Nghiên cứu kết cấu dầm chuyển trong nhà cao tầng
Tóm tắt Nghiên cứu kết cấu dầm chuyển trong nhà cao tầng: ... nờn chọn phần tử Area cho cấu kiện SPC. 1.3 Nghiờn cứu khả năng chịu lực và ứng xử của dầm chuyển 2.3.1 Trạng thỏi giới hạn cực hạn 2.3.1.1 Phỏ hoại do uốn Hệ số cỏnh tay đũn (khoảng cỏch từ trọng tõm cốt thộp chịu kộo đến trọng tõm bờ tụng vựng nộn) do uốn được đưa ra trong quy định...Í KHOA HỌC, Số 46, thỏng 5 năm 2021 l/2 h V V y α Cốt thép sườn dầm (Diện tích A) av Cốt thép chính CL Hỡnh 9: Dạng phỏ hoại do cắt [1] Hỡnh 10: Sơ đồ tớnh toỏn khả năng chịu cắt của dầm chuyển [8] được xỏc định theo cụng thức sau [8]: Trong đú: Mu: Mụmen uốn; AS: Diện tớch cốt th... suất kộo của dầm chuyển, tỷ lệ của tổng diện tớch cốt thộp liờn quan đến vựng diện tớch bờ tụng, trong đú mà nú được đặt vào, khụng được nhỏ hơn 0,52f cu /0,87f y .(trong đú: f cu : độ bền đặc trưng của khối bờ tụng lập phương; f y : độ bền chảy dẻo đặc trưng của cốt thộp khụng ...
105TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 46, tháng 5 năm 2021 NGHIÊN CỨU KẾT CẤU DẦM CHUYỂN TRONG NHÀ CAO TẦNG Nguyễn Thị Kim Thịnh Khoa Xây dựng Emai: thinhntk@dhhp.edu.vn Nhận bài: 08/01/2021 Ngày PB đánh giá: 15/4/2021 Ngày duyệt đăng: 25/4/2021 TÓM TẮT: Ngày nay, nhà nhiều tầng đều là những công trình đáp ứng nhiều công năng: thương mại, dịch vụ ở các tầng dưới, văn phòng làm việc và căn hộ ở các tầng bên trên. Yêu cầu này đòi hỏi các nhịp khung lớn ở bên dưới và các nhịp khung nhỏ hơn ỏ các tầng trên. Giải pháp đòi hỏi phải có một kết cấu chuyển vượt nhịp lớn giữa khu trên và khu dưới của tòa nhà cao tầng. Các kết cấu chuyển này cho đến nay được chấp nhận sử dụng do yêu cầu kiến trúc. Bài báo này mang đến cho người đọc cái nhìn tổng quan, nghiên cứu khả năng chịu lực và ứng xử của dầm chuyển. Từ khóa: dầm chuyển, kết cấu vượt nhịp lớn, kết cấu chuyển, nhịp khung lớn, dầm chuyển trong nhà cao tầng RESEARCH ON TRANSFER BEAMS STRUCTURE IN HIGH – RISE BUILDINGS ABSTRACT: High-rise buildings today are multifunctional architectures, where commercial use and services on lower floors, offices and apartments on upper floors. This requires the larger span beams on lower floors and the smaller on the upper floors. Therefore, it is essential to build a large overpass structure between the upper and lower of high-rise buildings. These transfer structures have been accepted to use due to architectural requirements. The article give the readers an overview of force-resistance of transfer beam. Keywords: transfer beams, large span span structure, transfer structure, large frame span, transfer beams in tall buildings ... 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Các tòa nhà cao tầng hiện nay tại các đô thị lớn do mặt bằng không lớn nên có công năng là sự kết hợp của nhiều dịch vụ khác nhau. Các khu dưới của tòa nhà thường được sử dụng làm bãi đậu xe, trung tâm thương mại, phòng họp Trong khi đó ở các tầng phía trên thường là các căn hộ và văn phòng với hệ kết cấu cột vách phân chia không gian sử dụng. Với cấu trúc không gian mở ở phía dưới và hệ kết cấu cột vách ở phía trên, đòi hỏi phải có một kết cấu chuyển vượt nhịp lớn giữa khu trên và khu dưới của tòa nhà. Các kết cấu chuyển này giải quyết được việc trốn cột, có khả năng vượt nhịp lớn, nhịp có thể lên đến 16-20m, giảm kích thước cấu kiện của các tầng trên kết cấu chuyển. Trên thế giới dầm chuyển bê tông cốt thép được sử dụng nhiều ở các quốc gia phát triển như Mỹ, Hong Kong, Malaysia, Singapore, Thái Lan Tiêu biểu đó là tòa nhà The Legacy - Chicago - Mỹ; tòa nhà Trump International Hotel - Chicago - Mỹ; tòa nhà Morph 38 - Thái Lan; tháp Bưu điện và viễn thông - Trung Quốc Ở Việt Nam khoảng 10 năm trở lại đây, kết cấu dầm chuyển trong các nhà cao tầng được phát triển nhanh chóng. 106 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG Hình 1: Hình ảnh về dầm chuyển trong công trình Một số các công trình đã và đang được thi công như tòa nhà Hanoi Tower - Hai Bà Trưng, Hà Nội; tháp Truyền hình Việt Nam - Hà Nội; Trung tâm phát thanh truyền hình Quảng Ninh - thành phố Hạ Long; Khách sạn Princess – thành phố Hải Phòng; cao ốc văn phòng Nhơn trạch - Đồng Nai... [6]. Mặc dù kết cấu dầm chuyển được sử dụng ngày càng nhiều với những ưu điểm nổi trội. Nhưng tải trọng tập trung bên trên kết cấu của dầm chuyển là khá lớn, khi xảy ra động đất kết cấu rất dễ phá hoại. Tính toán, thi công dầm chuyển tương đối phức tạp, khó khăn trong lắp dựng giàn giáo cũng như đổ bê tông toàn khối cấu kiện lớn. Trọng lượng bản thân công trình phân bố không đồng đều, tập trung khối lượng lớn ở tầng có dầm chuyển làm cho công trình dễ mất ổn định khi có ngoại lực tác dụng vào công trình và các kết cấu bên dưới của dầm chuyển dễ mất ổn định. 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1.1 Khái niệm Dầm chuyển BTCT là một loại dầm thường có độ cứng và tiết diện hình học tương đối lớn, có tác dụng thay đổi trạng thái làm việc của hệ kết cấu từ hệ dầm cột chịu lực sang hệ dầm vách chịu lực hoặc hệ dầm cột nhưng với số lượng cột phía trên dầm nhiều hơn số lượng cột phía dưới dầm. 1.2 Phân loại và hướng dẫn sử dụng các phần tử trong việc mô hình kết cấu bằng phần mềm Hình 2. Dầm đỡ 1 cột Hình 3. Dầm đỡ 2 cột Hình 4. Dầm đỡ vách liên tục Hình 5. Dầm đỡ vách không liên tục Trong kết cấu chuyển chia ra 3 cấu kiện (bộ phận) cơ bản sau: Cấu kiện truyền tải bên trên dầm chuyển (TPC); Cấu kiện nhận tải - dầm chuyển (TFB); Cấu kiện chống đỡ bên dưới dầm chuyển (SPC). Khi sử dụng phần tử cho từng cấu kiện cần xét đến vấn đề sau: 107TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 46, tháng 5 năm 2021 h l h x Trôc trung hßa x Trôc trung hßa Biểu đồ phân bố ứng suất của dầm thường Biểu đồ phân bố ứng suất của dầm chuyển Hình 6: Biểu đồ phân bố ứng suất [4] Đối với TPC (chỉ cần xét đến điều kiện về tiết diện). - Nếu h<3b thì chọn phần tử Frame. - Nếu h>3b thì chọn phần tử Area. Đối với TFB (phải xét đến điều kiện về tiết diện và mặt phẳng truyền tải của TPC). - Nếu h>3b thì chọn phần tử Area. - Nếu mặt phẳng truyền tải của TPC không thuộc mặt phẳng chứa trục dầm TFB thì chọn phần tử Area. - Nếu h<3b và mặt phẳng truyền tải của TPC thuộc mặt phẳng chứa trục dầm TFB thì chọn phần tử Frame. Cấu kiện chống đỡ bên dưới dầm chuyển (SPC). - Nếu h>3b thì chọn phần tử Area. - Nếu bề rộng b>1/3 nhịp thông thủy thì chọn phần tử Area. - Nếu h<3b và có bề rộng < 1/3 nhịp thông thủy thì chọn phần tử Frame. Trường hợp khi TFB là phần tử Area chịu mômen xoắn thì nên chọn phần tử Area cho cấu kiện SPC. 1.3 Nghiên cứu khả năng chịu lực và ứng xử của dầm chuyển 2.3.1 Trạng thái giới hạn cực hạn 2.3.1.1 Phá hoại do uốn Hệ số cánh tay đòn (khoảng cách từ trọng tâm cốt thép chịu kéo đến trọng tâm bê tông vùng nén) do uốn được đưa ra trong quy định là dựa trên sự phân bố ứng suất đàn hồi trước khi nứt. Các nghiên cứu thực nghiệm và lý thuyết cho thấy, một điều cần chú ý là yếu tố hệ số cánh tay đòn không bị ảnh hưởng bởi các loại tải và vị trí đặt tải trọng [4]. - Sự phân bố ứng suất trên tiết diện dầm Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng dầm chuyển (dầm cao) BTCT làm việc hoàn toàn khác với dầm BTCT thông thường. Trong giai đoạn đàn hồi ứng suất theo phương ngang trong bê tông tại các tiết diện phân bố theo quy luật phân bố phi tuyến khá phức tạp. Hình 6 cho thấy sự phân bố ứng suất do uốn tại tiết diện giữa nhịp so sánh với sự phân bố ứng suất tuyến tính, ta thấy trục trung hòa được hạ thấp xuống, có một đỉnh cao của ứng suất kéo và khu vực chịu nén được tăng lên [4]. 108 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG Hình 7 cũng cho thấy sự phân bố ứng suất chịu kéo ở mép biên kéo lớn hơn nhiều so với mép biên chịu nén, giá trị ứng suất kéo tại mép biên dưới của dầm thay đổi không nhiều tại tiết diện giữa và ở một phần tư nhịp [5]. l h øng suÊt nÐn øng suÊt kÐo Hình 7: Biểu đồ phân bố ứng suất tại tiết diện giữa và 1/4 nhịp [5] Những phân tích đàn hồi đối với dầm cao ở trạng thái chưa nứt chỉ có ý nghĩa trước khi hình thành vết nứt. Trong một dầm cao, sự hình thành vết nứt sẽ xuất hiện khi tải trọng đạt 1/3 - 1/2 giá trị tải trọng cực hạn. Sở dĩ cấu kiện dầm cao hình thành vết nứt sớm là do ứng suất chịu kéo tại mép dưới của dầm có giá trị lớn và phát triển nhanh. Sau khi các vết nứt phát triển, sự phân bố lại các ứng suất chính là cần thiết vì có thể không có lực kéo ngang qua vết nứt. Kết quả phân tích đàn hồi là mối quan tâm chủ yếu vì chúng thể hiện sự phân bố các ứng suất gây ra vết nứt và đưa ra các chỉ dẫn về hướng cho vết nứt và dòng lực sau khi nứt [5]. - Sự hình thành và phát triển vết nứt Việc phân tích dầm cao BTCT ngay cả trong giai đoạn chưa hình thành vết nứt cũng là bài toán phức tạp. Giai đoạn chưa hình thành vết nứt không hoàn toàn đồng nghĩa với giai đoạn đàn hồi. Trong thực tế các vết nứt nhỏ có thể xuất hiện tại một số vùng tập trung ứng suất. Tại một số vùng tập trung ứng suất và một số vùng khác như tại mép trên giữa dầm có thể xuất hiện các biến dạng dẻo. Trong khi xem xét bài toán loại này thông thường cần phải sử dụng các giả thiết để bài toán trở nên đơn giản. Ở dầm cao như đã nói ở trên, các mặt phẳng tiết diện dọc dầm không tuân theo giả thiết về tiết diện phẳng. Từ hình vẽ sự phân bố ứng suất trong dầm cao cho thấy dòng ứng suất phát triển lan ra một khoảng cách tương đối lớn theo phương dọc dầm. Điều này chỉ ra sự phân bố tải trọng xuống các gối đỡ được thực hiện ở nửa dưới của dầm. [5]. Vết nứt do uốn kéo dài có xu hướng tăng kích thước cánh đòn và giảm diện tích bê tông vùng nén, đặc biệt tại vùng giữa nhịp của dầm. Độ lệch từ dạng điệu tuyến tính đàn hồi trở nên lớn hơn cùng với sự lớn hơn của kích thước và số lượng của các vết nứt. Leonhardt (1970) đã chỉ ra rằng vết nứt hoàn toàn có thể kiểm soát được và dầm có thể giữ được trạng thái đàn hồi thông qua việc bố trí cốt thép phù hợp triệt tiêu ứng suất kéo, nguyên nhân làm mở rộng vết nứt [5]. - Tính toán khả năng chịu uốn h l x z C Asfy Hình 8: Sơ đồ tính toán khả năng chịu uốn cho dầm Mômen kháng giới hạn (độ bền chịu uốn giới hạn) của dầm chuyển (dầm cao) 109TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 46, tháng 5 năm 2021 l/2 h V V y α Cèt thÐp sên dÇm (DiÖn tÝch A) av Cèt thÐp chÝnh CL Hình 9: Dạng phá hoại do cắt [1] Hình 10: Sơ đồ tính toán khả năng chịu cắt của dầm chuyển [8] được xác định theo công thức sau [8]: Trong đó: Mu: Mômen uốn; AS: Diện tích cốt thép chính chịu kéo, f y : độ bền đặc trưng của cốt thép; γ m : Hệ số an toàn riêng đối với độ bền của vật liệu (γ m = 1,05 với cốt thép); z: Cánh tay đòn của cốt thép chịu kéo đến trọng tâm diện tích bê tông chịu nén. - Diện tích cốt thép chịu kéo A S được tính theo công thức sau: Trong đó: M: mômen thiết kế giới hạn; cốt thép chịu kéo tính toán cần được bố trí trong khoảng y = 0,25h - 0,05l < 0,2h phía dưới chiều cao dầm. Bảng 1: Mối liên hệ giữa f cu và f t [7] f cu (N/mm2) f t (N/mm2) f cu (N/mm2) f t (N/mm2) f cu (N/mm2) f t (N/mm2) 20 2,24 30 2,74 50 3,54 25 2,50 40 3,16 Trong đó: f cu : độ bền của bê tông; f t : độ bền chịu kéo của khối bê tông 2.3.1.2 Phá hoại do cắt - Sự hình thành vết nứt Đối với dầm cao các gối tựa trực tiếp chịu tác dụng của tải trọng phía trên thì sự phá hoại bắt đầu khi tải trọng tăng từ 0,6 ÷ 0,9 tải trọng cực hạn. bắt đầu bằng một vết nứt xiên nằm trực tiếp dọc theo đường nối của điểm đặt lực với vị trí mặt gối tựa, vết nứt mở rộng ban đầu khoảng 1/3 chiều cao dầm. Khả năng chịu lực cắt được tăng lên và sự phát triển của các vết nứt phụ thuộc vào số lượng, cách bố trí và sự làm việc của các thanh cốt thép. Theo hình 9 vết nứt phát triển từ vị trí đặt lực đến gối tựa sẽ tách dầm làm đôi, đây là sự phá hoại đặc trưng do lực cắt tác dụng lên dầm [1]. - Tính toán khả năng chịu cắt Phương pháp này được áp dụng đối với dầm có tỉ số nhịp/chiều cao l/h không được vượt quá 3 [8]. Trong đó: C1: hệ số của bê tông (C1=0,7 - với bê tông thường, C1=0,5 với bê tông nhẹ) C1: hệ số của cốt thép (C2=100N/mm 2 với thép tròn trơn C2=250N/mm 2) với thép gai; f t : cường độ chịu kéo của bê tông; A: Diện tích của một thanh cốt thép sườn dầm điển hình; y: Chiều cao tại đó thanh cốt thép sườn dầm điển hình giao với vết nứt chéo, được thể hiện bằng nét chấm trên hình; α: là góc hợp bởi thanh cốt thép đang được xem xét với vết nứt chéo; n: tổng số các thanh cốt thép sườn dầm. 110 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG h= 15 00 m m l=3200mm P=2400kN A B av=1400mm b=400mm Hình 12: Dầm cao BTCT (400x1500)mm dài 3200mm 2.3.1.3 Khả năng chịu lực của gối tựa Ứng suất nén cao có thể xảy ra trên gối tựa và dưới tác dụng của tải tập trung. Ở gối tựa, sự phân bố ứng suất đàn hồi điển hình có thể được đại diện bởi ứng suất khối như trong hình 11. Trong điều kiện này, ứng suất thiết kế cần được giới hạn bởi giá trị 0,4f cu [4]. 0,2l0 l0 Bông dÇm cao Khèi øng suÊt lý tëng Ph©n bè øng suÊt phÝa trªn cét më réng øng suÊt trung b×nh Hình 11: Ứng suất gối tựa ở phía trên gối tựa dài [8] 2.3.2 Trạng thái giới hạn sử dụng Ngoài khả năng về chịu lực, khả năng chịu cắt và khả năng chịu uốn, nó cũng quan trọng là dầm chuyển được thiết kế để chịu được trạng thái giới hạn sử dụng thông qua việc kiểm tra giới hạn về chiều rộng vết nứt và độ võng cho phép. 2.3.2.1 Độ võng Biến dạng ở trong dầm cao cũng như trong dầm chuyển thường không đáng kể. Độ võng ở giữa nhịp của một dầm chuyển đơn giản có thể được giả định là nhịp (2000h a /l) và nhịp (2500h a /l) (trong đó h a : chiều cao làm việc của dầm) tương ứng đối với tải trọng phân bố đều và tải trọng tập trung [4]. 2.3.2.2 Bề rộng khe nứt Khoảng cách giữa các thanh cốt thép không vượt quá 250mm. Trong vùng diện tích chịu ứng suất kéo của dầm chuyển, tỷ lệ của tổng diện tích cốt thép liên quan đến vùng diện tích bê tông, trong đó mà nó được đặt vào, không được nhỏ hơn 0,52f cu /0,87f y .(trong đó: f cu : độ bền đặc trưng của khối bê tông lập phương; f y : độ bền chảy dẻo đặc trưng của cốt thép không ứng suất trước) [4]. 1.4 Ví dụ tính toán Thiết kế cốt thép chịu uốn và chịu cắt cho dầm chuyển có kích thước như trên hình 12 (bỏ qua trọng lượng bản thân), chịu tải trọng tập trung ở giữa nhịp P=2400kN. Dầm làm bằng bê tông có f cu =40N/mm2 và sử dụng cốt thép có f y =460N/mm2. 111TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 46, tháng 5 năm 2021 633 -267,27 0 -631,96 -1009,43 -1392,90 -1928,53 -2572,08 -4601,44 -8816,74 -37493,08 67 100 100 100 100 100 100 100 100 0 23154,9 6709,09 3589,76 2250,31 1660,72 1201,17 820,70 449,62 133,64 33.5 117 217 317 417 517 617 717 817 C z' 2 3 4 5 6 7 8 9 867 Hình 13: Biểu đồ phân bố ứng suất pháp tại vị trí giữa dầm 2.4.1 Tính toán cốt thép chịu uốn Theo công thức trong sức bền vật liệu ta tính được mô men lớn nhất tại giữa nhịp dầm: Ta thấy l/h = 2,13>1 nên cánh tay đòn lấy z ≤ 0,6h [4]. Dựa vào biểu đồ phân bố ứng suất ta xác định được khoảng cách z’ từ trọng tâm vùng bê tông chịu nén đến điểm có ứng suất bằng 0: ΣSi -Tổng mômen tĩnh của các hình từ 1 đến 9 kí hiệu trên biểu đồ phân bố ứng suất đối với trục đi qua vị trí ứng suất bằng 0. ΣS i = (133,64.67).33,5 + (449,62.100).117 + (820,7.100).217 + (1201,17.100).317 + (1660,72.100).417 + (2250,31.100)517 + (3589,76.100).617 +(6709,09.100).717 + (23254,9.100).817 = 2849495114mm3. ΣFi - Tổng diện tích của biểu đồ phân bố ứng suất pháp vùng bê tông chịu nén. ΣF i = (133,64.67)+ (449,62.100) + (820,7.100) + (1201,17.100) + (1660,72.100) + (2250,31.100) + (3589,76.100) +(6709,09.100) + (23254,9.100) = 3992581mm2. 0 Fc z'=714 483 0,1h=150 z=1197 C Hình 14: Sơ đồ cánh tay đòn của cốt thép chịu kéo Cánh tay đòn của cốt thép chịu kéo: z = z’+633-0,1h = 714+633-0,1.1500 = 1197mm. Trong đó giá trị 0,1h là khoảng cách từ trọng tâm cốt thép chịu kéo đến rìa của bê tông chịu kéo. Vậy giá trị cánh tay đòn thực tế tính được: z = 1197 > 0,6h= 0,6.1500 = 900mm. 112 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG Diện tích cốt thép chịu uốn: 2.4.2 Tính toán cốt thép chịu cắt Ta có 32400 1200 1200.10 2 2 PV kN N= = = = . Từ f cu =40N/mm2, lấy f t =3,16N/mm2 (Bảng1). Chiều cao hiệu quả của dầm h a =0,9h=0,9.1500=1350mm. Theo Kong & Evans [7] kiểm tra lại bề rộng mặt cắt dầm: 3 1 0,65. 0,65.1200.10 349 .( 0,35. ). 0,7.(1500 0,35.1400).3,16v t Vb mm C h a f ≈ = ≈ − − Vậy bề rộng dầm b = 400mm thỏa mãn. Do vậy, độ bền chống cắt do bê tông và cốt thép chính A s cung cấp là: Từ 2 2 2 1 1 2 2 1500 15 tan (15 / 14) tan sin 0,5344 1400 14 1 tan 1 (15 / 14) αα α α = = ⇒ = = ≈ + + Độ bền chống cắt của các thanh thép cần gia cố: V-V1=1200.10 3 - 1095.103=105.103N Do đó cần phải bổ sung thêm các thanh cốt thép sườn dầm. Nếu các thanh cốt thép theo phương ngang được bổ sung và bố trí như trên hình vẽ, thì sin2α=0,4678 vẫn là giá trị được tính toán cho tất cả các thanh. Từ đó 2 (150 300 450 600 750 900 1050 1200)sin . 0,4678 1,684. 1500 yA A A h α + + + + + + += ≈∑ Chọn mỗi lớp cốt thép sườn dầm là 2 20Φ có A=624mm2. 3. KẾT LUẬN Kết cấu dầm chuyển với những đặc điểm cấu tạo hình học và khả năng chịu lực được sử dụng trong các kết cấu nhà cao tầng BTCT, đáp ứng được yêu cầu về mặt công năng, là giải pháp tốt trong một số trường hợp đòi hỏi cần hệ kết cấu chuyển vượt nhịp lớn giữa khu trên và khu dưới trong tòa nhà. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, sự phá hoại đối với dầm chuyển BTCT không chỉ do uốn, cắt mà còn do phá hoại gối tựa và phá hoại cục bộ (nén vỡ) ngay dưới khu vực đặt tải trọng tập trung. Do dạng phá hoại do cắt thường hay xảy ra đối với dầm chuyển, nên cần phải đặc biệt quan tâm đến tính toán chịu cắt khi thiết kế loại dầm này. Phân bố ứng suất 113TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 46, tháng 5 năm 2021 ở trong bê tông vùng chịu nén không còn như giả thiết đã được sử dụng nữa, giả thiết tiết diện phẳng không còn phù hợp với dầm chuyển. Vì vậy, khi chịu uốn cánh tay đòn z giảm so với dầm thông thường. Khi thiết kế dầm chuyển cần lưu ý đặc điểm này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Thanh Huấn (2007), Kết cấu nhà cao tầng bê tông cốt thép, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội. 2. Phan Quang Minh, Ngô Thế Phong, Nguyễn Đình Cống (2006), Kết cấu bêtông cốt thép - Phần cấu kiện cơ bản, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. 3. Nguyễn Viết Trung (2000), Thiết kế kết cấu bê tông cốt thép hiện đại theo tiêu chuẩn hiện đại ACI, Nhà xuất bản Giao thông vận tải. 4. Nguyễn Nhật Tâm (2011), Dầm chuyển và ứng dụng của dầm chuyển trong xây dựng, luận văn thạc sỹ kỹ thuật, trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội. 5. Nguyễn Ngọc Thắng (2008), ‘Nghiên cứu sự làm việc hệ kết cấu vách – dầm đỡ vách trong nhà cao tầng bê tông cốt thép’, Luận văn thạc sỹ kỹ thuật, Trường Đại học Xây dựng. 6. Võ Mạnh Tùng (2019), ‘Mô hình tính toán kết cấu dầm chuyển trong thiết kế nhà cao tầng’, Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2019, 13 (4V), 12-21. 7. Kong, Evans (1987), Reinforced and Prestressed Concrete, Chapman & Hall, pp.219- 220, Published by Chapman and Hall. 8. F.K.Kong (2003), Reinfordced concrete deep beams, Van Nostrand Reihold, Published in the United States of America by Van Nostrand Reinhold 115 Fifth Avenue New York.
File đính kèm:
- nghien_cuu_ket_cau_dam_chuyen_trong_nha_cao_tang.pdf