hợp vật lý với chất mang là ure cải thiện được độ hòa tan của LOR so với dạng 
nguyên liệu, nhưng không đáng kể. Sau 180 phút, ở tỷ lệ 1:1, 1:3, 1:5 độ hòa tan của 
LOR lần lượt là 13,21%; 14,90%; 15,72%. Nhưng khi tăng tỷ lệ lên đến 1:10, mức độ 
hòa tan của LOR tăng lên 20,51%, tăng gấp 1,6 lần so với dạng nguyên liệu ban đầu. 
- Kết quả bào chế HPTR với chất mang là PEG 4.000, PEG 6.000 bằng phương 
pháp đun chảy: 
 Thời gian (phút) 
Nguyên liệu 
Tỷ lệ 1:1 
Tỷ lệ 1:3 
Tỷ lệ 1:5 
Tỷ lệ 1:10 
 T
ỷ
 l
ệ
 L
O
R
 h
ò
a
 t
a
n
 (
%
) 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 
 29 
+ HPTR với chất mang là PEG 4.000. 
Các HPTR của LOR với chất mang PEG 4.000 theo tỷ lệ khác nhau được bào chế 
bằng phương pháp đun chảy. Kết quả đánh giá độ hòa tan của LOR từ các HPTR 
được trình bày trong bảng 5 và hình 5. 
Bảng 5: Tỷ lệ (%) LOR hòa tan từ HPTR với PEG 4.000 bằng phương pháp đun chảy 
theo thời gian (n = 6, X ± SD). 
Thời gian 
 ph t 
Tỷ lệ (%) LOR hòa tan 
Nguyên liệu 
HPTR 
Tỷ lệ (LOR:PEG 4.000) 
1:1 1:3 1:5 1:10 
5 7,59 ± 0,16 12,62 ± 0,51 15,06 ± 0,67 17,64 ± 0,69 19,65 ± 0,77 
10 8,33 ± 0,22 11,81 ± 0,58 13,72 ± 0,79 15,80 ± 0,74 21,31 ± 0,89 
15 10,29 ± 0,28 10,85 ± 0,66 12,70 ± 0,81 14,65 ± 0,86 21,97 ± 0,95 
30 9,22 ± 0,35 11,03 ± 0,74 13,95 ± 0,89 15,31 ± 0,95 21,89 ± 1,09 
60 10,51 ± 0,41 12,52 ± 0,79 14,46 ± 0,97 16,68 ± 1,04 23,18 ± 1,12 
120 11,39 ± 0,47 13,24 ± 0,83 15,22 ± 1,01 17,82 ± 1,15 24,51 ± 1,27 
180 12,92 ± 0,50 14,37 ± 0,90 16,23 ± 1,11 18,06 ± 1,28 24,88 ± 1,35 
Hình 5: Đồ thị biểu diễn tốc độ hòa tan của LOR từ HPTR với PEG 4.000 
bằng phương pháp đun chảy. 
Độ hòa tan của LOR đã được cải thiện rõ rệt so với dạng nguyên liệu khi bào chế 
HPTR của LOR với chất mang là PEG 4.000 bằng phương pháp đun chảy. Sau 180 phút, 
HPTR với tỷ lệ 1:1 có 14,37% LOR hòa tan và HPTR với tỷ lệ 1:10 có 24,88% LOR 
hòa tan, tăng 1,9 lần so với LOR nguyên liệu. 
Nguyên liệu 
Tỷ lệ 1:1 
Tỷ lệ 1:3 
Tỷ lệ 1:5 
Tỷ lệ 1:10 
Thời gian (phút) 
T
ỷ
 l
ệ
 L
O
R
 h
ò
a
 t
a
n
 (
%
) 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 
 30 
 - HPTR với chất mang là PEG 6.000: 
Các HPTR của LOR với chất mang PEG 6.000 theo tỷ lệ khác nhau được bào chế 
bằng phương pháp đun chảy. Kết quả đánh giá độ hòa tan của LOR từ các HPTR 
được trình bày trong bảng 6 và hình 6. 
Bảng 6: Tỷ lệ (%) LOR hòa tan từ HPTR với PEG 6.000 bằng phương pháp đun 
chảy theo thời gian (n = 6, X ± SD). 
Thời gian 
 ph t 
Tỷ lệ (%) LOR hòa tan 
Nguyên liệu 
HPTR 
Tỷ lệ (LOR: PEG 6.000) 
1:1 1:3 1:5 1:10 
5 7,59 ± 0,16 14,37 ± 0,32 16,24 ± 0,49 18,11 ± 0,85 25,13 ± 0,97 
10 8,33 ± 0,22 14,97 ± 0,41 15,53 ± 0,57 17,65 ± 0,89 27,05 ± 1,08 
15 10,29 ± 0,28 15,86 ± 0,50 16,63 ± 0,64 18,56 ± 0,93 26,69 ± 1,22 
30 9,22 ± 0,35 17,64 ± 0,67 18,87 ± 0,71 19,71 ± 1,05 27,53 ± 1,31 
60 10,51 ± 0,41 18,32 ± 0,72 19,34 ± 0,83 21,06 ± 1,12 28,21 ± 1,47 
120 11,39 ± 0,47 20,32 ± 0,86 21,19 ± 0,91 22,37 ± 1,28 28,66 ± 1,53 
180 12,92 ± 0,50 21,01 ± 0,93 22,25 ± 1,01 23,58 ± 1,36 30,20 ± 1,79 
Hình 6: Đồ thị biểu diễn tốc độ hòa tan của LOR từ HPTR với PEG 6.000 
bằng phương pháp đun chảy. 
Độ hòa tan của LOR đã được cải thiện rõ rệt so với dạng nguyên liệu khi bào chế 
HPTR của LOR với chất mang là PEG 6.000 bằng phương pháp đun chảy. Sau 180 phút, 
độ hòa tan của HPTR với tỷ lệ 1:1, tăng gấp 1,6 lần so với dạng LOR nguyên liệu và 
tăng gấp 2,3 lần ở tỷ lệ 1:10. Khi tăng tỷ lệ PEG 6.000, độ hòa tan của LOR tăng lên, 
nhưng không nhiều giữa các tỷ lệ liền kề. 
Nguyên liệu 
Tỷ lệ 1:1 
Tỷ lệ 1:3 
Tỷ lệ 1:5 
Tỷ lệ 1:10 
Thời gian (phút) 
T
ỷ
 l
ệ
 L
O
R
 h
ò
a
 t
a
n
 (
%
) 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 
 31 
Trong phương pháp đun chảy, HPTR 
với chất mang là PEG 6.000 cải thiện độ 
hòa tan của LOR tốt hơn HPTR với chất 
mang là PEG 4.000. Sau 180 phút, với tỷ 
lệ 1:10, HPTR với chất mang là PEG 
4.000, độ hòa tan của LOR tăng gấp 1,9 
lần so với dạng nguyên liệu, còn với chất 
mang là PEG 6.000, độ hòa tan của LOR 
đã tăng lên gấp 2,3 lần. 
KẾT LUẬN 
 - Đã nghiên cứu bào chế HPTR chứa 
LOR bằng phương pháp tạo hỗn hợp vật 
lý với ure. Ở tỷ lệ 1:10, độ hòa tan của 
LOR tăng gấp 1,6 lần so với LOR nguyên 
liệu. 
 - Đã nghiên cứu bào chế HPTR chứa 
LOR bằng phương pháp đun chảy với 
chất mang là PEG 4.000 và PEG 6.000. 
Với PEG 4.000, ở tỷ lệ 1:10, độ hòa tan 
của LOR tăng 1,9 lần, còn với PEG 6.000 
cũng ở tỷ lệ 1:10, độ hòa tan tăng gấp 2,3 
lần so với LOR nguyên liệu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đào Văn Phan. Dược lý học lâm sàng 
(tái bản lần thứ hai). NXB Y học. 2012, tr.544-
549. 
2. Dixit AK, Singh RP, Singh S. Solid 
dispersion. A strategy for improving the solubility 
of poorly soluble drugs. Int. Res. in Pharma 
and Bio Sciences. 2012, 3 (2), pp.960-966. 
3. Ilangovan Ponnilavarasani, Chebrolu.Sunil 
Narendra Kumar and P. Asha. Simultaneous 
estimation of ambroxol hydrochloride and 
LOR in tablet dosage form by using UV 
spectrophotometric method. International Journal 
of Pharma and Bio Sciences. 2011, 2 (2), 
pp.338-344. 
4. KB. Shalini, Nalini Kanta Sahoo, 
B. Gopinadh, T Jyothi, P Vijay Kumar . 
Development and validation of LOR in bulk 
and pharmaceutical dosage form by UV 
spectroscopic method. International Journal of 
Pharmaceutical Research & Analysis. 2014, 
4 (1), pp.39-43. 
5. Moffat AC, Osselton MD and Widdop B. 
Clarke S. Analysis of drug and poison. Third 
edition. Pharmaceutical Press, London. 2004, 
pp.1186-1187. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_bao_che_he_phan_tan_tan_loratadin_bang_phuong_pha.pdf
Ebook liên quan