Nhu cầu và kỹ năng giao tiếp của sinh viên trường Đại học Cần Thơ

Tóm tắt Nhu cầu và kỹ năng giao tiếp của sinh viên trường Đại học Cần Thơ: ...rước (8%). SV có đủ tự tin chủ động bắt chuyện với bạn mới hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố: họ có sẵn sàng chia sẻ thông tin không, họ có nhu cầu giao tiếp không, thông tin họ cần chia sẻ có thú vị không, người đối diện có dễ gần, dễ bắt chuyện không, hoặc họ đủ tự tin không để vượt...18 3,98 4,15 Muốn thiết lập mối quan hệ thân ái* 4,04 4,10 4,06 4,08 4,16 3,93 4,07 4,09 4,02 4,06 Có nguyện vọng giúp đở người khác 4,01 4,05 3,96 4,10 4,08 3,96 4,13 4,06 3,93 4,03 Có nhu cầu tâm sự* 3,99 3,94 4,09 3,84 4,01 3,88 3,93 3,94 4,02 3,96 Muốn tham gia vào công việc chung ...an giữa năm học của SV với các tố chất sau: với phong cách linh hoạt mềm dẻo trong giao tiếp (rho=0,179); với kỹ năng thuyết phục trong giao tiếp (rho=0,203); với kỹ năng biết đặt câu hỏi dẫn dắt giao tiếp (rho=0,187). b. Kỹ năng nói, thuyết trình SV luyện tập kỹ năng nói, thuyết trình q...

pdf10 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 278 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Nhu cầu và kỹ năng giao tiếp của sinh viên trường Đại học Cần Thơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p với sở thích hay không. Thông 
thường những hoạt động về thể thao, văn nghệ, 
cắm trại, sinh hoạt CLB, thăm trẻ em mồ côi, tham 
gia mùa hè xanh là những hoạt động SV tham 
gia nhiệt tình. Tuy nhiên, rất nhiều SV bảo rằng họ 
tham gia các hoạt động tập thể để được điểm rèn 
luyện hơn là nghĩ đến trau dồi khả năng giao tiếp. 
Hình 4 cho thấy số SV tham gia đầy đủ các 
hoạt động là rất đông (60%), trong đó nhóm “yếu 
thế” tham gia hoạt động tập thể nhiều hơn nhóm 
“ưu thế”. Đó là nhóm SV nữ, SV năm IV (đang 
căng thẳng bởi sức ép học hành, tốt nghiệp và ra 
trường xin việc), SV xuất thân từ nông thôn và 
nhóm SV thuộc gia đình khó khăn về kinh tế (SV 
thuộc gia đình khá giả thường cân nhắc, chọn 
lựa các hoạt động để tham gia so với những SV 
nhóm khác). 
Hình 4: Số % SV tham gia các hoạt động tập thể phân theo nhóm 
Để tìm hiểu SV thật sự có nhu cầu giao tiếp hay 
không, đề tài chú ý đến nhu cầu sống hòa nhập với 
mọi người của SV, khả năng hiểu được cảm xúc 
người đối diện, tính cởi mở chia sẻ cảm xúc của 
mình, hay ngược lại, họ chỉ thích sống cô lập, khép 
kín... Thông thường, SV có phong cách riêng cùng 
những suy nghĩ tâm tư, cảm xúc khác nhau trước 
người đối diện điều đó dẫn đến hành vi, ứng xử 
khác nhau khi giao tiếp. Ví dụ: SV được đối xử 
bình đẳng, tôn trọng người đối diện thì mới tôn 
trọng mối quan hệ, tâm tư phẩm giá người tiếp xúc 
từ đó mới tạo được kỹ năng lắng nghe tốt. Ngoài 
ra, giao tiếp tốt cần có thiện chí. Đó là sự tin tưởng 
vào đối tượng giao tiếp, suy nghĩ tốt về cuộc nói 
chuyện, giao tiếp với tinh thần hợp tác, bảo vệ và 
tôn trọng sự khác nhau của văn hóa vùng miền, 
không quan tâm đến đặc điểm riêng trong cánh cư 
xử Từ suy nghĩ trên đề tài hướng đến tìm hiểu sự 
nhiệt tình, sự mong muốn tạo dựng mối quan hệ, 
thiện ý tôn trọng nhau khi giao tiếp, biết quan tâm, 
lắng nghe nhau 
Đề tài dùng thang đo mức độ đồng ý từ 1 đến 5 
đánh giá cảm nhận của SV qua 8 câu hỏi liên quan 
đến sự cởi mở, tính thiện chí trong giao tiếp. Kết 
quả phân tích ANOVA cho thấy giá trị trung bình 
đều lớn hơn 3 chứng tỏ SV đánh giá những thiện 
chí được nêu là quan trọng (Bảng 1). 
Kết quả cho thấy nhu cầu muốn mở rộng mối 
quan hệ giao tiếp được SV đánh giá cao (4,15), 
điều đó chứng tỏ SV sống cởi mở với bạn bè, sẵn 
sàng mở rộng giao tiếp; tuy nhiên, SV giao tiếp có 
chọn lọc và tùy vào hoàn cảnh vì họ không muốn 
hi sinh hứng thú riêng vì bạn bè (3,65), hoặc họ 
vẫn mong muốn có sự riêng tư độc lập không thích 
sống giữa mọi người (3,66). Điều đó chứng tỏ SV 
có nhiệt tình, thiện chí trong giao tiếp, quan tâm 
đến thái độ, cảm xúc của người đối diện, mong 
muốn mở rộng mối quan hệ chân thành nhưng vẫn 
làm chủ bản thân, không phát sinh tự do quá trớn. 
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 41 (2015): 61-70 
 66 
Bảng 1: Quan niệm của SV về sự thiện chí trong giao tiếp. (N): số mẫu phỏng vấn 
 Giới tính Năm học Xuất thân Hoàn cảnh KT 
Tổng Nam (79) 
Nữ 
(81) 
I 
(79) 
IV 
(81) 
NT 
(104) 
TT 
(56) 
Nghèo 
(15) 
TB 
(104) 
Khá 
(41) 
Muốn mở rộng quan hệ 
giao tiếp 4,16 4,14 4,22 4,09 4,22 4,00 4,40 4,18 3,98 4,15 
Muốn thiết lập mối quan 
hệ thân ái* 4,04 4,10 4,06 4,08 4,16 3,93 4,07 4,09 4,02 4,06 
Có nguyện vọng giúp đở 
người khác 4,01 4,05 3,96 4,10 4,08 3,96 4,13 4,06 3,93 4,03 
Có nhu cầu tâm sự* 3,99 3,94 4,09 3,84 4,01 3,88 3,93 3,94 4,02 3,96 
Muốn tham gia vào công 
việc chung 3,90 3,80 3,84 3,86 3,92 3,71 4,00 3,90 3,66 3,84 
Có rung động khi mối quan 
hệ bị rạn nứt 3,73 3,65 3,71 3,68 3,74 3,59 3,73 3,72 3,61 3,68 
Thích sống giữa mọi người 3,71 3,64 3,68 3,67 3,74 3,55 3,67 3,74 3,51 3,66 
Có thể hi sinh hứng thú 
riêng vì bạn bè** 3,78 3,49 3,62 3,65 3,65 3,61 3,80 3,63 3,59 3,65 
Tổng 3,92 3,85 3,90 3,87 3,94 3,78 3,97 3,91 3,79 
* Tương quan có ý nghĩa thống kê theo hàng, p=0,05 
** Tương quan có ý nghĩa thống kê theo hàng, p=0,01 
Kết quả cho thấy quan niệm về tính thiện chí 
trong giao tiếp giữa các nhóm SV không khác nhau 
lớn. SV nam đánh giá các thiện chí trong giao tiếp 
cao hơn nữ, năm nhất cao hơn năm tư, nông thôn 
cao hơn thành thị, SV gia đình khó khăn đồng 
tình với các quan điểm hơn SV gia đình khá giả 
(Bảng 1). Chi tiết hơn, phân tích Crosstab cho thấy 
mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa các biến; 
ví dụ như mong muốn thiết lập mối quan hệ khi 
giao tiếp tương quan với hoàn cảnh xuất thân 
(rho=-0,199), SV nông thôn mong muốn thiết lập 
mối quan hệ qua giao tiếp trong khi SV thành phố 
vẫn khá khép kín (4,16 so với 3,93). Tương tự, nhu 
cầu tâm sự tương quan với năm học (rho=-0,163), 
SV năm nhất có nhu cầu tâm sự hơn SV năm tư 
(4,09 so với 3,84). Đặc biệt việc hi sinh hứng thú 
riêng vì bạn bè tương quan chặt với giới tính (rho=-
0,210, p=0,01), nam SV sẵn sàng vì bạn bè bỏ qua 
những say mê, hứng thú riêng, trong khi nữ thì 
không như vậy (3,78 so với 3, 49). 
4.2 Nội dung giao tiếp 
Thông thường các bạn SV trao đổi nhiều chủ đề 
khác nhau xảy ra trong cuộc sống thường ngày, gia 
đình, xã hội. Chủ đề giao tiếp rất đa dạng từ những 
quan tâm suy nghĩ bản thân, thông tin về chuyện 
học hành, ăn uống, phim ảnh, thời trang, tình 
yêu Đề tài sử dụng thang bậc 3 cấp độ để tìm 
hiểu những chủ đề SV thường quan tâm trao đổi và 
họ trao đổi những thông tin ấy với ai. Các chủ đề 
thường được chia sẻ với nhau là việc học hành, 
việc làm sau khi ra trường, bạn bè, phim ảnh và 
những vấn đề sinh hoạt hàng ngày. Ngược lại, 
những vấn đề về giới tính, tình dục, hôn nhân là 
những chủ đề nhạy cảm, khép kín, SV né tránh bàn 
luận chủ đề này cả với bạn bè và gia đình (Hình 5). 
Đối tượng chính để SV chia sẻ những quan 
tâm, suy nghĩ của mình là bạn bè và gia đình; tuy 
nhiên, họ cảm thấy dễ dàng trao đổi với bạn bè hơn 
với gia đình. Những chủ đề SV thường chia sẻ với 
bạn bè là: phương pháp học tập và nội dung học 
tập (> 90%), phim ảnh, thời trang (> 80%). Về tình 
bạn, tình yêu, giới tính là những vấn đề thầm kín 
cá nhân SV thường chia sẻ với bạn bè (> 70%). 
Ngoài ra còn những chủ đề liên quan đến hôn nhân, 
việc làm sau khi ra trường thường SV bàn bạc với 
gia đình vì đây là chủ đề quan trọng và họ không 
phải là người quyết định chính (khoảng 50%). 
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 41 (2015): 61-70 
 67 
Hình 5: Nội dung giao tiếp và mức độ thường xuyên trao đổi thông tin 
4.3 Kỹ năng giao tiếp 
Giao tiếp chỉ tốt khi người ta chịu cởi mở tấm 
lòng và quan tâm đến cảm xúc người đối diện. Để 
tìm hiểu SV có giao tiếp tốt hay không chúng tôi 
đã thiết kế bảng câu hỏi quan tâm đến hai phần: 
giao tiếp tốt trong cuộc sống đời thường, đó là 
những kỹ năng xã giao hằng ngày và trong công 
việc đòi hỏi kỹ năng thuyết trình diễn đạt ý tưởng 
được chuẩn bị trước. 
a. Kỹ năng trong giao tiếp xã giao hằng ngày 
Xã giao là hình thức giao tiếp hằng ngày, kỹ 
năng xã giao dùng lời nói, cử chỉ, hành động và các 
giao tiếp phi ngôn ngữ khác. Biết tận dụng lợi thế 
của kỹ năng này SV có thể duy trì được mối quan 
hệ, tạo điều kiện thuận lợi để làm việc tốt với nhau. 
Một số cách để gây thiện cảm khi nói chuyện trực 
tiếp với đối tượng là cần chú ý đến cảm xúc của 
người đối diện, chú ý lắng nghe, tránh tranh luận 
gay gắt, không cố thắng, tranh luận không chê bai, 
không bắt bí, không nhấn mạnh điểm sai mà phải 
thấu hiểu những quan điểm của họ, tranh lận trên 
tinh thần xây dựng 
Đề tài sử dụng một số câu hỏi để SV tự đánh 
giá kỹ năng giao tiếp xã giao bản thân, thang điểm 
đánh giá từ 1 đến 5, số càng cao thể hiện kỹ năng 
càng tốt. Hầu như kết quả tự đánh giá là >3 chứng 
tỏ họ tự tin khá giỏi ở những kỹ năng như sau 
(Bảng 2). 
Xã giao là loại hình giao tiếp mang tính khoa 
học và nghệ thuật. Hành vi, cử chỉ, thái độ trong xã 
giao phải phù hợp với đối tượng, nội dung, tính 
chất và hoàn cảnh khi giao tiếp. Xã giao cũng cần 
tôn trọng tính văn hóa vùng miền địa lý, phù hợp 
với không gian, thời gian câu chuyện được diễn ra, 
xem xét đến tuổi tác, tính cách của đối tượng giao 
tiếp. Đề tài sử dụng 6 câu hỏi trong Bảng 3 nhấn 
mạnh đến khả năng giao tiếp như là một nghệ thuật 
dẫn dắt câu chuyện để đạt đến mục đích giao tiếp 
một cách khoa học, hoàn hảo. 
Bảng 2: Kết quả tự đánh giá những kỹ năng phân theo các nhóm SV. Số mẫu phỏng vấn (N) 
 Giới tính Năm học Xuất thân Hoàn cảnh KT 
Tổng Nam (79) 
Nữ 
(81) 
I 
(79) 
IV 
(81) 
NT 
(104) 
TT 
(56) 
Nghèo 
(15) 
TB 
(104) 
Khá 
(41) 
Phong cách tôn trọng, 
khiêm nhường 3,67 3,73 3,67 3,73 3,68 3,73 4,07 3,58 3,88 3,75 
Biết lắng nghe 3,72 3,74 3,63 3,83 3,72 3,77 3,87 3,70 3,76 3,75 
Linh hoạt, mềm dẻo trong 
giao tiếp* 3,37 3,35 3,22 3,49 3,35 3,39 3,47 3,29 3,49 3,38 
Kỹ năng thuyết phục trong 
giao tiếp* 3,29 3,37 3,18 3,48 3,39 3,23 3,60 3,23 3,49 3,36 
Chủ động điều khiển giao 
tiếp 3,34 3,32 3,20 3,38 3,29 3,29 3,33 3,21 3,46 3,31 
Biết đặt câu hỏi dẫn dắt* 3,38 3,19 3,16 3,41 3,33 3,20 3,27 3,22 3,46 3,29 
Tổng 3,46 3,45 3,34 3,55 3,46 3,44 3,60 3,37 3,59 
* Tương quan có ý nghĩa thống kê theo hàng, p=0,05, 
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 41 (2015): 61-70 
 68 
Kết quả cho thấy SV đánh giá kỹ năng biết lắng 
nghe và phong cách khiêm nhường của họ trong 
giao tiếp là cao nhất (3,75). Nhìn chung, kết quả tự 
đánh giá các kỹ năng không khác nhau giữa các 
nhóm nam và nữ, nông thôn và thành thị nhưng 
khác nhau nhiều giữa các nhóm năm nhất và năm 
tư, hoặc nhóm có KT gia đình khác nhau. Cụ thể 
SV năm tư đánh giá cao các kỹ năng hơn SV năm 
nhất (3,55 so với 3,34), SV thuộc gia đình khó 
khăn và khá giả thì lại đánh giá các kỹ năng tốt hơn 
SV thuộc gia đình trung bình (3,60 so với 3,37). 
Đặc biệt, phân tích Spearman cho thấy có mối 
tương quan giữa năm học của SV với các tố chất 
sau: với phong cách linh hoạt mềm dẻo trong giao 
tiếp (rho=0,179); với kỹ năng thuyết phục trong 
giao tiếp (rho=0,203); với kỹ năng biết đặt câu hỏi 
dẫn dắt giao tiếp (rho=0,187). 
b. Kỹ năng nói, thuyết trình 
SV luyện tập kỹ năng nói, thuyết trình qua các 
bài báo cáo nhóm ở lớp. Kỹ năng nói là dùng ngôn 
từ để truyền đạt thông tin, thể hiện tư tưởng, tình 
cảm một cách chính xác, sinh động và có tính 
thuyết phục. Để trình bày vấn đề thành công trước 
bạn bè, công chúng, SV cần phải chú ý thực hiện 
các bước như: chuẩn bị nội dung kỹ càng, sử dụng 
tốt ngôn ngữ không lời (nét mặt, ánh mắt, tư thế 
đứng, chuyển động tay, di chuyển, khoảng cách, 
trang phục...), kỹ năng thuyết trình, trình bày và kỹ 
năng trả lời câu hỏi thảo luận. Đề tài đặt câu hỏi 
cho SV tự đánh giá các kỹ năng không lời và 
phong cách diễn đạt, thuyết trình dựa theo thang 
điểm từ 1 đến 5 theo mức độ tốt dần. 
Bảng 3 cho thấy SV tự đánh giá kỹ năng, phong 
cách của họ khi giao tiếp là rất cao (>3) và không 
có sự khác nhau nhiều giữa các nhóm SV ở các kỹ 
năng. SV cho rằng trước khi thuyết trình họ có 
bước chuẩn bị tốt và hiểu rõ nội dung và họ cũng 
tự tin bởi trang phục chỉnh tề, gọn gàng, phù hợp 
với buổi thuyết trình. Tuy họ đánh giá cao phong 
cách bề ngoài của họ khi đứng trước đám đông 
nhưng họ vẫn không tin là có thể nói chuyện có 
duyên, hấp dẫn hoặc diễn đạt nội dung mạch lạc, 
ấn tượng (3,23). 
Bảng 3 cho thấy nhóm nữ đánh giá khả năng 
giao tiếp của họ cao hơn nam, SV năm tư đánh giá 
cao hơn SV năm nhất, nhóm gia đình khá giả đánh 
giá kỹ năng cao hơn SV gia đình khó khăn, ngược 
lại gia đình có mức sống trung bình đánh giá các 
kỹ năng thấp nhất trong nhóm. Phân tích Spearman 
chỉ ra rằng có mối tương quan giữa năm nhất và 
năm tư với các kỹ năng như khả năng hiểu rõ nội 
dung, chuẩn bị chu đáo, trang phục gọn gàng, 
phong cách bề ngoài ưa nhìn và thu hút sự chú ý. 
Nhóm SV năm tư đánh giá họ có tất cả các kỹ năng 
tốt hơn SV năm nhất. 
Bảng 3: Kết quả tự đánh giá kỹ năng thuyết trình của các nhóm SV. Số mẫu phỏng vấn (N) 
 Giới tính Năm học Xuất thân Hoàn cảnh KT 
Tổng Nam (79) 
Nữ 
(81) 
I 
(79) 
IV 
(81) 
NT 
(104) 
TT 
(56) 
Nghèo 
(15) 
TB 
(104) 
Khá 
(41) 
Hiểu rõ nội dung** 3,59 3,68 3,49 3,78 3,64 3,64 3,67 3,58 3,78 3,65 
Trang phục gọn gàng, phù 
hợp** 3,59 3,63 3,47 3,74 3,58 3,68 3,57 3,56 3,76 3,62 
Chuẩn bị nội dung chu đáo* 3,51 3,47 3,35 3,62 3,48 3,52 3,60 3,41 3,63 3,51 
Giọng nói dễ nghe, nhấn 
giọng hợp lý 3,27 3,36 3,22 3,41 3,31 3,32 3,33 3,24 3,49 3,33 
Phong cách bề ngoài ưa 
nhìn* 3,30 3,30 3,19 3,41 3,26 3,38 3,07 3,30 3,39 3,29 
Thu hút sự chú ý** 3.27 3,23 3,10 3,40 3,24 3,27 3,27 3,24 3,27 3,25 
Nói chuyện có duyên, hấp 
dẫn 3,20 3,26 3,11 3,35 3,28 3,13 3,20 3,17 3,39 3,23 
Diễn giải mạch lạc, dễ hiểu 3,22 3,23 3,16 3,27 3,24 3,20 3,20 3,14 3,44 3,23 
Tổng 3,37 3,40 3,26 3,50 3,38 3,39 3,36 3,33 3,52 
* Tương quan có ý nghĩa thống kê, p=0,05 
** Tương quan có ý nghĩa thống kê, p=0,01 
4.4 Các giải pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp 
Hầu như tất cả các kênh hoạt động tập thể bao 
gồm hoạt động nhóm, các buổi thuyết trình, sinh 
hoạt cộng đồng được SV đánh giá là rất cần thiết 
để nâng cao năng lực giao tiếp (Hình 6); trong đó, 
các buổi sinh hoạt cộng đồng được đánh giá cao 
nhất. Đây có thể là các buổi sinh hoạt văn nghệ, thể 
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 41 (2015): 61-70 
 69 
thao, cắm trại, kỷ niệm ngày lễ, hoạt động Đoàn 
Hội, hoặc các hoạt động vì cộng đồng như hiến 
máu nhân đạo, công tác tình nguyện, mùa hè xanh, 
thăm trẻ em mồ côi, trẻ khuyết tật và những người 
có hoàn cảnh khó khăn. Bên cạnh hoạt động cộng 
đồng, SV tin rằng khi được học các học phần có tổ 
chức làm việc theo nhóm sẽ giúp họ tăng cường 
khả năng giao tiếp. Khi làm việc nhóm SV có cơ 
hội hợp tác chặt chẽ, họ có thể chủ động phân công 
lao động, có cơ hội sáng tạo để giải quyết vấn đề 
và có trách nhiệm trong việc học tập của mình, SV 
được khuyến khích trình bày quan điểm, thảo luận, 
trao đổi ý kiến để tăng cường khả năng tranh luận, 
diễn giảng và đàm phán. SV cũng mong muốn 
được tham gia những buổi hội thảo, tọa đàm, sinh 
hoạt với chủ đề về giao tiếp để học hỏi lẫn nhau. 
Trong tất cả các hoạt động kể trên, việc mời 
chuyên gia báo cáo, tư vấn về giao lưu được SV 
đánh giá kém hiệu quả hơn các hoạt động còn lại 
(Hình 6). 
Hình 6: Ý kiến của SV về tính lợi ích của các giải pháp nâng cao khả năng giao tiếp 
Kết quả cho thấy không thấy sự khác biệt ý 
kiến SV giữa các Khoa về tính lợi ích của các giải 
pháp nâng cao khả năng giao tiếp. Hai giải pháp là 
tổ chức các buổi sinh hoạt cộng đồng và việc thay 
đổi phương pháp (PP) giảng dạy để SV được làm 
việc nhóm được đề cao. Ngược lại, hai giải pháp là 
tăng cường những học phần về giao tiếp trong 
chương trình đào tạo hoặc tổ chức những buổi tọa 
đàm mời chuyên gia tư vấn là ít được đồng tình. 
Theo ý kiến SV, những giải pháp ấy mang tính chất 
“lí thuyết” nhưng thiếu điều kiện thực tế để họ có 
thể thể hiện kỹ năng. So với SV các Khoa, SV 
Khoa KHXH&NV tin tưởng nhiều vào tất cả các 
giải pháp (3,32), tiếp theo là SV khoa KT&QTKD 
(3,22); ngược lại, SV khoa Công nghệ không tin 
tưởng lắm vào tính hiệu quả của các giải pháp này 
(3,06) (Bảng 4). 
Bảng 4: Ý kiến của SV các Khoa về các giải pháp nâng cao khả năng giao tiếp 
 KHXH&NV Sư phạm Công nghệ NN&SHUD KT&QTKD Tổng 
Tổ chức nhiều buổi sinh hoạt cộng 
đồng 4,31 4,18 4,12 4,03 4,09 4,15 
Thay đổi PP giảng dạy để SV 
được giao tiếp nhiều hơn 4,09 4,00 3,88 3,93 4,06 3,99 
Tổ chức hội thảo các cấp chuyên 
đề về giao tiếp 4,00 3,73 3,64 3,73 3,63 3,75 
Chủ đề trong sinh hoạt câu lạc bộ 3,97 3,76 3,45 3,77 3,81 3,75 
Có riêng học phần giao tiếp 3,75 3,67 3,61 3,40 3,63 3,61 
Mời chuyên gia nói chuyện, tư vấn 
về giao tiếp 3,56 3,36 3,27 3,50 3,72 3,48 
Tổng 3,32 3,17 3,06 3,16 3,22 
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 41 (2015): 61-70 
 70 
5 KẾT LUẬN 
Giao tiếp vừa là kỹ năng vừa là nghệ thuật, giao 
tiếp rất quan trọng trong cuộc sống hàng ngày cũng 
như trong công việc, giao tiếp xảy ra trong cuộc 
sống đời thường, gia đình, nhà trường và thông qua 
các phương tiện ngôn ngữ viết hoặc nói hoặc phi 
ngôn ngữ như qua cử chỉ, nét mặt, phong thái... 
Giao tiếp tốt đòi hỏi phải dựa trên nền tảng kiến 
thức, tính cách, phong cách và cách diễn đạt ngôn 
từ của cá nhân, tính đa dạng của quan niệm sống, 
nền văn hóa, phong tục tập quán vùng miền khác 
nhau. Thông qua phong cách giao tiếp và hành vi 
ứng xử, người ta có thể hiểu được quan điểm, nhân 
cách, trình độ văn hóa của cá nhân. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy SV có nhu cầu 
giao tiếp không giống nhau giữa các Khoa. Nhu 
cầu giao tiếp cũng không giống nhau giữa các 
nhóm SV khác nhau về năm học, giới tính, nơi 
chốn xuất thân và hoàn cảnh kinh tế gia đình. SV 
cũng tự đánh giá khả năng giao tiếp và những giải 
pháp để rèn luyện kỹ năng giao tiếp. Những giải 
pháp mang tính “lí thuyết” cung cấp về nguyên tắc, 
bản chất của quá trình giao tiếp là quan trọng 
nhưng quan trọng hơn là SV mong muốn có sự trải 
nghiệm cuộc sống, có môi trường để vận dụng kiến 
thức lí thuyết về giao tiếp vào thực tế, vào cuộc 
sống. Tuy nhiên, giao tiếp có thể thực hành mọi lúc 
mọi nơi ở môi trường xã hội rộng lớn, đa dạng, 
phức tạp xung quanh, SV hãy tự tạo cơ hội giao 
tiếp trong cuộc sống khi giao tiếp với gia đình, bạn 
bè, thầy cô tất cả mọi trải nghiệm đều là bài học 
nếu chúng ta để tâm quan sát, học hỏi, thực nghiệm 
và “lắng nghe”. Vậy thiết nghĩ, SV có thể rèn luyện 
kỹ năng giao tiếp thông qua quan sát, học tập, rèn 
luyện và thay đổi để hoàn thiện chính mình. 
SV rèn luyện kỹ năng giao tiếp qua các tài liệu 
hướng dẫn trên sách vở, báo chí, trên mạng và 
thông qua các phương tiện nghe nhìn. SV “diễn” 
thử những bài thuyết trình, ghi âm và nghe lại để 
đánh giá, rút kinh nghiệm. SV cần tham gia tích 
cực hoạt động phong trào, tham gia thảo luận 
nhóm, học cách sống năng động, tích cực. Đặc biệt 
đối với SV Sư phạm, KT và KHXH&NV, nhiệm 
vụ rèn luyện kỹ năng giao tiếp càng được chú ý 
nhiều hơn. Thầy cô tích cực tạo nhiều cơ hội cho 
SV thảo luận, làm bài tập nhóm, trình bày quan 
điểm cá nhân Cuối cùng, giao tiếp là nghệ thuật, 
để giao tiếp được thành công người “nghệ sĩ” cần 
kỹ năng giao tiếp tốt, nói năng lưu loát, chuyên 
nghiệp nghĩa là cần cả quá trình quan sát, học 
tập và rèn luyện tích cực mọi lúc mọi nơi. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Đặng Đình Bôi. (2010). Bài giảng Kỹ năng giao 
tiếp. Trường Đại học Nông lâm, TP HCM. 
Đinh Viễn Trí, Đông Phương Tri, & Ngọc Anh 
biên dịch. (2003). Văn hóa giao tiếp ứng xử. 
Văn hóa Thể thao. 
Hoàng Tuệ. (2007). Một số vấn đề về chuẩn 
mực hóa ngôn ngữ: Ngôn ngữ nói và ngôn 
ngữ viết. 2013 Access online: 
Hồng Hạnh. (2013). Văn hóa ứng xử và văn 
minh giao tiếp trong thư viện Tạ Quang 
Bửu - Trường Đại học Bách khóa Hà Nội. 
2013: Access online: 
chung/236-van-hoa-ung-xu.html. 
Lê Duy Hùng. (2009). Khả năng giao tiếp sư 
phạm của sinh viên các ngành sư phạm 
trường Đại học sư phạm Đà Nẵng. 2013: 
Access online  
Ngọc Tố. (2005). Nghệ thuật giao tiếp ứng xử. 
Hà Nội: Văn hóa Thông tin. 
Nguyễn Thị Thu Hiền. (2005). Giao tiếp trong 
kinh doanh. TP Hồ Chí Minh: Trường ĐH 
bán công marketing. 
Nguyễn Văn Khang, Mai Xuân Huy, & Nguyễn 
Thị Thanh Bình. (1997). Ứng xử ngôn ngữ 
trong giao tiếp gia đình người Việt. Hà Nội: 
Văn hóa Thể thao. 
Pease, A. (1995). Ngôn ngữ của cử chỉ và ý 
nghĩa của cử chỉ trong giao tiếp. Đà Nẵng: 
Đại học Đà Nẵng. 
Reuchlin, M. (1991). Les différences 
individuelles à l'école. Paris: Lavoisier. 
Toropov, B. (2001). Nghệ thuật giao tiếp hữu 
hiệu nơi công sở. TP Hồ Chí Minh: Trẻ. 
Trung tâm giáo dục và phát triển. (2013). Tổng 
quan về kỹ năng giao tiếp. 2013: Access 
online:  Hà 
Nội: Hội Khuyến học Việt Nam 

File đính kèm:

  • pdfnhu_cau_va_ky_nang_giao_tiep_cua_sinh_vien_truong_dai_hoc_ca.pdf