Nghiên cứu đặc điểm chịu tải cọc khoan nhồi được mở rộng tiết diện thân
Tóm tắt Nghiên cứu đặc điểm chịu tải cọc khoan nhồi được mở rộng tiết diện thân: ... nhỏ Cát hạt trung, thô 、b 0,6~0,8 0,8~1,0 0,8~1, 0 0,8~0, 9 0,6~0, 7 0,4~0, 5 3.2. Phƣơng pháp Osterberg ác định sức chịu tải của cọc 3.2.1. Nguy n lý của ph ơng pháp Mục đích của phƣơng pháp thí nghiệm tự cân bằng là đi xác định sức kháng bên và sức kháng mũi c... của hai đoạn cọc trên, dƣới hộp tải nhƣ hình 11a thể hiện thành một đƣờng đƣờng cong quan hệ tƣơng ứng với phƣơng pháp nén t nh đầu cọc Q – S nhƣ hình 11b. Lúc này công thức qui đổi tải trọng và chuyển vị nhƣ sau: tren duoi pQ G Q Q K (15) S=Sduoi+ S (16) Trong hai công... kết quả thí nghiệm trong phòng thí nghiệm kết quả cho các tham số tính toán cọc nhƣ sau: Bảng 3.2: Bảng các tham số tính toán cho cọc Ký hiệu lớp Tên lớp đất Thí nghiệm trong phòng Kết quả thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn Giá trị kinh nghiệm Giá trị lựa chọn Sức chịu tải...
tải của cọc Q theo phƣơng pháp tự cân bằng tƣơng ứng với phần trên phần dƣới cọc đều phải xem xét đến hệ số chuyển đổi. Căn cứ vào các công trình nghiên cứu của tác giả Dai Guo Liang – Gongwei Ming trƣờng đại học Đông Nam Trung Quốc, các kết quả thực tế cho thấy đoạn cọc trên phá hoại đều phát sinh tại giao diện giữa đất và cọc, nên sức chịu tải của đoạn trên cọc không xem xét khấu trừ trọng lƣợng bản thân của đất xung quanh cọc và chỉ khấu trừ trọng lƣợng bản thân của cọc, nên: tren duoi duoi ( )p tren Q G Q K Q K (6) Trong đó: Ktren, Kd oi - hệ số chuyển đổi tải trọng của phấn trên và dƣới cọc, (kN); Qtren, Qd oi - phân biệt là sức chịu tải phân trên và phần dƣới cọc, (kN); Gp - trọng lƣợng bản thân cọc, (kN). Thông qua nghiên cứu thực nghiệm, trong công trình không xét đến sự ảnh hƣởng lẫn nhau giữa đoạn trên và đoạn dƣới cọc. Do đó, đọan cọc dƣới hệ số tải trọng Kduoi = 1 có thể thỏa mãn yêu cầu với công trình, lúc này hệ số K trên có thể ký hiệu lại thành K và công thức (6) có thể viết lại nhƣ sau: ( )tren p duoi Q G Q Q K (7) Hai công thức (6) với công thức (7) chính là công thức thực hiện việc qui đổi xác định sức chịu tải của cọc bằng phƣơng pháp tự cân bằng sang phƣơng pháp nén t nh đầu cọc. Khi tải trọng thí nghiệm càng lớn thì đƣờng cong Q – S càng có độ chính xác cao hơn. Lúc này sức chịu tải của cọc đƣợc tính nhƣ sau: tren duoi ( )p s p Q G Q Q Q Q K (8) Trên công thức (8) hệ số K nên thông qua phƣơng pháp tự cân bằng với phƣơng pháp nén t nh cọc so sánh để xác định. Bên trên là nguyên lý cơ bản cách qui đổi sức chịu tải của cọc đƣợc xác định từ phƣơng pháp tự cân bằng sang nén t nh đầu cọc. Nhƣng để xác định đƣợc mối quan hệ giữa tải trọng - chuyển vị thì cần phải xét đến chuyển vị. Để xây dựng đƣợc mối quan hệ này cần có một vài giả định sau: Coi trong cùng điều kiện chịu áp lực cọc đƣợc phân thành hai đoạn trên và dƣới hộp tải, mặt phân cách hai đoạn này là điểm cân bằng, thì giá trị ma sát thân cọc trung bình của đoạn dƣới qms nhƣ hình 8 thể hiện là: Qduoi 0Ap (9) Coi chuyển vị đoạn cọc dƣới khi thí nghiệm bằng phƣơng pháp tự cân bằng và nén t nh đầu cọc là nhƣ nhau (hình 9) thì: Sa=Sduoi (10) Đoạn cọc trên khi chịu tải bị nén lại một khoảng S nhƣ hình 10 thì tải trọng tác dụng đầu cọc và thân cọc dẫn đến biến dạng nén đàn hồi, nên: 21 SSS (11) Trong đó: 1S - biến dạng đàn hồi đoạn cọc trên do lực nén Qdƣới, (mm); 2S - biến dạng nén đàn hồi do đoạn cọc trên chịu tải trọng phát sinh do tác dụng ma sát dọc thân cọc, (mm). Hình 8: Sơ đồ cọc chịu tải trọng n n ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2021 51 Hình 9: Chuyển vị đo n cọc d ới a) b) c) Hình 10: Biểu đồ phân tích đo n cọc tr n khi chịu lực Nhƣ vậy, chuyển vị của cọc đƣợc xác định từ phƣơng pháp tự cân bằng đƣợc xác định nhƣ sau: duoi 1 p p Q L S E A (12) 2 ( ) 2 tren p p p Q G L S KE A (13) Trong đó: L - chiều dài đoạn cọc trên, (m); Ap - diện tích tiết diện thân cọc (m 2 ); Ep - mô đun đàn hồi thân cọc, (kN/m 2 ). Thay công thức (12) và (13) vào công thức (11), ta đƣợc: tren duoip 1 2 p p [(Q G ) 2Q ] 2 A L S S S KE (14) Từ đây có thể xây dựng đƣợc mối quan hệ giữa tải trọng và biến dạng Q – S của hai đoạn cọc trên, dƣới hộp tải nhƣ hình 11a thể hiện thành một đƣờng đƣờng cong quan hệ tƣơng ứng với phƣơng pháp nén t nh đầu cọc Q – S nhƣ hình 11b. Lúc này công thức qui đổi tải trọng và chuyển vị nhƣ sau: tren duoi pQ G Q Q K (15) S=Sduoi+ S (16) Trong hai công thức trên Qdƣới và Sdƣới đƣợc xác định trực tiếp bằng cách đo ngoài hiện trƣờng. Gp và S thông qua tính toán có thể đạt đƣợc. Đối với phƣơng pháp tự cân bằng, m i cấp gia tải, hộp tải sẽ thông qua các kích thủy lực đẩy hai đoạn cọc theo hai phƣơng khác nhau lên và xuống với lực bằng nhau. Nhƣng chuyển vị của hai đoạn cọc này là không giống nhau. Trong quá trình gia tải, chuyển vị tuyệt đối của cọc đƣợc xác định ở đỉnh cọc hay đỉnh đoạn cọc trên, giá trị này chính bằng giá trị Sdƣới. Do vậy, Q trên đƣợc xác định từ đƣờng cong quan hệ Q - S nhƣ trên hình 11a thể hiện tƣơng ứng với chuyển vị Sdƣới. Đối với hệ số qui đổi K, nên thông qua so sánh giữa hai phƣơng pháp thí nghiệm truyền thống và tự cân bằng. Hai tác giả, Gong Wei Ming, Dai Guo Liang thông qua nghiên cứu hơn 130 công trình thực nghiệm tiến hành so sánh và đƣa ra giá trị K theo các loại đất khác nhau nhƣ sau: + Đối với đất sét K = 0,8; + Đất cát K = 0,7; + Đối với đá K = 1. ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2021 52 S trªn S d-íi S trªn S d-íi Q d-íiQ d-íi Q d-íi S Q Q = K(Qtrªn - Gp) + Qd-íi S = Sd-íi + ?S (a) (b) Hình 11: Đ ng cong quan hệ Q - S xác định t ph ơng pháp tự cân bằng và sau khi đ c qui đổi 4. ỨNG DỤNG CÔNG TRÌNH THỰC TẾ 4.1. Điều kiện địa chất công trình Cọc sử đƣợc sử dụng cho công trình nhà cao tầng gồm hai tầng hầm. Phần ngầm đƣợc thi công bằng phƣơng pháp top-down với kết cấu tƣờng liền, khung bê tông cốt thép, cọc có cao độ đỉnh cọc 24.637m và đáy cọc -24.893. Đƣờng kính thân cọc 1.8m và đoạn mở rộng thân và đáy có đƣờng kính 3,6m, đáy đoạn mở rộng đặt ở cao độ -18,5m, mũi cọc đặt vào lớp cát bụi trạng thái chặt. Cụ thể điều kiện địa chất khu vực nhƣ sau: (1) Lớp 1: Đất lấp màu nâu vàng, chủ yếu là đất á sét lẫn đá dăm, trạng thái nửa cứng, bề dày phân bố từ 0,50m ~ 4,00m, bề dày trung bình 2,00m có các chỉ tiêu: w = 22,1%, trọng lƣợng thể tích tự nhiên = 19,9 kN/m3, hệ số r ng e = 0,644, chỉ số dẻo IP=14,9, IL = 0,15, hệ số nén lún a1-2 = 0,16 MPa -1, chỉ số xuyên tiêu chuẩn trung bình N = 5,7 búa. (2) Lớp số 2: Á sét màu xám nâu, nâu vàng, trạng thái dẻo mềm, bề dày 1,2~10m, chiều dày trung bình 6,77m, có các chỉ tiêu: w = 26,2%, trọng lƣợng thể tích tự nhiên kN/m 3,hệ số r ng e = 0,753, chỉ số dẻo IP=12,7, IL = 0.7, hệ số nén lún a1-2 = 0,22 MPa -1, chỉ số xuyên tiêu chuẩn trung bình N = 6.9 búa. (3) Lớp số 3: Lớp á sét, màu xám tro, trạng thái nửa cứng có bề dày phân bố từ 2,60~20,00m, bề dày trung bình 11,41m. Có các chỉ tiêu: w = 22,3%, trọng lƣợng thể tích tự nhiên = 19,6 kN/m3,hệ số r ng e = 0,676, chỉ số dẻo IP=16,3, IL = 0,14, hệ số nén lún a1-2 = 0,13 MPa -1, chỉ số xuyên tiêu chuẩn trung bình N = 17,6 búa. (4) Lớp số 3a: Á sét màu xám tro, trạng thái dẻo cứng phân bố dƣới dạng thấu kính trong lớp số 3 có bề dày 1,70~3.4m, bề dày trung bình 2,75m. Có các chỉ tiêu: w = 24,2%, trọng lƣợng thể tích tự nhiên = 19,1 kN/m3,hệ số r ng e = 0,745, chỉ số dẻo IP=13,8, IL = 0,44, hệ số nén lún a1-2 = 0.22 MPa -1, chỉ số xuyên tiêu chuẩn trung bình N = 9,9 búa. (5) Lớp số 4: Á sét lẫn ít sạn, màu vàng, vàng nhạt, xám tro trạng thái nửa cứng lớp bề dày phân bố 1,00~12,6m, trung bình 7,37m. Có các chỉ tiêu nhƣ sau: w = 18%, trọng lƣợng thể tích tự nhiên = 20,9 kN/m3,hệ số r ng e = 0,521, chỉ số dẻo IP=16,6, IL = 0,09, hệ số nén lún a1-2 = 0,10 MPa -1, chỉ số xuyên tiêu chuẩn trung bình N = 21 búa. (6) Lớp 5: Sét, màu đỏ sẫm ~ đen, lẫn ít sỏi sạn, trạng thái nửa cứng, bề dày phân bố 1,10m ~ 16,9m, trung bình 5,74m. Có các chỉ tiêu nhƣ sau: w = 26,5 %, trọng lƣợng thể tích tự nhiên 19,6 kN/m 3,hệ số r ng e = 0,702, chỉ số dẻo IP=16,6, IL =0,18, hệ số nén lún a1-2 = 0,12 MPa -1 , chỉ số xuyên tiêu chuẩn trung bình N = 23 búa. (7) Lớp số 5a: Á sét, màu vàng ~ vàng nhạt, trạng thái dẻo mềm, tồn tại dƣới dạng thấu kính ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2021 53 trong lớp số 5, bề dày phân bố từ 0,80m ~ 5,00m, bề dày trung bình 2,78m. Có các chỉ tiêu nhƣ sau: w = 25,4 %, trọng lƣợng thể tích tự nhiên = 19,3 kN/m 3,hệ số r ng e = 0,75, chỉ số dẻo IP=16,2, IL =0,4, hệ số nén lún a1-2 = 0,21 MPa -1 , chỉ số xuyên tiêu chuẩn trung bình N = 8 búa. (8) Lớp số 6: Cát bụi, màu vàng, xám vàng lẫn ít hạt bụi, đôi ch có lẫn sỏi, trạng thái chặt vừa, bề dày phân bố từ 1,30 m ~ 17,3 m, trung bình 12,48m. Có các chỉ tiêu nhƣ sau: w = 20,8%, trọng lƣợng thể tích tự nhiên = 20,0 kN/m3, chỉ số xuyên tiêu chuẩn trung bình N = 20,6 búa. (9) Lớp số 7: Cát bụi, màu vàng, vàng nhạt, trạng thái chặt, bề dày trung bình 8,64m. Có các chỉ tiêu nhƣ sau: w = 21%, trọng lƣợng thể tích tự nhiên = 20,3 kN/m3, chỉ số xuyên tiêu chuẩn trung bình N = 34,2 búa. Bảng 1a: Bảng tổng hợp một số các chỉ ti u cơ lý các lớp đất Chỉ ti u Ký hiệu Đơn vị Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 3a Lớp 4 Trọng lƣợng thể tích tự nhiên 0 kN/m 3 19,9 19,2 19,6 19,1 20,9 Khối lƣợng riêng ∆ 2,83 2,72 2,74 2,735 2,71 Độ ẩm tự nhiên W % 22,1 26,2 22,3 24,2 18 Độ bão hòa Sr % 94 95 91 89 94 Độ ẩm giới hạn dẻo WP % 20 18,6 20 18,1 18,9 Độ ẩm giới hạn chảy WL 34,9 31,3 36,3 32 35,5 Chỉ số dẻo IP % 14,9 12,7 16,3 13,9 16,6 Độ sệt B 0,15 0,7 0,14 0,44 0,09 Hệ số r ng eo 0,644 0,753 0,676 0,745 0,521 Chỉ số nén lún a1-2 Mpa -1 0,16 0,22 0,13 0,22 0,1 Hệ số thấm Đứng m/d 0,15 0,0008 0,0007 0,0007 0,02 Ngang m/d 3 0,0008 0,0007 0,0007 0,1 Thí nghiệm cắt trực tiếp Độ 12 14 17 15 17 C KN/m 2 14 30 50 32 50 Mô đun biến dạng E MPa 4 7 13,0 8,5 14 Bảng 1b: Bảng tổng hợp một số các chỉ ti u cơ lý các lớp đất Chỉ ti u Ký hiệu Đơn vị Lớp 5 Lóp 5a Lớp 6 Lớp 7 Trọng lƣợng thể tích tự nhiên 0 kN/m 3 19,6 19,3 20 20 Khối lƣợng riêng ∆ 2,688 2,745 2,73 2,72 Độ ẩm tự nhiên W % 26,5 25,4 20,8 21 Độ bão hòa Sr % 96 93 98 98 Độ ẩm giới hạn dẻo WP % 22,6 19,2 / / Độ ẩm giới hạn chảy WL % 40,4 35,4 / / Chỉ số dẻo IP % 17,8 19,2 / / Độ sệt B 0,18 0,4 / / Hệ số r ng eo 0,702 0,750 0,617 0,617 Chỉ số nén lún a1-2 Mpa -1 0,12 0,21 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2021 54 Hệ số thấm Đứng m/d 0,05 0,0007 Ngang m/d 0,2 0,0008 Cắt trực tiếp Độ 18 14 25 27 C KN/m 2 50 30 9 10 Mô đun biến dạng E MPa 15 8,5 17 22 4.2. Tham số tính toán cho cọc Căn cứ vào kết quả thí nghiệm trong phòng thí nghiệm kết quả cho các tham số tính toán cọc nhƣ sau: Bảng 3.2: Bảng các tham số tính toán cho cọc Ký hiệu lớp Tên lớp đất Thí nghiệm trong phòng Kết quả thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn Giá trị kinh nghiệm Giá trị lựa chọn Sức chịu tải qui ƣớc Sức chịu tải giới hạn fak (kPa) Es (MPa) N30 (búa) fak (kPa) Es (MPa) fak (kPa) Es (MPa) fak (kPa) Es (MPa) fak (kPa) qu (MPa) 1 Đ ất lấp 130 10 5,7 / / 90~120 3~4,5 110 4 110 210 2 Á sét 180 8 6,9 158 9,9 140~160 6~8 150 7 255 470 3 Á sét 470 13,1 17,6 468 18,6 360~400 13~15 360 13 410 790 3a Á sét 200 8,1 9,9 227 12,9 230~260 8~10 230 8,5 280 520 4 Á sét lẫn ít sạn 620 15,5 21 570 22 370~400 14~15 370 14 420 810 5 Sét, lẫn ít sạn 430 14,5 23 610 23 400~430 15~16,5 400 15 430 830 5a Á sét 200 8,8 8 180 11 180~230 8,5~10 180 8,5 260 500 6 Cát bụ i 20,6 204 18,4 180~200 16~18 190 17 110 220 7 Cát bụ i 34,2 267 24,7 230~250 21~23 240 22 200 400 Đối với cọc thí nghiệm, đƣờng kính thân cọc 1.8m đƣợc mở rộng thân ở hai vị trí với đƣờng kính mở rộng là 3,6m. Áp dụng công thức (4) ta đƣợc: u 12985ksk si sik i sj j jQ q l u q D N 6011pk pk pk pQ q A kN 6781kbk b b bk bQ q A N Nhƣ vậy, sức chịu tải của cọc là: 25777uk sk pk bkQ Q Q Q kN Bảng 3: Bảng tham số tính toán cọc Chiều sâu lớp đất(m) Tên lớp qsik(kPa) qbk (kPa) si / b b 24,637m~7,689m Á sét 54 / 0,85/ / 7,689m~0,95m Á sét 80 / 0,85/ / 0,95m~-6,85m Á sét 86 / 0,763/ / -6,85m~-12,67m Sét lẫn ít sạn, sỏi 72 / 0,763/ / -12,67m~-18,5m Cát bụi / 1000 /0,606 1,3/ ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2021 55 -18,5m~-22,683m Cát bụi 72 / 0,763/ / -22,683~-24,893 Cát bụi 72 1000 0,606/0,606 /1,1 4.3. Kết quả thí nghiệm hiện trƣờng 4.3.1. Sức chịu tải của cọc Cọc thí nghiệm có đƣờng kính 1.8m đƣợc mở rộng ở hai vị trí thân cọc đƣờng kính 3.6m tại chiều sâu 37m, cọc sử dụng bê tông C35 và sức chịu tải thiết kế 10450 kN. Phƣơng pháp thí nghiệm đƣợc sử dụng là phƣơng pháp tự cân bằng. Căn cứ vào kết quả công thức kinh nghiệm vị trí hộp tải trọng đƣợc đặt ở độ sâu cách mũi cọc 6m. Tải trọng thí nghiệm (2x10500 kN), đƣợc chia thành 15 cấp gia tải. Tuy nhiên, để đánh giá sức chịu tải giới hạn của cọc, sau khi kết thúc 15 cấp tiếp tục gia tải cho hết năng lực của kích đặt trong hộp tải gồm 18 cấp, với cấp gia tải cuối cùng là 12600 kN. Kết quả thí nghiệm cho thấy sức chịu tải giới hạn của cọc đạt 24960 kN, tƣơng ứng với chuyển vị là 15,94mm, đƣờng cong quan hệ p~s đƣợc thể hiện dƣới các hình 12 và 13. Hình 12: Kết quả quan tr c quan hệ đ ng cong P~s Hình 13: Đ ng cong chuyển đổi về tải trọng đầu cọc 4.3.2. Kết quả đo lực dọc tr c thân cọc Kết quả đo lực dọc trục thân cọc theo độ sâu đƣợc thể hiện trên hình 14. Từ hình này cho thấy ở cấp gia tải đầu tiên từ độ sâu 8m trở xuống, tại các vị trí mặt cắt đặt đầu đo lực dọc trục không có sự thay đổi nhiều. Khi cấp gia tải tăng dần, thì xu hƣớng xuất hiện các đƣờng gấp khúc rõ nét hơn, đặc biệt khi cấp gia tải 11200 kN thì sự gãy khúc của biểu đồ càng thể hiện rõ nét. Lực dọc trục thân cọc và ma sát thân cọc tính từ mặt cắt các đầu đo trở lên cùng chịu tải trọng từ đầu cọc truyền xuống, do đó hai lực này có một mối quan hệ nhất định, giá trị lớn nhỏ của ma sát thân cọc phản ánh sự thay đổi lực dọc thân cọc. Cũng từ biểu đồ hình 14 cho thấy, khi tải trọng tác dụng lên thân cọc tăng dần, đoạn cọc trên vị trí đƣợc mở rộng và mũi cọc cũng dần phát huy. Ở giai đoạn đầu gia tải, đoạn cọc mở rộng phát huy khoảng 4,5%, nhƣng khi đạt đến trạng thái giới hạn thì tỉ lệ này tăng lên đến khoảng 15%. Sau khi toàn bộ sức kháng đoạn này đƣợc phát huy, thì ma sát dọc thân cọc gần nhƣ không thay đổi mà lực dọc trục truyền tiếp xuống mũi cọc và đoạn cọc phía trên vị trí mở rộng thân cọc chịu đến 19% tải trọng. Điều này ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2021 56 cho thấy ma sát thân cọc đoạn phía trên vị trí mở rộng thân cọc và đoạn mở rộng thân cọc đƣợc phát huy toàn bộ. Trên biểu đồ thấy rõ tại vị trí mở rộng thân cọc đƣờng biểu đồ khá thoải, sau khi phát huy hết thì sức kháng mũi cọc mới đƣợc phát huy, đƣờng biểu đồ là dốc hơn, giá trị sức kháng tại mũi cọc và sức kháng tại vị trí mở rộng thân cọc chênh lệch không đáng kể. Hình 14: Lực phân bố dọc thân cọc theo các cấp gia tải 4.3.3. Ma sát thân cọc và chuyển vị Từ kết quả đo sức kháng thân cọc theo chều sâu (hình 15) có thể thấy rằng, cùng với sự tăng lên do tải trọng ngoài, sức kháng thân dần tăng lên. Tại vị trí gia tải sức kháng thân bắt đầu phát huy tác dụng, sau đo dần dần phát huy ra các vị trí xa hơn. Điều này có thể khẳng định khi các lớp đất chƣa đạt tới giá trị giới hạn thì đã bắt đầu truyền tải trọng sang lớp đất liền kề, ngh a là sức kháng thân cọc có liên quan đến sự dịch chuyển tƣơng đối giữa cọc và đất. Hình 15: Sức kháng thân cọc phân bố theo chiều sâu Hình 16: Biểu đồ quan hệ sức kháng thân của cọc và chuyển vị Từ biểu đồ quan hệ hình 16 cho thấy sức kháng thân tăng lên cùng với sự tăng lên chuyển vị tƣơng đối giữa thân cọc và đất, tức là sự phát huy sức kháng thành quyết định đến chuyển vị tƣơng đối giữa cọc và đất. Cũng từ biểu đồ cho thấy các lớp đất bên trên, khi bắt đầu gia tải chuyển vị tƣơng đối của các lớp đất với cọc là tƣơng đối nhỏ, thậm chí là chƣa phát huy, chỉ khi cấp gia tải lớn, thì ma sát giữa cọc và đất mới đạt đến giá trị cực hạn. Điều này cho thấy kết quả hoàn toàn phù hợp với lý luận và sự làm việc thực tế của cọc. 4.3.4. Phân tích sức kháng t i vị trí mở rộng thân và đáy Từ hình 17 cho thấy, khi bắt đầu gia tải đầu cọc, lúc này ma sát giữa thân cọc và đất đƣợc phát huy, khi tải trọng tăng dần lên tỉ lệ chiếm toàn bộ sức kháng do ma sát thân cọc và đất giảm dần. Có thể thấy phân thành 3 giai đoạn: Giai đoạn thứ 1 tải trọng gia tải từ 0 ~ 8500 kN, sức kháng thân gần nhƣ chịu toàn bộ tải trọng, lúc này thì đoạn mở rộng thân cọc chƣa phát huy tác dụng; Giai đoạn thứ 2 từ 8500kN đến 15400 kN, sức kháng đầu đoạn mở rộng thân cọc bắt đầu phát huy tác dụng và cùng với sức kháng thân chịu toàn bộ tải trọng; Giai đoạn 3 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2021 57 khi tải trọng gia tải đầu cọc vƣợt quá 15400 kN lúc này tải trọng đoạn mở rộng thân bắt đầu phát huy, tỉ lệ do sức kháng thân chịu không có sự thay đổi, biểu đồ thể hiện đoạn này gần nhƣ một đƣờng thẳng. Hình 17: Biểu đồ tỉ lệ phần trăm sức kháng thân theo cấp gia tải Hình 18: Tỉ lệ phần trăm sức kháng của đo n mở rộng đ ng kính thân theo các cấp gia tải Hình 18 thể hiện ở giai đoạn đầu sức kháng do đoạn mở rộng thân chƣa đƣợc phát huy chỉ do sức kháng thân gánh chịu nhƣng khi tải trọng thí nghiệm lên đến 8500 kN thì bắt đầu phát huy và khi tải trọng đầu cọc tác dụng tăng lên đến giá trị 11400 kN thì lúc này tỉ lệ này là 15,0%. Khi tải trọng đầu cọc lớn 15400kN thì sức kháng của đoạn mở rộng đƣợc phát huy khá rõ rệt, tỉ lệ chiếm sức kháng đoạn này không ngừng tăng. Sau cấp gia tải này thì phần không đƣợc mở rộng thân ở bên dƣới bắt đầu chịu tải và sức kháng đoạn mở rộng thân cọc tăng lên nhỏ dần. 5. KẾT LUẬN Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, dƣới tác dụng của tải trọng của công trình, ban đầu ma sát thân cọc đƣợc phát huy, sau khi đạt đến giá trị cực hạn, thì tải trọng bắt đầu truyền vào đoạn mở rộng tiết diện thân. Chỉ khi nào sức kháng do đoạn mở rộng tiết diện phát huy hết thì tải trọng mới truyền xuống mũi cọc. Điều này là do thân cọc đƣợc mở rộng tựa vào lớp trung gian tƣơng đối tốt và lợi dụng đƣợc sức chịu tải của lớp này. Chính vì vậy, giúp cho cọc giảm đƣợc độ lún, sức chịu tải tăng lên đáng kể so với cọc thông thƣờng có cùng độ sâu. Đặc biệt, trong điều kiện lớp dƣới mũi cọc là lớp đất đá cứng gây khó khăn sẽ giúp giảm chiều sâu ngàm của cọc đem lại hiệu quả cả về mặt thời gian thi công và kinh tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Shen BaoHan, Preliminary test of vertical static load of multi-section reamed bored pile.China Academy of Building Research, 1978(5): 28-43. [2]. Shen BaoHan. Evaluation of the vertical bearing capacity of multi-section reamed bored piles. The third academic conference on soil mechanics and foundation engineering. China Construction Industry Press, 1981. [3]. Shen BaoHan. A New Method to Evaluate the Working Characteristics of Pile P/Pu-S/Su Curve Method.Construction Technology Developmen 1994(2):11-21. [4]. Xing ShaDong. Research on the bearing mechanism of DX multi-section squeeze- expanded cast-in-place pile. Ocean University of China, Master Thesis, 2004. [5]. Yang Zhi Long. Research on Vertical Bearing Capacity of Single Squeezed Branch ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2021 58 Pile. Tianjin University, Master thesis,1998. [6]. Hu LinZhong、Shi HongLin, Wang LiHua. Application and Experimental Research of Bored and Squeezed Branch Pile. Journal of HeFei University of Technology, 1997(8): 95-102. [7]. Qin ZongFu. Construction Technology of Concave-Convex Bored Pile. Buiding Construction, 1996(1). [8]. Xu FuGui, Gu JianSheng. Application of Multi-under Reamed Pile in Soft Soil. West- china Exploration Engineering, 1997(4)。 [9]. Gao WenSheng, Wang FuLin. AM Construction Method Rotary Excavation Expanded Bottom Filling Pile. Technical Development of pile foundation technical (2005). [10]. JGJ94 - 2008, Technical code for building pile foundation, 2008. [11]. Gong WeiMing, Dai GuoLiang. Self Balanced Loading Test for Pile Bearing Capacity. Chinese Journal Geotechnical Engineering, 2002, 23(1): 82~88. [12]. Gong WeiMing, Dai GuoLiang. Self- balance Test Technology of Pile Bearing Capacity and Engineering Applications. China Construction Industry Press, 2013. Ng i phản biện: PGS,TS. ĐOÀN THẾ TƢỜNG
File đính kèm:
- nghien_cuu_dac_diem_chiu_tai_coc_khoan_nhoi_duoc_mo_rong_tie.pdf