Nghiên cứu chế biến thử nghiệm bánh phồng nấm
Tóm tắt Nghiên cứu chế biến thử nghiệm bánh phồng nấm: ... chọn loại nấm phù hợp cho chế biến bánh phồng nấm. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại nấm ăn khác nhau. Do thời điểm nghiên cứu và dựa vào giá thành của các loại nấm, hai loại nấm là nấm sò và nấm mỡ được sử dụng trong nghiên cứu. Thực đơn sản xuất với khối lượng mỗi mẫu thí n...ạt tiêu chuẩn Kém Đạt tiêu chuẩn Nghiên cứu chế biến thử nghiệm bánh phồng nấm Đánh giá cảm quan chất lượng của bánh phòng nấm chế biến từ hai loại nấm trên (Bảng 2) đã cho biết bánh phồng được chế biến từ nấm sò có tổng điểm chất lượng cao hơn so với từ nấm mỡ, cả trước và sau khi chiên...). Vì vậy, dung dịch chần nấm thích hợp nhất là dung dịch axit citric 5% và được sử dụng kết quả này cho các nghiên cứu tiếp theo. 3.5. Ảnh hưởng của chế độ làm khô đến chất lượng cảm quan của bánh phồng nấm Làm khô nhằm mục đích bảo quản sản phẩm và giúp bánh khi chiên phồng nở tốt h...
Tạp chớ Khoa học và Phỏt triển 2008: Tập VI, Số 2: 186-191 ĐẠI HỌC NễNG NGHIỆP HÀ NỘI NGHIÊN CứU CHế BIếN THử NGHIệM BáNH PHồNG NấM Experiments on processsing of mushroom chips fritters Trần Thị Thu Hằng1, Phạm Thị Võn1, Lưu Thị Phương2 1Bộ mụn Cụng nghệ Chế biến thực phẩm, Khoa Cụng nghệ Thực phẩm, Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội 2Lớp BQCB B, K47, Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội SUMMARY This study aimed at processing of mushroom snack used both cassava starch and mushroom, two available plentiful materials in Vietnam, to produce a new adequate product. The sensorial evaluation was based on the quality standard of TCVN 3215 -79. It was sugested that a mixture of 70% (w/w) of cassava starch and 25% (w/w) of oyster mushroom (Pleurotus ostreatus) could used for production of mushroom chips fritters. The mushroom was blanched in a 0.5 % citric acid solution. The fritters were dehydrated by drying in 12 hours at 50oC or by sundrying 10% moisture. Key words: Cassava starch, mushroom, mushroom chips fritters. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Bỏnh phồng là một trong những thực phẩm truyền thống của nước ta, trong đú những sản phẩm thường gặp nhất là bỏnh phồng tụm, phồng cua, phồng mực Hiện nay, trong cuộc sống hiện đại, bỏnh phồng vẫn được sử dụng rộng rói và cú những dạng mới hấp dẫn hơn. Bỏnh phồng cú thể được xếp vào nhúm thực phẩm snack (snack food). Nguyờn liệu chớnh để sản xuất bỏnh phồng là tinh bột sắn - nguồn nguyờn liệu rất dồi dào, sẵn cú và rẻ ở nước ta, được kết hợp với cỏc nguyờn liệu khỏc như tụm, mực, cua để tạo ra cỏc loại sản phẩm bỏnh phồng khỏc nhau. Nấm nguyờn liệu chiếm khoảng 20 – 40% theo khối lượng thực đơn sản xuất bỏnh phồng nấm. Tuy nú khụng hoàn toàn quyết định nhưng là yếu tố ảnh hưởng lớn tới chất lượng bỏnh phồng nấm. Hàm lượng dinh dưỡng trong nấm cú ảnh hưởng tới chất lượng dinh dưỡng của bỏnh phồng nấm. Nấm ăn là một thực phẩm cung cấp dinh dưỡng cõn đối cho cơ thể con người. Hàm lượng protein trong nấm thấp hơn thịt cỏ, nhưng cao hơn rất nhiều so với cỏc loại rau quả với 9 loại axit amin khụng thay thế. Ngoài ra, nấm chứa ớt đường; chứa rất nhiều cỏc vitamin, đặc biệt là vitamin nhúm B; nú cũng là nguồn cung cấp khoỏng tốt. Hàm lượng tinh bột và chất bộo trong nấm khụng cao (Nguyễn Hữu Đống và Đinh Xuõn Linh, 2001). Bờn cạnh đú, nấm ăn cũn cú hương thơm và mựi vị đặc trưng. Ở nước ta hiện nay, nghề trồng nấm đang được phỏt triển, tạo cụng ăn việc làm cho bà con nụng dõn và mang lại giỏ trị kinh tế cao. Tuy nhiờn, nấm ăn rất dễ bị hư hỏng, do đú cần phải cú cỏc biện phỏp thớch hợp để bảo quản nấm sau khi thu hỏi và cần phải nghiờn cứu đa dạng húa cỏc sản phẩm chế biến từ nấm. Nghiờn cứu chế biến bỏnh phồng nấm được tiến hành với mục đớch đa dạng húa sản phẩm từ nấm cũng như cỏc sản phẩm snack, tận dụng được nguồn tinh bột sẵn cú, sản phẩm thu được cú chất lượng đảm bảo và giỏ thành hợp lớ. 2. NGUYấN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIấN CỨU 2.1 Nguyờn liệu Nguyờn liệu được sử dụng trong nghiờn cứu là tinh bột sắn loại I; nấm sũ và nấm mỡ. Bỏnh phồng nấm được chế biến dựa trờn sơ đồ quy trỡnh cụng nghệ chế biến bỏnh phồng tụm (Lương Hữu Đồng, 1981). 186 Nghiờn cứu chế biến thử nghiệm bỏnh phồng nấm Nguyờn liệu (nấm ăn, tinh bột sắn, gia vị) Phối trộn Vào khuụn Hấp Làm lạnh Cắt tạo hỡnh Làm khụ Chiờn Bỏnh phồng nấm Hỡnh 1. Sơ đồ quy trỡnh cụng nghệ chế biến bỏnh phồng nấm 2.2. Phương phỏp nghiờn cứu Phõn tớch thành phần húa học của nguyờn liệu nấm ăn và bỏnh phồng nấm Thành phần húa học của nấm tươi bao gồm hàm lượng protein thụ, lipit, đường tổng số, cellulose và tro được xỏc định theo những phương phỏp húa học thụng dụng. Kết quả cuối cựng là trung bỡnh của 3 lần lặp lại. Độ ẩm, hàm lượng protein thụ, hàm lượng tro, hàm lượng muối ăn của thành phẩm bỏnh phồng nấm được xỏc định theo cỏc phương phỏp được giới thiệu trong TCVN 5932:1995. Đỏnh giỏ cảm quan Dựa trờn kết quả đỏnh giỏ cảm quan theo phương phỏp cho điểm chất lượng sản phẩm theo TCVN 3215 – 79, thang điểm từ 0 – 5 (Hà Duyờn Tư, 2000), đồng thời dựa trờn cỏc chỉ tiờu trạng thỏi, màu sắc và mựi vị theo TCVN 5932 – 1995 cho bỏnh phồng tụm, làm cơ sở trong việc cho điểm của cỏc thành viờn hội đồng đỏnh giỏ, từ đú lựa chọn cụng thức phối trộn thớch hợp, cỏc thụng số cụng nghệ thớch hợp. Hội đồng đỏnh giỏ cảm quan bao gồm 05 thành viờn, mỗi thành viờn được nhận 01 phiếu cho điểm và 01 bảng hướng dẫn cho điểm. Dựa vào điểm cỏc chỉ tiờu của mỗi thành viờn để tớnh tổng điểm chất lượng. Hệ số trọng lượng của cỏc chỉ tiờu chất lượng lần lượt là: - Với bỏnh chưa chiờn: Trạng thỏi: 1,5; Màu sắc: 1,5 và Mựi vị: 1,0. - Với bỏnh sau khi chiờn: Trạng thỏi: 1,2: Màu sắc: 1,0 và Mựi vị: 1,8. Mức chất lượng được thể hiện như sau: Tổng điểm chất lượng Mức chất lượng 18,6 – 20,0 Tốt 15,2 – 18,5 Khỏ 11,2 – 15,1 Đạt tiờu chuẩn 7,2 – 11,1 Kộm 4,0 – 7,1 Rất kộm 0 – 3,9 Hỏng Lựa chọn loại nấm phự hợp cho chế biến bỏnh phồng nấm. Trờn thị trường hiện nay cú rất nhiều loại nấm ăn khỏc nhau. Do thời điểm nghiờn cứu và dựa vào giỏ thành của cỏc loại nấm, hai loại nấm là nấm sũ và nấm mỡ được sử dụng trong nghiờn cứu. Thực đơn sản xuất với khối lượng mỗi mẫu thớ nghiệm là 100 g, như sau: Nguyờn liệu Tỉ lệ (%) Tinh bột sắn Nấm ăn Đường Nước mắm Tỏi Mỡ chớnh Bột nở 65 30 0,5 2,0 0,3 2,0 0,2 187 Trần Thị Thu Hằng, Phạm Thị Võn, Lưu Thị Phương 188 Bỏnh phồng nấm được sản xuất theo thực đơn và quy trỡnh cụng nghệ trờn, sau đú tiến hành đỏnh giỏ cảm quan, lựa chọn loại nấm phự hợp cho chế biến bỏnh phồng nấm. Sau khi lựa chọn được loại nấm ăn phự hợp cho chế biến bỏnh phồng, tiến hành lựa chọn cụng thức phối trộn. Trong cỏc cụng thức phối trộn khỏc nhau, hàm lượng tinh bột sắn và nấm thay đổi, cỏc thành phần gia vị vẫn được giữ nguyờn và chiếm 5% khối lượng mẫu. Bỏnh thành phẩm được đem đỏnh giỏ cảm quan để lựa chọn ra cụng thức phối trộn thớch hợp. Cụng thức 1 Cụng thức 2 Cụng thức 3 Cụng thức 4 Tinh bột sắn (%) 55 65 70 75 Nấm ăn (%) 40 30 25 20 Phương phỏp nghiờn cứu ảnh hưởng của một số yếu tố cụng nghệ đến chất lượng của bỏnh phồng nấm (trước và sau khi chiờn). Cỏc yếu tố cụng nghệ được khảo sỏt bao gồm dung dịch chần nấm, chế độ làm khụ. Cỏc dung dịch được sử dụng cú chứa 0,3; 0,5 ; 1,0 và 3% axit citric để chần nấm chế biến. Chế độ làm khụ được thực hiện bằng phương phỏp sấy bỏnh ở tủ sấy với cỏc ngưỡng nhiệt độ khống chế ở 45, 50 và 550 C tương ứng với thời gian là 14, 12 và 10 giờ. Phơi nắng trong điều kiện tự nhiờn khoảng 10 giờ ở thời điểm thỏng 6, 7 và thỏng 8 hàng năm (nhiệt độ khụng khớ đo được trong khoảng 36 - 38 0C, độ ẩm khụng khớ đo được từ 70 - 75%. Khi nghiờn cứu ảnh hưởng của một yếu tố, cỏc thớ nghiệm được tiến hành ở cựng điều kiện cụng nghệ, từ yếu tố đang được khảo sỏt. Sau khi lựa chọn được giỏ trị thớch hợp, giỏ trị này sẽ được sử dụng trong cỏc thớ nghiệm tiếp theo để khảo sỏt ảnh hưởng của cỏc yếu tố cũn lại. Thớ nghiệm được tiến hành trong 2 năm: năm 2006 và 2007. Số liệu thớ nghiệm được xử lý thống kờ bằng phần mềm SAS 4.2. 3. KẾT QUẢ NGHIấN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thành phần húa học của nấm nguyờn liệu Qua kết quả phõn tớch thành phần húa học của hai loại nấm sũ và nấm mỡ cho thấy cả hai loại nấm đều cú hàm lượng protein cao, trong đú nấm mỡ cú hàm lượng protein cao hơn nấm sũ (33,3 so với 28,1% chất khụ). Nấm sũ cú hàm lượng đường tổng số, cellulose và tro cao hơn nấm mỡ (Bảng 1). Bảng 1. Thành phần húa học của hai loại nấm ăn Thành phần húa học (% chất khụ) Loại nấm ăn Độ ẩm (%) Đường tổng số Lipit Protein Cellulose Tro Nấm sũ 90,1a 45,2a 2,3b 28,1b 10,3a 14,0a Nấm mỡ 89,1b 39,0b 7,4a 33,3a 9,4b 10,7b Ghi chỳ: Cỏc giỏ trị trong cựng một cột cú chữ ở mũ khỏc nhau là khỏc nhau cú nghĩa ở mức ý nghĩa α <0,05. 3.2. Kết quả đỏnh giỏ chất lượng cảm quan của bỏnh phồng nấm Bảng 2. Chất lượng cảm quan của bỏnh phồng nấm chế biến từ hai loại nấm Từ nấm sũ Từ nấm mỡ Chỉ tiờu chất lượng Trước chiờn Sau chiờn Trước chiờn Sau chiờn Trạng thỏi 4,50 4,08 4,35 3,84 Màu sắc 4,65 3,60 3,00 2,70 Mựi vị 2,80 6,30 2,30 5,76 Tổng điểm 11,95 13,98 9,65 12,30 Mức chất lượng Đạt tiờu chuẩn Đạt tiờu chuẩn Kộm Đạt tiờu chuẩn Nghiờn cứu chế biến thử nghiệm bỏnh phồng nấm Đỏnh giỏ cảm quan chất lượng của bỏnh phũng nấm chế biến từ hai loại nấm trờn (Bảng 2) đó cho biết bỏnh phồng được chế biến từ nấm sũ cú tổng điểm chất lượng cao hơn so với từ nấm mỡ, cả trước và sau khi chiờn. Bỏnh thành phẩm từ nấm sũ, cả trước và sau chiờn đều đạt tiờu chuẩn. Do đú, nấm sũ được lựa chọn làm nguyờn liệu để sản xuất bỏnh phồng nấm. 3.3. Kết quả lựa chọn cụng thức phối trộn Bỏnh phồng nấm được chế biến với tỷ lệ nấm phối trộn khỏc nhau ở cỏc cụng thức và được đỏnh giỏ chất lượng cảm quan. Kết quả được thể hiện ở bảng 3. Bảng 3. Kết quả đỏnh giỏ chất lượng cảm quan của bỏnh phồng nấm Cụng thức 1 Cụng thức 2 Cụng thức 3 Cụng thức 4 Chỉ tiờu chất lượng Trước chiờn Sau chiờn Trước chiờn Sau chiờn Trước chiờn Sau chiờn Trước chiờn Sau chiờn Trạng thỏi 4,35 4,08 4,50 4,08 5,70 4,92 4,50 4,32 Màu sắc 4,80 3,70 4,65 3,60 5,55 3,90 3,75 3,00 Mựi vị 2,80 6,12 2,80 6,30 3,50 7,38 2,90 6,12 Tổng điểm 11,95 13,90 11,95 13,98 14,75 16,20 11,15 13,44 Mức chất lượng Đạt tiờu chuẩn Đạt tiờu chuẩn Đạt tiờu chuẩn Đạt tiờu chuẩn Đạt tiờu chuẩn Khỏ Kộm Đạt tiờu chuẩn Tổng điểm chất lượng của bỏnh thành phẩm chế biến theo cụng thức 3 là cao nhất, cả trước và sau khi chiờn (Bảng 3). Cỏc cụng thức cũn lại cú tổng điểm chất lượng khụng khỏc nhau nhiều và thấp hơn so với cụng thức 3. Vỡ vậy, cụng thức 3 là cụng thức phối trộn thớch hợp cho sản xuất bỏnh phồng nấm và được sử dụng kết quả này cho cỏc nghiờn cứu tiếp theo. 3.4. Ảnh hưởng của dung dịch chần nấm đến chất lượng cảm quan bỏnh phồng nấm Trong mũ nấm cú chứa cỏc enzyme polyphenol oxidase (PPO), chỳng xỳc tỏc cỏc phản ứng tạo thành cỏc hợp chất cú màu nõu đen làm cho nấm bị biến màu (M. Beaudieu et al., 1999). Một trong những biện phỏp hạn chế nấm bị biến màu trong chế biến đú là chần nấm để vụ họat PPO. Lựa chọn dung dịch chần nấm thớch hợp, chất lượng cảm quan của bỏnh thành phẩm được đảm bảo. Cỏc dung dịch chần nấm cú thể là nước, dung dịch axit citric hay dung dịch muối ăn. Qua khảo sỏt sơ bộ đó cho thấy dung dich axit citric cú tỏc dụng hơn cả. Vỡ vậy, nghiờn cứu tiến hành chần nấm trong dung dịch cú nồng độ axit citric lần lượt là 0,3%; 0,5%; 1% và 3%; sau đú được đem chế biến thành bỏnh phồng và đem đỏnh giỏ chất lượng cảm quan của bỏnh thành phẩm.......... Bảng 4. Ảnh hưởng của nồng độ axit citric đến chất lượng cảm quan của bỏnh phồng nấm Nồng độ axit citric (%) 0,3 0,5 1 3 Chỉ tiờu chất lượng Trước chiờn Sau chiờn Trước chiờn Sau chiờn Trước chiờn Sau chiờn Trước chiờn Sau chiờn Trạng thỏi 4,5 4,3 4,8 4,9 4,2 4,6 3,9 4,6 Màu sắc 4,2 3,7 6,3 4,2 4,8 3,6 4,2 4,0 Mựi vị 2,8 6,1 3,7 7,2 2,8 5,9 3,2 5,8 Tổng điểm 11,5 14,1 14,8 16,3 11,8 14,1 11,3 14,4 Mức chất lượng Đạt tiờu chuẩn Đạt tiờu chuẩn Đạt tiờu chuẩn Khỏ Đạt tiờu chuẩn Đạt tiờu chuẩn Đạt tiờu chuẩn Đạt tiờu chuẩn 189 Trần Thị Thu Hằng, Phạm Thị Võn, Lưu Thị Phương Tất cả cỏc nồng độ của dung dịch chần nấm đều cho bỏnh thành phẩm cú tổng điểm chất lượng đạt tiờu chuẩn. Với dung dịch chần nồng độ axớt citric 0,5% cho bỏnh phồng cú tổng điểm chất lượng cao nhất (Bảng 4). Vỡ vậy, dung dịch chần nấm thớch hợp nhất là dung dịch axit citric 5% và được sử dụng kết quả này cho cỏc nghiờn cứu tiếp theo. 3.5. Ảnh hưởng của chế độ làm khụ đến chất lượng cảm quan của bỏnh phồng nấm Làm khụ nhằm mục đớch bảo quản sản phẩm và giỳp bỏnh khi chiờn phồng nở tốt hơn. Chế độ làm khụ cú ảnh hưởng lớn tới trạng thỏi của bỏnh trước và sau khi chiờn. Để làm khụ cú thể sấy hoặc phơi nắng. Cần phải tỡm được nhiệt độ và thời gian làm khụ thớch hợp, bỏnh đạt được độ ẩm phự hợp mà vẫn giữ được trạng thỏi tốt. Bỏnh phồng nấm được chế biến theo cụng thức phối trộn đó tỡm được ở trờn, theo quy trỡnh cụng nghệ đó giới thiệu và được sấy ở cỏc chế độ 45oC trong 14 giờ; 50oC trong 12 giờ; 55oC trong 10 giờ và phơi nắng ở 36 - 38oC trong khoảng 10 giờ tới khi độ ẩm đạt khoảng 10%........................ Bảng 5. Chất lượng cảm quan của bỏnh phồng với cỏc chế độ làm khụ khỏc nhau Chế độ sấy Phơi nắng 45oC/14 giờ 50oC/12 giờ 55oC/10 giờ 36-38oC/10 giờ Chỉ tiờu chất lượng Trước chiờn Sau chiờn Trước chiờn Sau chiờn Trước chiờn Sau chiờn Trước chiờn Sau chiờn Màu sắc 4,7 4,7 4,8 4,9 4,8 5,1 6,0 4,9 Trạng thỏi 4,8 3,4 6,3 4,2 5,0 4,0 5,0 4,0 Mựi vị 2,8 7,2 3,7 7,2 3,1 6,8 3,2 7,9 Tổng điểm 12,3 15,3 14,8 16,3 12,9 15,9 14,2 16,8 Mức chất lượng Đạt tiờu chuẩn Khỏ Đạt tiờu chuẩn Khỏ Đạt tiờu chuẩn Khỏ Đạt tiờu chuẩn Khỏ Kết quả bảng 5 cho thấy với chế độ sấy ở 50oC trong 12 giờ, bỏnh thành phẩm cú tổng điểm chất lượng cao nhất. Bờn cạnh đú, phơi nắng cũng là một biện phỏp làm khụ rất tốt và được sử dụng khi điều kiện thời tiết thuận lợi, tiết kiệm được chi phớ. Một trong hai chế độ làm khụ trờn là thớch hợp cho sản xuất bỏnh phồng. 3.6. Kết quả đỏnh giỏ chất lượng một số loại bỏnh phồng nấm Một số sản phẩm bỏnh phồng sẵn cú trờn thị trường hiện nay là bỏnh phồng nấm Sa Giang và Trương Giang. So sỏnh thành phần húa học & chất lượng cảm quan của bỏnh phồng thớ nghiệm và hai loại bỏnh phồng nấm núi trờn đó thu được kết quả thể hiện trong bảng 6 và 7. Bảng 6. Thành phần húa học của một số loại bỏnh phồng nấm Loại sản phẩm Độ ẩm (%) Độ tro (% chất khụ) Hàm lượng NaCl (%) Lipit (% chất khụ) Protein (% chất khụ) Đường tổng số (% chất khụ) Phồng nấm thớ nghiệm 10,1b 1,90c 2,16a 2,10ab 20,35a 14,72ab Phồng Trương Giang 10,2ab 3,06b 0,86b 2,80a 9,50c 14,62b Phồng Sa Giang 10,7a 3,50a 0,52c 1,90b 18,30b 24,10a Ghi chỳ: Cỏc giỏ trị trong cựng một cột cú chữ ở mũ khỏc nhau là cú giỏ trị khỏc nhau cú nghĩa ở mức ý nghĩa α <0,05. 190 Nghiờn cứu chế biến thử nghiệm bỏnh phồng nấm Bảng 7. Kết quả đỏnh giỏ chất lượng cảm quan của một số loại bỏnh phồng nấm Phồng nấm Phồng Trương Giang Phồng Sa Giang Chỉ tiờu chất lượng Trước chiờn Sau chiờn Trước chiờn Sau chiờn Trước chiờn Sau chiờn Trạng thỏi 4,8 4,9 7,0 5,2 6,9 5,88 Màu sắc 6,3 4,2 7,2 4,3 6,0 4,20 Mựi vị 3,7 7,2 2,3 5,4 3,00 8,10 Tổng điểm 14,8 16,3 16,5 14,9 15,90 17,64 Mức chất lượng Đạt tiờu chuẩn Khỏ Đạt tiờu chuẩn Đạt tiờu chuẩn Khỏ Khỏ Về thành phần húa học, bỏnh phồng nấm chế biến thử nghiệm cú độ ẩm và những chỉ tiờu như hàm lượng muối ăn, hàm lượng protein đỏp ứng được TCVN 5932:1995 và chờnh lệch khụng nhiều so với 2 sản phẩm bỏnh phồng tụm hiện cú trờn thị trường. Về chất lượng cảm quan, cả ba sản phẩm trờn cú mức chất lượng khụng chờnh nhau nhiều. Bỏnh phồng nấm thành phẩm cú mức chất lượng khỏ, đứng sau bỏnh phồng Sa Giang nhưng cao hơn so với bỏnh phồng Trương Giang. Bờn cạnh đú, chi phớ cho 1 kg bỏnh thành phẩm trước chiờn là khoảng 12000 – 13000 đồng, tương đương với giỏ thành của cỏc sản phẩm cựng loại trờn thị trường (kết quả ước tớnh). 4. KẾT LUẬN Bỏnh phồng được sản xuất từ nấm sũ với cỏc thụng số bao gồm: cụng thức phối trộn trong đú tinh bột sắn chiếm 70%, nấm ăn chiếm 25% khối lượng; nấm ăn trước khi đưa vào sản xuất được chần trong dung dịch axit citric 0,5%; để làm khụ bỏnh, chế độ thớch hợp là sấy ở 50oC trong 12 giờ hoặc phơi nắng tới khi độ ẩm đạt khoảng 10%. 191 Với cỏc thụng số thớch hợp trờn, bỏnh thành phẩm cú chất lượng dinh dưỡng và chất lượng cảm quan đảm bảo, tương đương với một số sản phẩm cựng loại cú trờn thị trường. 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO Beaudieu M., M.Bộliveau, G.D’Aprano and M.Lacroix (1999). Dose rate effect of γ irradiation on Phenolic compounds, Polyphenol Oxidase, and browning of mushrooms (Agaricus bisporus). J.Agric.Food Chem., 47, p. 2537 - 2543. Nguyễn Hữu Đống, Đinh Xuõn Linh (2001). Nấm ăn, nấm dược liệu - Cụng dụng và cụng nghệ nuụi trồng. Nxb Hà Nội. Lương Hữu Đồng (1981). Một số sản phẩm chế biến từ cỏ và cỏc loại hải sản khỏc. Nxb Nụng nghiệp, tr. 135-137. Hà Duyờn Tư (2000). Kỹ thuật phõn tớch cảm quan thực phẩm. Trường Đại học Bỏch Khoa Hà Nội, tr. 42 – 44. Tổng cục Tiờu chuẩn Đo lường Chất lượng (1995). TCVN 5932:1995, Bỏnh phồng tụm - Yờu cầu kỹ thuật. Hà Nội.
File đính kèm:
- nghien_cuu_che_bien_thu_nghiem_banh_phong_nam.pdf