Nghiên cứu thành phần và điều chế Phytosome Saponin toàn phần của củ cây Tam thất (Panax Notoginseng ) trồng ở Tây Bắc Việt Nam

Tóm tắt Nghiên cứu thành phần và điều chế Phytosome Saponin toàn phần của củ cây Tam thất (Panax Notoginseng ) trồng ở Tây Bắc Việt Nam: ...ết BuOH (40,0 g) trên cột sắc ký silica gel (Φ85 mm × 90 mm) rửa giải với hệ dung môi có độ phân cực tăng dần bao gồm CH2Cl2-MeOH (20:1→1:1, v/v, mỗi phân đoạn 600 mL) thu được 5 phân đoạn ký hiệu là F1~F5. Từ phân đoạn F2 (3,3 g), chạy sắc ký cột silica gel (Φ40 mm × 300 mm) với hệ ph... saponin chính của tam thất Bằng phối hợp đa dạng các phương pháp sắc ký bao gồm SKLM và sắc ký cột dùng silica gel pha thường và pha đảo thu được 5 hợp chất saponin chính từ các phân đoạn saponin toàn phần của củ Tam thất Tây Bắc. Các hợp chất phân lập được được xác định cấu trúc hóa ...ạng thái từ gel sang lỏng, sự phân hủy gây mất khối lượng và tạo khí. Ở nhiệt độ cao, chuỗi PEG trong phân tử phospholipid bị phân hủy, giải phóng ra ethylene glycol. 4. Kết luận Chúng tôi đã xây dựng được quy trình chiết cao saponin toàn phần từ củ cây Tam thất trồng ở Tây Bắc với h...

pdf7 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 183 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Nghiên cứu thành phần và điều chế Phytosome Saponin toàn phần của củ cây Tam thất (Panax Notoginseng ) trồng ở Tây Bắc Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho đến nay các công bố về thành phần hóa thực vật, hoạt tính 
sinh học và tác dụng dược lý của cây Tam thất còn ít và tản mạn; chưa có nghiên cứu hệ thống về hóa thực vật 
làm cơ sở dữ liệu cho việc phân tích, kiểm nghiệm nguồn dược liệu quý này cũng như để phát triển các ứng dụng 
của Tam thất làm thuốc dưới các dạng bào chế hiện đại. Với thực tế đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu thành 
phần saponin Tam thất bằng các phương pháp phân lập sắc ký và phân tích cấu trúc dùng phổ khối và cộng 
hưởng từ hạt nhân. Nghiên cứu đã ghi nhận được 5 hợp chất saponin bao gồm ginsenoside Rc, Rd, Re, Rb1 và 
Rg1 từ phân đoạn giàu saponin của củ Tam thất Tây Bắc. Để phát triển các dạng thuốc hiện đại, có sinh khả 
dụng cao, nghiên cứu cũng đặt vấn điều chế phức phytosome của saponin toàn phần của Tam thất. Từ phân đoạn 
saponin, đã điều chế được phức phytosome với hiệu suất cao là 88,76%. Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng 
saponin tạo phức là hơn 70%. Đây là công bố đầu tiên ở nước ta về hướng nghiên cứu này. 
Nhận ngày 26 tháng 9 năm 2015, Chỉnh sửa ngày 07 tháng 11 năm 2015, Chấp nhận đăng ngày 25 tháng 6 năm 2016 
Từ khóa: Tam thất, Panax notoginseng, saponin, phytosome, Tây Bắc. 
1. Đặt vấn đề * 
Với điều kiện thiên nhiên nhiều ưu đãi, Việt 
Nam có một hệ sinh thái phong phú và đa dạng, 
có tiềm năng to lớn về tài nguyên và phát triển 
cây thuốc. Từ xa xưa, Tam thất được coi là vị 
thuốc y học cổ truyền quý, thường dùng cho 
phụ nữ sau khi sinh, người mới ốm dậy, suy 
nhược cơ thể, người già yếu. Tam thất có tác 
dụng bổ dưỡng, cầm máu, giảm đau, chống 
_______ 
*
 Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-978745494 
 Email: tungnh.smp@vnu.edu.vn 
sưng viêm, hỗ trợ hệ miễn dịch và điều trị một 
số bệnh tim mạch [1, 2]. 
Tam thất (Panax notoginseng (Burk.) F. H. 
Chen) là cây đặc hữu của vùng Tây Bắc, được 
trồng nhiều ở Lào Cai, Hà Giang, cho năng suất 
tốt. Tuy nhiên, sau khi thu hoạch thì chúng chủ 
yếu được dùng dưới dạng thô và theo một số 
bài thuốc cổ truyền. Các nghiên cứu về Tam 
thất ở nước ta còn ít, cho đến nay chưa có 
nghiên cứu hệ thống và chi tiết về thành phần 
hoạt chất cũng như tác dụng dược lý. Do đó, 
thực tế và yêu cầu đặt ra là cần có những nghiên 
cứu tập trung và hệ thống về thành phần hóa 
N.T. Thúy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 1 (2016) 18-24 19 
học, tác dụng sinh học, tác dụng dược lý của 
dược liệu quý này. 
 Thành phần hóa học chính trong Tam thất 
là saponin [6, 9], một số tác dụng sinh học 
chính của saponin Tam thất đã được chứng 
minh bao gồm: chống ung thư, đông máu, 
chống tiểu đường [2, 8, 11]. 
Saponin toàn phần của Tam thất có độ tan 
và hệ số phân bố và kích thước phân tử lớn ít 
thích hợp để được hấp thu qua màng sinh học. 
Ngoài ra chúng cũng nhanh chóng bị đào thải 
khỏi cơ thể, do đó thời gian bán thải của nó 
trong cơ thể ngắn, sinh khả dụng thấp [8]. Với 
mục đích nâng cao sinh khả dụng, nghiên cứu 
đặt vấn đề điều chế phytosome của saponin 
toàn phần Tam thất để sử dụng bào chế thuốc 
[7, 10, 13]. Phytosome saponin có cấu trúc dạng 
màng kép phospholipid, phần thân nước hòa tan 
saponin bên trong và phần phospholipid thân 
dầu bên ngoài. Cấu trúc này giúp saponin được 
hấp thu tốt hơn, thời gian bán thải dài hơn [4, 
5]. Nghiên cứu cũng đặt vấn đề đánh giá hiệu 
suất quá trình tách chiết, quá trình tạo 
phytosome, các đặc điểm, tính chất của 
phytosome điều chế được. 
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Củ Tam thất (Panax notoginseng (Burk.) F. 
H. Chen) được thu hái ở Simacai, Lào Cai vào 
tháng 10/2014 và được giám định thực vật học 
bởi Bộ môn Dược liệu & Dược học cổ truyền – 
Khoa Y Dược, ĐHQGHN. Mẫu tiêu bản (PNS-
001) được lưu giữ tại Khoa Y Dược, 
ĐHQGHN. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu thành phần 
saponin của Tam thất 
2.2.1.1. Phương pháp phân lập các hợp 
chất. Sắc ký lớp mỏng (TLC): Sắc kí lớp mỏng 
được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-
Alufolien 60 F254 (Merck 1,05715). Phát hiện 
chất bằng đèn tử ngoại bước sóng 254 và 366 
nm hoặc dùng thuốc thử hiện màu là dung dịch 
H2SO4 10% được phun đều lên bản mỏng, sấy 
khô rồi hơ nóng trên bếp điện từ từ đến khi hiện 
màu. Sắc kí cột (CC): Sắc ký cột được tiến hành 
với chất hấp phụ là silica gel pha thường và pha 
đảo (cỡ hạt 63-200, 40-63 µm, Merck, Đức). 
2.2.1.2. Phương pháp xác định cấu trúc hóa 
học các hợp chất. Điểm nóng chảy đo trên máy 
Stuart SMP3. Phổ khối lượng ESI-MS đo trên 
hệ thống Alient 1260 series LC-MS ion trap. 
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR, 13C-
NMR, DEPT được ghi trên máy JEOL ECX 
400 MHz, chuẩn nội TMS (tetramethyl silan). 
2.2.1.3. Qui trình chiết xuất và phân lập. 
Mẫu củ Tam thất (500 g) sau khi rửa sạch, phơi 
khô, xay-nghiền nhỏ được ngâm chiết kỹ bằng 
dung môi ethanol 80% 3 lần (mỗi lần 3 L) sử 
dụng thiết bị chiết siêu âm ở 40oC trong 5 giờ. 
Các dịch chiết ethanol thu được được lọc qua 
giấy lọc, gom lại và cất loại dung môi dưới áp 
suất giảm cho 86,4 g (17,28% khối lượng khô) 
cao etanol toàn phần. Lấy 86,0 g cao chiết hòa 
tan trong nước cất (600 mL) và chiết phân bố 
bằng hexane, axetat và BuOH (mỗi dung môi 3 
lần, mỗi lần 600 mL). Các phân đoạn hexane, 
etyl axetat, BuOH được cất loại dung môi dưới 
áp suất giảm để thu được phân đoạn tương ứng: 
phân đoạn hexan (2,6 g), phân đoạn etyl axetat 
(33,8 g) và phân đoạn BuOH (60,7 g). 
Tiến hành tách sắc ký cột phân đoạn chiết 
BuOH (40,0 g) trên cột sắc ký silica gel (Φ85 
mm × 90 mm) rửa giải với hệ dung môi có độ 
phân cực tăng dần bao gồm CH2Cl2-MeOH 
(20:1→1:1, v/v, mỗi phân đoạn 600 mL) thu 
được 5 phân đoạn ký hiệu là F1~F5. 
Từ phân đoạn F2 (3,3 g), chạy sắc ký cột 
silica gel (Φ40 mm × 300 mm) với hệ pha động 
CHCl3-MeOH-H2O (5:1:0,1, v/v/v, 2,5 L) thu 
được 4 phân đoạn nhỏ hơn là F2.1~F2.4. Tinh 
chế phân đoạn nhỏ F2.2 (380 mg) bằng sắc ký 
cột pha đảo YMC C-18 sử dụng hệ dung môi 
rửa giải MeOH-H2O (6:5, v/v, 1,5 L) thu được 
hợp chất 1 (65 mg). Tương tự, phân đoạn F2.4 
(550 mg) cho qua cột sắc ký pha đảo YMC C-
18 sử dụng hệ dung môi rửa giải MeOH-H2O 
(2:1, v/v, 1,5 L) thu được hợp chất 2 (53 mg). 
N.T. Thúy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 1 (2016) 18-24 
20 
Từ phân đoạn F4 (12.0 g), chạy sắc ký cột 
silica gel (Φ60 mm × 300 mm) với hệ pha động 
CHCl3-MeOH-H2O (4:1:0,15, v/v/v, 2,5 L) thu 
được 6 phân đoạn nhỏ hơn là F4.1~F4.6. Sau 
đó, phân đoạn F4.3 (2300 mg) được tinh chế 
bằng sắc ký pha đảo YMC C-18 sử dụng hệ 
dung môi rửa giải MeOH-H2O (5:3, v/v, 1,8 L) 
thu được hợp chất 3 (50 mg) và 4 (47 mg). Cuối 
cùng, hợp chất 5 (86 mg) được phân lập từ phân 
đoạn F4.5 (1100 mg) bằng sắc ký pha đảo 
YMC C-18 sử dụng hệ dung môi rửa giải 
MeOH-H2O (7:3, v/v, 1,4 L). 
2.2.2. Phương pháp điều chế phytosome 
của saponin toàn phần 
2.2.2.1. Nguyên liệu và các thiết bị tiến 
hành thí nghiệm: Saponin toàn phần được tách 
chiết từ củ Tam thất trồng ở vùng Tây Bắc. 
Phospholipid dùng trong thí nghiệm là: PEG-
phospholipid N-(carbonyl 
methoxypoyethyleneglycol 2000)-1,2-
distearoyl-sn-glyero-3-phosphoethanolamine, 
sodium salt (MW= 2810) được mua từ Lipoid 
GmbH Corp (Đức). 
2.2.2.2. Các bước tiến hành thí nghiệm: 
Saponin toàn phần tách chiết từ Tam thất (1.0 g) 
được hòa tan với 10 ml aceton với khuấy từ gia 
nhiệt trong bình 250 mL. Phospholipid cũng 
được hòa tan trong 40 mL methylene chloride 
(CH2Cl2) khuấy đều và đun nhẹ, sau đó đưa vào 
cùng một bình chứa saponin 250mL trên. Đun 
hồi lưu nhẹ ở nhiệt độ khoảng 50oC trong thời 
gian 3h, sau đó đem chưng cất bằng máy cô 
quay để loại bỏ dung môi. Sản phẩm cho tủa 
trong 50 mL hexan (C6H14), lọc tủa và rửa tủa 
bằng 40 mL hexane lạnh và 40 ml acetone lạnh, 
sấy và hút ẩm chân không. Thực hiện với tỉ lệ 
khối lượng saponin: phospholipid khác nhau. 
2.2.2.3. Xác định hàm lượng saponin tạo 
phức saponin -phytosome. 
Phytosome saponin đã điều chế được cho 
vào ethanol 10% trong nước ở 4oC, cho siêu âm 
5 phút, lọc qua màng lọc 0,45 micromet (3 lần). 
Thu lấy dịch lọc, ly tâm 13000 vòng/phút trong 
10 phút, hút lấy phần dịch trong suốt. Cô quay 
phần dịch trong suốt, sấy chân không, xác định 
khối lượng bằng cân phân tích. Hàm lượng 
saponin trong phytosome (%) = 100× (khối 
lượng saponin toàn phần - khối lượng saponin 
tự do) / (khối lượng saponin tự do) [3, 14] 
2.2.4. Phân tích quang phổ hồng ngoại (IR) 
và phân tích nhiệt quét vi sai (DSC). Phân tích 
quang phổ hồng ngoại nhằm tìm ra sự hiện diện 
của liên kết hidro trong phức saponin - 
phytosome. Phân tích nhiệt quét vi sai (DSC) 
được thực hiện trên Mettler DSC 30S (Mettler 
Toledo, US). Tiến hành đánh giá mẫu nguyên 
liệu phytosome, được niêm phong trong nhôm 
uốn, tốc độ gia nhiệt 10 oC/phút, thổi khí 
nitrogen lưu lượng 60 ml/phút. Xác định các 
tính chất chuyển pha nhiệt của mẫu thông qua 
việc đo dòng nhiệt tỏa ra (hoặc thu vào) từ một 
mẫu được đốt nóng trong dòng nhiệt với các tốc 
độ khác nhau. 
3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận 
3.1. Nghiên cứu qui trình chiết cao saponin 
toàn phần và thành phần saponin của Tam thất 
thu hái ở Tây Bắc 
Qui trình chiết cao saponin toàn phần 
Bằng các kĩ thuật chiết siêu âm, phân đoạn 
bằng các dung môi phân cực khác nhau đã thu 
được cao saponin toàn phần Tam thất với hiệu 
suất cao (12,14 % khối lượng khô dược liệu). 
Kết quả phân tích định tính bằng SKLM cho 
thấy cao saponin toàn phần có hàm lượng các 
saponin cao bao gồm ginsenoside Rg1, Rb1, 
Rc, Rd và Re. 
3.2. Chiết tách và xác định cấu trúc 5 thành 
phần saponin chính của tam thất 
Bằng phối hợp đa dạng các phương pháp 
sắc ký bao gồm SKLM và sắc ký cột dùng 
silica gel pha thường và pha đảo thu được 5 hợp 
chất saponin chính từ các phân đoạn saponin 
toàn phần của củ Tam thất Tây Bắc. Các hợp 
chất phân lập được được xác định cấu trúc hóa 
học trên cơ sở các phương pháp hóa lý bao gồm 
phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân NMR 
(Nuclear Magnetic Resonance) và phổ khối MS 
(Mass Spectroscopy) kết hợp với so sánh với dữ 
liệu công bố trong các tài liệu tham khảo [12, 
16]. Cấu trúc hóa học của 5 hợp chất được minh 
họa trong hình sau: 
N.T. Thúy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 1 (2016) 18-24 21 
h 
Hình 1. Cấu trúc của 5 hợp chất saponin thu được từ Tam thất Tây Bắc. 
3.2. Điều chế, tối ưu hóa tỷ lệ và đánh giá đặc tính phytosome của saponin toàn phần Tam thất 
3.2.1. Điều chế và tối ưu hóa qui trình bào chế phức phytosome của saponin Tam thất 
Bảng 1: Hiệu suất của quá trình điều chế phytosome từ saponin và phospholipid. 
Mẫu Lượng saponin 
(S) (g) 
Lượng 
phospholipid (P) 
(g) 
Tỷ lệ khối 
lượng (S:P) 
Lượng phức 
phytosom 
(g) 
Hiệu suất 
(%) 
1 1,003 1,004 1:1 1,405 70,00% 
2 1,000 2,000 1:2 2,175 72,50% 
3 1,007 3,007 1:3 3,563 88,76% 
4 1,000 4,000 1:4 3,626 72,52% 
Theo kết quả ở bàng 1, nhận thấy hiệu suất quá trình điều chế phytosome – saponin theo các tỉ lệ 
m(saponin) : m(phospholipid) khác nhau (1:1, 1:2, 1:3, 1:4) đạt cao nhất với tỉ lệ 1:3 (hiệu suất 
88,76%) và thấp nhất khi tỉ lệ 1:1 (hiệu suất 70%). 
3.2.2. Hàm lượng saponin tạo phytosome 
Bảng 2: Kết quả phân tích hàm lượng saponin tạo phytosome. 
Mẫu Hỗn hợp sản 
phẩm (gr) 
Lượng phức phytosome 
saponin (gr) 
Lượng saponin tự 
do (gr) 
Hàm lượng tạo 
phức (%) 
1 0,504 0,310 0,194 46,08% 
2 0,500 0,430 0,070 69,55% 
3 0,507 0,466 0,041 71,39% 
4 0,500 0,464 0,036 73,89% 
v 
Qua hàm lượng saponin tạo phytosome 
được xác định, ghi trên bảng 2, thì với tỉ lệ 
saponin/phospholipid là 1:3 và 1:4 lượng 
saponin tạo phytosome cao (tương ứng là 
71,39% và 73,89%), trong khi với tỷ lệ 1:1 và 
1:2 lượng saponin tạo phytosome khá thấp 
(tương ứng 46,08% và 69,55%). Dựa vào phân 
tử khối của phospholipid (MW=2810) và phân 
tử khối của các saponin thành phần (khoảng từ 
800-1200) tức là gấp 2,3-3,5 lần ta thấy tỉ lệ tối 
ưu để điều chế phytosome cho hiệu suất cao 
nhất là tỉ lệ khối lượng 1:3 và tỉ lệ mol là 1:1 
của saponin và phospholipid. 
N.T. Thúy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 1 (2016) 18-24 
22 
3.2.3. Đặc tính cảm quan, nhiệt độ nóng chảy 
Phytosome thu được là chất bột min, màu 
trắng ngà; có nhiệt độ nóng chảy 143-145oC. 
3.2.4. Phân tích phổ hồng ngoại (IR) 
Trong khoảng 3200 - 3600 cm-1, xuất hiện 
đỉnh mới trong phức phytosome (C) ở 3564,45 
cm-1, chứng tỏ có sự hình thành liên kết H giữa 
saponin và phospholipid trong quá trình tạo 
phytosome. 
Trong khoảng từ 1760 - 1670 cm-1, xuất 
hiện đỉnh mới ở 1734,01cm-1 phức (B) và phức 
tinh chế (C), chứng tỏ sự có mặt của 
phospholipid trong phức (Hình 2). 
F 
Hình 2. Phổ hồng ngoại của mẫu saponin toàn phần (A) 
và dạng bào chế phytosome (B, C).
Trong biểu đồ saponin (A) và phức tinh chế 
(C), một số đỉnh từ 3 miền dao động có vị trí 
tương quan thể hiện lớp phospholipid bao phía 
ngoài quanh saponin, điều này dẫn đến sự thay 
đổi số liệu như ở (B) và (C), có những đỉnh đặc 
trưng ở vị trí giống nhau chứng tỏ sự tham gia 
của phospholipid trong phức phytosome 
saponin. Hơn nữa, sự hấp thu IR ở 1641cm-1 do 
liên kết C=C ở C-24 của phân tử nhóm 
dammarane – loại triterpenoid - chuyển lên số 
N.T. Thúy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 1 (2016) 18-24 23 
sóng 1649 cm-1, chứng tỏ sự tạo thành phức 
phytosome saponin. 
3.2.5. Phân tích nhiệt quét vi sai (DSC). 
Phức hợp phytosome cho hai đỉnh thu nhiệt, 
đỉnh thu nhiệt thứ nhất thấp ở 84,40 oC, đỉnh 
này tạo thành do sự di chuyển mạnh khi ở nhiệt 
độ cao của phần phân cực trong phân tử 
phospholipid. Còn đỉnh thứ hai xuất hiện đỉnh 
nhọn cao ở 381,39 oC do sự chuyển trạng thái 
từ gel sang lỏng, sự phân hủy gây mất khối 
lượng và tạo khí. Ở nhiệt độ cao, chuỗi PEG 
trong phân tử phospholipid bị phân hủy, giải 
phóng ra ethylene glycol. 
4. Kết luận 
Chúng tôi đã xây dựng được quy trình chiết 
cao saponin toàn phần từ củ cây Tam thất trồng 
ở Tây Bắc với hiệu suất cao. Bằng phương pháp 
sắc ký phân lập được 5 chất saponin chính từ 
phân đoạn saponin toàn phần. Cấu trúc của các 
hợp chất được chứng minh dựa trên cơ sở phân 
tích phổ khối lượng MS, phổ cộng hưởng từ 
NMR và so sánh với số liệu công bố trong các 
tài liệu tham khảo. Từ saponin toàn phần, đã 
điều chế thành công, tối ưu hóa tỷ lệ thành phần 
và nghiên cứu một số đặc điểm của dạng bào 
chế phytosome saponin của cây Tam thất thu 
hái ở Tây Bắc. 
Các nghiên cứu về tác dụng dược lí và sinh 
khả dụng của phytosome saponin đang được 
tiếp tục nghiên cứu để đánh giá những ưu điểm 
của dạng bào chế phytosome mang lại, bao gồm 
tăng khả năng hấp thu, cải thiện các đặc tính 
dược động học của saponin và tăng hiệu quả 
điều trị. 
Lời cám ơn 
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Chương 
trình khoa học và công nghệ trọng điểm Nhà 
nước phục vụ phát triển bền vững vùng Tây 
Bắc trong đề tài “Nghiên cứu phát triển (theo 
hướng GACP) và bào chế một số chế phẩm từ 
dược liệu Ô đầu, Ý dĩ, Tam thất, Đan sâm ở 
vùng Tây Bắc”, mã số: KHCN-TB.05C/13-18. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân 
Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung 
Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm 
Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Thu, 
Nguyễn Tập, Trần Toàn. Cây thuốc và động 
vật làm thuốc ở Việt Nam. Tập II, NXB Khoa 
học và kỹ thuật Hà Nội, Hà Nội, 2004. 
[2] Đỗ Tất Lợi. Những cây thuốc và vị thuốc Việt 
Nam. NXB Y học, Hà Nội, 2004. 
[3] Bhupen, K., Malay, K.D., Anil, K.S. Novel 
phytosome formulation in making herbal 
extracts more effective. Research journal 
Pharma and Technology, 6 (2013) 47. 
[4] Bombardeli, E., Curri, S.B., Garibldi, P. 
Cosmetic utilization of complexes of Panax 
ginseng saponins with phospholipid in 
phytosome form. Fitoterapia, 60 (1989) 55. 
[5] Chen, X.Y., Wang, D.K., Gu, Y.L. Study on 
preparation of ginsenoside phytosome and 
their pellets coated with HPMC. Chinese 
Pharmaceutical Journal. 38 (2003) 438. 
[6] Dong, T.T.X., Cui, X.M., Song, Z.H., Zhao, K.J., 
Ji, Z.N., Lo, C.K., Tsim, K.W.K. Chemical 
assessment of roots of Panax notoginseng in 
China: Regional and seasonal variations in its 
active constituents. Jornal of Agricultural and Food 
Chemistry, 51 (2003) 4617. 
[7] Joseph, A.K. Phytosome: a novel revolution in 
herbal drug. International journal of Research 
in Pharmacy and Chemistry, 2 (2012) 2231. 
[8] Kar Wah, L., Alice, W. Pharmacology of 
ginsenosides: a literature review. Chinese 
Medicine. 5 (2010) 458. 
[9] Lei, J., Li, X., Gong, X.J., Zheng, Y.N. Isolation, 
synthesis and structures of cytotoxic ginsenoside 
dervatives. Molecules, 12 (2007) 140. 
[10] Niyati, S.A., Parihar, G.V., Acharya, S.R. 
Phytosomes: novel approach for delivering 
herbal extract with improved bioavailability. 
International Journal of Pharmaceutical 
Sciences, 2 (2011) 208. 
[11] Rosette, U., Peter, A.A, Yi, W. Anti-diabetic 
potential of Panax notoginseng saponins: a 
review. Phytotherapy research, 28 (2014) 510. 
[12] Runner, R.T.M. Extraction and isolation of 
saponins. Methods of Molecular Biology, 864 
(2012) 415. 
N.T. Thúy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 1 (2016) 18-24 
24 
[13] Sandeep, A., Arvind. S., Parneet, K. 
Preparation and characterization of 
phytosomal-phospholipid complex of P. 
Amarus and its tablet formulation. Journal of 
Pharmaceutical Technology, 1 (2013) 1. 
[14] Semalty, A., Semalty, M., Singh, R. 
Phytosomes in herbal drug delivery: a review. 
Indian Drugs, 43 (2006), 937. 
[15] Shalini, S., Ram, K.R. Phytosomes: an 
emerging technology. International Journal of 
Pharmaceutical Research and Development, 2 
(2010), 83. 
[16] Shibata, S., Tanaka, O., Soma, K., Ando, T., 
Iida, Y., Nakamura, H. Studies on saponins 
and sapogenins of ginseng. Tetrehedron 
Letters, 42 (1965) 207. 
Saponin Composition and Preparation of Saponin-Enriched 
Phytosome Complex from Roots of Panax Notoginseng 
Cultivated in Northwestern Vietnam 
Nguyen Thi Thuy1, Dao Thi Hong Bich1, Nguyen Viet Anh2, Vu Duc Loi1, 
Bui Thanh Tung1, Nguyen Thanh Hai1, Nguyen Huu Tung1 
1VNU School of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy Str., Cau Giay Dist., Hanoi, Vietnam 
2Graduate School - University of Science and Technology of Hanoi, 
18 Hoang Quoc Viet Str., Cau Giay Dist., Hanoi, Vietnam 
Abstract: Panax notoginseng (Burk.) F. H. Chen (Araliaceae) is a precious and economically 
valuable medicinal herb reportedly endemic to Northwestern Vietnam. However, until today, there 
still exists a shortage of scientific data regarding the chemical compositions, biological and 
phamarcological activities of Panax notoginseng obtained from this region. Furthermore, a 
systematically phytochemical study towards establishing database or tools for quatitative and 
qualitative evaluation of this precious medicinal materials has not been done despite the development 
and utilisation of this herb in modern medicine and drug formulation are highly demanded. Thus, we 
performed this study for the purpose of analysing saponin composition and preparation of saponin-
phytosome complex from roots of Panax notoginseng cultivated in Northwestern Vietnam. Intergrated 
approach of liquid chromatography, mass spectrometry and nuclear magnetic resonance was 
employed for chemical and structural analyses. The study resulted in identifying 5 saponin 
compounds including ginsenosides Rc, Rd, Re, Rb1 and Rg1. From saponin fraction, we 
prepared saponin phytosome complex with a high yield of 88.76%. The analyses showed the 
reactive saponin content accounting for more than 70%. This is the first report regarding the 
formulation of saponin-enriched phytosome complex derived from P. notoginseng cultivated in 
Northern Vietnam. 
Keywords: Panax notoginseng, saponin, phytosome, Northwestern part of Vietnam. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_thanh_phan_va_dieu_che_phytosome_saponin_toan_pha.pdf